Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng website quản lý khách sạn theo asp.net tích hợp net framework...

Tài liệu Xây dựng website quản lý khách sạn theo asp.net tích hợp net framework

.PDF
48
1
57

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BÁO CÁO MÔN: THỰC TẬP CHUYÊN MÔN 1 ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG WEBSITE QUẢN LÝ KHÁCH SẠN Thành viên nhóm: 1. Nguyễn Diệp Chi – 1955010026 2. Lê Hoàng Lan Anh -1955010006 Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hồng Thanh 1 LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm qua, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản định hướng cho việc triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ, công nghệ thông tin và truyền thông với phát triển kinh tế - xã hội. Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi và trở thành một ngành kinh tế có tác động lan tỏa trong phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong tất cả các ngành, các lĩnh vực nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh. Khi cuộc Cách mạng 4.0 bùng nổ và tác động mạnh mẽ tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội thì việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT cho các ngành, các lĩnh vực ngày càng trở nên cấp thiết. Trong đó, ngành du lịch cũng chiếm ưu thế cao, là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất cả nước. Rất nhiều khách sạn được xây dựng, phát triển, đổi mới liên tục và nhanh chóng theo đà phát triển của xã hội cả về quy mô và chất lượng. Muốn tồn tại và phát triển thì mỗi khách sạn ngoài việc phải trang bị cơ sở vật chất và chất lượng dịch vụ tốt thì còn phải cần có một cách thức quản lý mang lại hiệu quả. Khách sạn càng hiện đại thì việc quản lý càng trở nên khó khăn vì người quản lý có thể bao quát mọi hoạt động của khách sạn như: đặt phòng, thuê phòng,…. Yêu cầu đặt ra cho việc quản lý khách sạn là phải thực hiện công việc nhanh chóng và chính xác để quản lý tốt các hoạt động của khách sạn, đặc biệt là trong việc quản lý phòng. Với sự mở rộng quy mô cả về số lượng và chất lượng các dịch vụ khách sạn, đòi hỏi nhà quản lý cần có phương pháp, cách thức quản lý các hoạt động của khách sạn sao cho hiệu quả nhất, tiết kiệm chi phí, thời gian nhất. Chính vì vậy các nhà quản lý cần có một công cụ quản lý chuyên nghiệp, một phần mềm hỗ trợ công việc tốt nhất. Trước những thách thức và khó khăn đó, phần mềm quản lý khách sản được tích hợp ra đời. Đã đáp ứng và giải quyết các vấn đề quản lý gây khó khăn cho các nhà quản lý khách sạn. Phần mềm quản lý giúp ích rất nhiều cho việc quản lý khách sạn được diễn ra đơn giản hơn. Bạn không còn lo về các sai xót và sự cố phức tạp trong việc phục vụ khách hàng tới nghỉ dưỡng. Các nhà quản lý hoàn toàn có thể nắm bắt thông tin tổng thể về hoạt động kinh doanh của khách sạn, để có thể kịp thời giải quyết những vấn đề sự cố của nhà hàng. Từ đó, nhà quản lý đưa ra phương án kịp thời để xử lý ổn thỏa. Đồng thời cũng tiết kiệm rất nhiều chi phí nhân công và các chi phí phát sinh khác. Bên cạnh đó một phần mềm quản lý sạn tốt thì một khách sạn muốn phát triển tốt, đem lại doanh thu cao thì cần có một trang web để quảng bá, đưa khách sạn đến gần với khách hàng hơn. Bạn nghĩ sao khi chỉ cần ngồi ở nhà mà vẫn có thể đặt phòng cũng như lấy thông tin cần thiết về khách sạn! 2 XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI I. Đề tài nghiên cứu Nghiên cứu và xây dựng phần