Mô tả:
CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH XQUANG
TẮC RUỘT
TẠI TUYẾN CƠ SỞ
BS NGUYỄN HỒNG QUÂN
ĐẠI CƯƠNG
• Định nghĩa:Tắc ruột là quá trình bệnh lý,sự di
chuyển các chất trong lòng ruột bị ngưng trệ
• Các chất trong lòng ruột
-Ruột non:thức ăn,dịch tiêu hóa
-Ruột già:hơi và phân,đại tràng trái:phân đặc
*Phân loại:tắc ruột cơ năng,tắc ruột cơ học
Tắc cơ năng lòng ruột vẫn thông suốt,tắc cơ
học có nguyên nhân thực thể.
NGUYÊN NHÂN
1.TẮC RUỘT CƠ HỌC
CHẨN ĐOÁN
DẤU HIỆU RẮN BÒ
XQUANG CHẨN ĐOÁN
XQUANG CHẨN ĐOÁN
• Ruột non giãn khi đường kính
ngang hồi tràng (ở đoạn cuối)
trên 25 mm và hỗng tràng
(đoạn gần) trên 30 mm. Bình
thường hay có các mức khídịch trong ruột non nhưng
chân (chiều rộng mức khí-dịch)
không rộng hơn 25 mm.
Đường kính manh tràng không
vượt quá 80 mm, đường kính
phần còn lại của đại tràng
không quá 55 mm. Mức khí –
dịch trong đại tràng không
vượt quá góc gan.
• Mức nước hơi ruột non: vòm
thấp,chân rộng.Mức nước hơi
ruột già vòm cao chân hẹp
XQUANG CHẨN ĐOÁN
Dãn ống tiêu hóa trên chỗ tắc:3-8 h
Mức nước hơi:12-24h sau tắc,tắc cao
có thể không
Mất hơi dưới chỗ tắc:sau 24 h
XQUANG CHẨN ĐOÁN
XQUANG CHẨN ĐOÁN
XQUANG CHẨN ĐOÁN
•
Dấu hiệu chuỗi tràng hạt
1. Trong trường hợp tắc ruột muộn, do
sự tăng sinh dịch và tăng sinh hơi kéo
dài –> tăng áp lực trong lòng ruột kéo
dài gây ứ trệ tĩnh mạch, giảm tưới
máu mao mạch ở thành ruột -> niêm mạc
ruột bị tổn thương, phù nề, xung huyết…
–> Các nếp niêm mạc thành ruột và quai
ruột giãn rộng.
2.Trường hợp tắc ruột mà lượng dịch
nhiều hơn nhiều so với lượng hơi sinh ra
+ thành ruột bị phù nề, xung huyết, các
nếp niêm mạc thành ruột và quai ruột giãn
rộng –> Làm cho trong lòng ruột chứa chủ
yếu dịch, lượng hơi ít phân tán vào giữa
các khe nếp niêm mạc thành ruột –> tạo
thành hình ảnh chuỗi tràng hạt.
CHỤP BỤNG ĐỨNG HOẶC NẰM NGHIÊNG
TRÁI ĐỂ PHÁT HIỆN MỨC NƯỚC HƠI VÀ CHUỖI
TRÀNG HẠT
XQUANG CHẨN ĐOÁN
XQUANG CHẨN ĐOÁN
• Tắc ruột non. (a)
Nhiều quai ruột non
giãn, chứa đầy khí.
Lưu ý nhiều nếp vòng
theo chu vi ruột. (b)
Rất ít khí do ruột non
bị tắc chứa đầy dịch.
(c) Phim X quang
bụng chụp đứng cho
thấy nhiều mức khí
dịch-hình “bậc thang”.
XQUANG CHẨN ĐOÁN
• Những dấu hiệu X quang quan
trọng cho phép phân biệt giữa tắc
ruột mức độ nhiều và mức độ ít là
quai ruột non giãn với các quai ruột
giãn nhất có đường kính trung bình
36mm và vuợt quá 50% đường kính
của các quai đại tràng lớn nhất, số
lượng các quai giãn nhiều hơn các
quai không giãn 2,5 lần. Các dấu
hiệu khác có ý nghĩa nhất và giá trị
dự báo tắc ruột mức độ nhiều theo
các nhà X quang tiêu hóa có kinh
nghiệm là có nhiều hơn hai mức
khí-dịch, các mức khí-dịch có chân rộng
hơn 2,5 cm và các mức khí – dịch trong
cùng một quai có chân cách nhau hơn 2
cm theo chiều cao
TẮC RUỘT MỨC ĐỘ NHIỀU
NHIỀU MỨC KHÍ DỊCH,CHÂN RỘNG TRÊN 2,5 CM
CÓ QUAI RUỘT CHIỀU CAO 2 MỨC KHÍ DỊCH CHÊNH TRÊN 2CM
CÓ QUAI RUỘT TỶ LỆ ĐƯỜNG KÍNH RUỘT NON/ĐẠI TRÀNG LÊN
TRÊN 0,5
CHẨN ĐOÁN XQUANG
XQUANG:ĐẠI TRÀNG GIÃN TO
Ct:K ĐẠI TRÀNG SIGMA
CHẨN ĐOÁN XQUANG
DẤU HIỆU HẠT CÀ PHÊ TRONG 1 TRƯỜNG HỢP XOẮN RUỘT NON
CHẨN ĐOÁN XQUANG
XOẮN ĐẠI TRÀNG SIGMA
Trên phim X quang bụng, quai đại tràng sigma giãn to
(không còn ngấn ngang)nhô lên khỏi tiểu khung
và kéo cao đến phần trên của ổ bụng, thường lệch sang phải
(HẠT CÀ PHÊ)
DẤU HIỆU ỐNG HƠI LỘN NGƯỢC
XOẮN ĐẠI TRÀNG SIGMA
CHẨN ĐOÁN XQUANG
•
Xoắn manh tràng
Xoắn manh tràng ít xảy ra so với
xoắn đại tràng sigma, chỉ chiếm dưới
5% các trường hợp tắc đại tràng.
Xoắn thường ở những người trung
niên, điển hình là những người không
có tiền sử phẫu thuật ổ bụng. Xoắn ở
đại tràng lên, vị trí điển hình là ngay
trên van hồi-manh tràng. Phim X
quang bụng thường cho phép chẩn
đoán và cho thấy quai ruột giãn to
kéo từ hố chậu phải đến góc phần tư
trên trái ổ bụng. Ruột non thường
giãn và đại tràng ở đầu xa bị xẹp
CHẨN ĐOÁN XQUANG
CHẨN ĐOÁN XQUANG
A
A.Dấu hiệu hình bia,khối mô mềm ¼ trên phải bụng,nhiều vòng tròn sáng
B.Dấu hiệu mặt khum,thấu kính:khối mô mềm tròn lồi vào trong đại tràng ngang
LỒNG RUỘT
B
CHẨN ĐOÁN XQUANG
Tắc ruột trong bệnh cảnh nhồi máu mạc treo
Thấy khí trong tĩnh mạch cửa
Khí trong thành ruột
- Xem thêm -