mềm quản lý và đặt phòng khách sạn cho “Khách sạn …..” thuộc top 4 sao tại SaPa. II. Ý nghĩa đề tài “Phần mềm quản lý khách sạn” cung cấp giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin cho các hoạt động kinh doanh trong ngành dịch vụ du lịch (khách sạn lớn, khách sạn bé, resort,...). Hỗ trợ các đơn vị kinh doanh trong ngành du lịch, khách sạn phong các làm việc chuyên nghiệp, quản lý hiệu quả các hoạt động kinh doanh của khách sạn mình, hướng tới hình ảnh, phong cách phục vụ: Văn minh – Lịch sự - Hiện đại đến khách hàng, tạo một ưu thế cạnh tranh trước các đối thủ mạnh trong ngành. Phần mềm sẽ giúp người quản lý có thể dễ dàng quản lý các phòng, đoàn khách, thống kê báo cáo doanh thu khách sạn, tìm kiếm phòng và sắp xếp việc đặt phòng, trả phòng. III. Yêu cầu đặt ra “Phần mềm quản lý khách sạn” đáp ứng được những yêu cầu cơ bản: - Quản lý được khách vào đặt phòng, nhận phòng và trả phòng tại khách sạn - Quản lý được thông tin về khách hàng đặt phòng - Quản lý được thông tin về phòng trong khách sạn - Báo cáo thống kê doanh thu của khách sạn - Xem được các thông tin về khách sạn - Đặt phòng khách sạn trực tuyến qua website IV. Phương pháp triển khai và nội dung  Phương pháo triển khai - Sử dụng ngôn ngữ lập trình ASP.NET, C#, HTML, JavaScript với công cụ hỗ trợ Visual Studio 2015. - Sử dụng hệ quản trị CSDL SQL Server - Sử dụng công cụ thiết kế UML Rational Rose Enterprise Edition 3  Nội dung:  Chương 1: Cơ sở lý thuyết  Chương 2: Khảo sát hiện trạng  Chương 3: Phân tích và thiết kế hệ thống  Chương 4: Xây dựng chương trình  Kết luận, thống kê, đánh giá hướng phát triển 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT I. .NET FRAMEWORK .NET Framework của Microsoft là một khung lập trình tập hợp các thư viện lập trình có thể được cài thêm hoặc đã có sẵn trong các hệ điều hành Windows. Nó cung cấp những giải pháp thiết yếu cho những yêu cầu thông thường của các chương trình điện toán như lập trình giao diện người dùng, truy cập dữ liệu, kết nối cơ sở dữ liệu, ứng dụng web, các giải thuật số học và giao tiếp mạng. Ưu điểm của .NET Framework:  Dùng chung cho nhiều ngôn ngữ lập trình  Tạo ứng dụng đọc lập với môi trường phần cứng bên dưới  Cho phéo viết ứng dụng bằng nhiều ngôn ngữ tương thích với .NET  Tự động quản lý tài nguyên  Dễ dàng triển khai ứng dụng II. Ngôn ngữ C# 1. Tổng quan về C# C# là một ngôn ngữ lập trình hiện đại được phát triển bởi Microsoft và được phê duyệt bởi European Computer Manufacturers Association (ECMA) và International Standards Organization (ISO). C# được thiết kế cho các ngôn ngữ chung cơ sở hạ tầng (Common Language Infrastructure – CLI), trong đó bao gồm các mã (Executable Code) và môi trường thực thi (Runtime Environment) cho phép sử dụng các ngôn ngữ cấp cao khác nhau trên đa nền tảng máy tính và kiến trúc khác nhau. Ngôn ngữ C# có khoảng 80 từ khóa và hơn mười kiểu dữ liệu được xây dựng sẵn. Tuy nhiên ngôn ngữ C# có ý nghĩa cao khi nó thực thi những khái niệm lập trình hiện đại. C# bao gồm tất cả những hỗ trợ cho cấu trúc thành phần Component lập trình hướng đối tượng. Những tính chất đó hiện diện trong một ngôn ngữ lập trình hiện đại. Và ngôn ngữ C# hội tụ đủ những điều kiện như vậy, hơn nữa C# được xây dựng trên nền tảng của hai ngôn ngữ mạnh là C++ và Jave. Ngôn ngữ C# là một ngôn ngữ được dẫn xuất từ C và C++ nhưng nó được tạo từ nền tảng phát triển hơn. Microsoft bắt đầu với công việc trong C và C+ 5 + nhưng nó được tạo từ nền tảng phát triển hơn. Microsoft bắt đầu với công việc trong C và C++, và thêm vào những đặc tính mới để làm cho ngôn ngữ này dễ sử dụng hơn. Nhiều trong số những đặc tính này khá giống với những đặc tính có trong ngôn ngữ Java. Không dừng tại đó, Microsoft đưa ra một số mục đích khi xây dựng ngôn ngữ này, như sau:  C# là ngôn ngữ đơn giản  C# là ngôn ngữ hiện đại  C# là ngôn ngữ hướng đối tượng  C# là ngôn ngữ mạnh mẽ và mềm dẻo  C# là ngôn ngữ có ít từ khóa  C# là ngôn ngữ hướng module  C# sẽ trở nên phổ biến 2. C# là ngôn ngữ đơn giản C# loại bỏ một vài sự phức tạp và rối rắm của những ngôn ngữ như Java và c++, bao gồm việc loại bỏ những macro, những template, đa kế thừa, và lớp cơ sở ảo (virtual base class). Ngôn ngữ C# đơn giản vì nó dựa trên nền tảng C và C++. Nếu chúng ta thân thiện với C và C++ hoặc thậm chí là Java, chúng ta sẽ thấy C# khá giống về diện mạo, cú pháp, biểu thức, toán tử và những chức năng khác được lấy trực tiếp từ ngôn ngữ C và C++, nhưng nó đã được cải tiến để làm cho ngôn ngữ đơn giản hơn. 3. C# là ngôn ngữ hiện đại Những đặc tính hiện đại là xử lý ngoại lệ thu gom bộ nhớ tự động, những kiểu dữ liệu mở rộng và bảo mật mã nguồn là những đặc tính được mong đợi trong một ngôn ngữ hiện đại. C# chứa tất cả những đặc tính trên. Con trỏ được tính hợp vào ngôn ngữ C++. Chúng cũng là nguyên nhân gây ra những rắc rối của ngôn ngữ này. Trong C#, bộ thu gom bộ nhớ tự động và kiểu dữ liệu an toàn được tích hợp vào ngôn ngữ sẽ loại bỏ những vấn để rắc rối của C++. 4. C# là ngôn ngữ hướng đối tượng Lập trình hướng đối tượng (OOP: Object-oriented programming) là một phương pháp lập trình có 4 tính chất. Đó là tính trừu tượng (abstraction), tính 6 đóng gói (encapsulation), tính đa hình (polymorphism) và tính kế thừa (inheritance). C# hỗ trợ cho chúng ta tất cả những đặc tính trên. 5. C# là ngôn ngữ mạng mẽ và mềm dẻo Với ngôn ngữ C# chúng ta chỉ bị giới hạn ở chính bởi bản thân hay là trí tưởng tượng của chúng ta. Ngôn ngữ này không đặt những ràng buộc lên những việc có thể làm. C# được sử dụng cho nhiều các dự án khác nhau như là tạo ra ứng dụng xử lý văn bản, ứng dụng đồ họa, bản tính, hay thậm chí những trình biên dịch cho các ngôn ngữ khác. 6. C# là ngôn ngữ có ít từ khóa C# là ngôn ngữ sử dụng giới hạn những từ khóa. Phần lớn các từ khóa được sử dụng để mô tả thông tin. Chúng ta có thể nghĩ rằng một ngôn ngữ có nhiều từ khóa thì sẽ mạnh hơn. Điều này không phải sự thật, ít nhất là trong trường hợp ngôn ngữ C#, chúng ta có thể tìm thấy rằng ngôn ngữ này có thể được sử dụng để làm bất cứ nhiệm vụ nào. 7. C# là ngôn ngữ hướng module Mã nguồn C# có thể được viết trong những phần được gọi là những lớp, những lớp này chứa các phương thức thành viên của nó. Những lớp và những phương thức có thể được sử dụng lại trong ứng dụng hay các chương trình khác. Bằng cách truyền các mẫu thông tin đến những lớp hay phương thức chúng ta có thể tạo ra những mã nguồn dùng lại có hiệu quả. 8. C# sẽ trở nên phổ biến Microsoft hỗ trợ cho ngôn ngữ này để trở thành một ngôn ngữ phổ biến. Mặc dù công ty không thể làm một sản phẩm trở nên phồ biến những nó có thể hỗ trợ. Các đây không lâu Microsoft đã gặp sự thất bại về hệ điều hành Microsoft Bob. Mặc do Microsoft muốn Bob trở nên phồ biến nhưng thất bại. C# thay thể tốt hơn để đến độ thành công so với Bob. Ngoài lý do trên ngôn ngữ C# cũng sẽ trở nên phổ biến do những đặc tính của ngôn ngữ này được đề cập trong mục trước như: đơn giản, hướng đối tượng, mạnh mẽ. III. Ngôn ngữ ASP.NET 7 1. Tổng quan về ASP.NET ASP.NET là một nền tàng ứng dụng Web (Web Application Framework) được phát triển và cung cấp bởi Microsoft, cho phép người lập trình tạo ra những tang web động, những ứng dụng web và những dịch vụ web. Từ khoang cuối thập niên 90, ASP (Active Server Page) đã được nhiều lập trình viên lựa chọn để xây dựng và phát triển ứng dụng web động trên máy chủ sử dụng hệ điều hành Windows. ASP đã thể hiện được những ưu điểm của mình với mô hình lập trình thủ tục đơn giản, sửu dụng hiệu quả các đối tượng COM: ADO (ActiveX Data Object) – xử lý dữ liệu, FSO (File System Object) – làm việc với hệ thống tập tin...., đồng thời, ASP cũng hỗ trợ nhiều ngôn ngữ: VBScript, JavaScript. Chính những ưu điểm đó, ASP đã được yêu thích trong một thời gian dài. Tuy nhiên, ASP vẫn còn tồn đọng một số khó khăn như Code ASP và HTML lẫn lỗn, điều này làm cho quá trình viết code khó khắn, thể hiện và trình bày code không trong sáng, hạn chế khả năng sử dụng lại code. Bên cạnh đó, khi triển khai cài đặt, do không được biên dịch trước nên dễ bị mất source code. Thêm vào đó. ASP không có hỗ trợ cache, không được biên dịch trước nên phần nào hạn chế về mặt tốc độ thực hiện. Quá trình xử lý Postback khó khăn. Đầu năm 2002, Microsoft giới thiệu mọt ký thuật lập trình Web khá mới mẻ với tên gọi ban đầu là ASP+, tên chính thức say này là ASP.NET, không những không cần đòi hỏi bạn phải biết các tag HTML, thiết kế web, mà nó còn hỗ trợ mạnh lập trình hướng đối tượng trong quá trình xây dựng và phát triển ứng dụng Web. ASP.NET là kỹ thuật lập trình và phát triển ứng dụng web ở phí Server (Server-side) dựa trên neefnt ảng của Microsoft .Net Framework. Hầu hết, những người mới đến với lập trình Web đều bắt đầu tìm hiểu những kỹ thuật ở phía Client (Client-side) như: HTML, Java Script, CSS (Cascading Style Sheets). Khi Web brower yêu cầu một trang web (trang web sử dụng kỹ thuật client-side), Web server tìm trang web mà Client yêu cầu, sau đó gửi về cho Client. Client nhận kết quả trả về từ Server và hiển thị lên màn hình. ASP.NET sử dụng kỹ thuật lập trình ở phí server thì hoàn toàn khác, mã lệnh ở phía server (ví dụ: mã lệnh trong trang ASP) sẽ được biên dịch và thi hành tại Web Server. Sau khi được Server đọc, biên dịch và thi hành, kết quả tự động được chuyển sang HTML/JavaScript/CSS và trả về cho Client. 8 Tất cả các lệnh xử lý lệnh ASP.NET đều được thực hiện tại Server và do đó, gọi là kỹ thuật lập trình ở phía server. 2. ASP.NET tích hợp với NET Framework NET Framework được chia thành bộ các tác vụ cho từng chức năng gồm các lớp (class), các cấu trúc (structures), các giao diện (interfaces) và các lõi (core) thành phần chương trình. ASP.NET mở rộng nền tảng NET Framework là thêm các tools và các thư viện dành riêng cho việc tạo ra một môi trường để các nhà phát triển thoải mái sáng tạo code của riêng họ, tiết kiệm thời gian trong việc quản lý bộ nhớ tự động,.... (Cú pháp tạo template cho trang web: Razor, Thư viện cho các mẫu web phổ biến: MVC, syntax highlighting....). Biên dịch ASP.NET làm tăng khả năng thực hiện bởi việc dịch các trang thay vì phải thông dịch chúng. Giám sát phiên ASP.NET tự động và khởi động lại làm tăng khả năng tin cậy qua việc giám sát chạy các ứng dụng ASP.NET và thậm chí dừng và bắt đầu lại quá trình chạy nếu thấy cần thiết. 3. ASP.NET là hướng đối tượng ASP.NET là ngôn ngữ lập trình hướng đối dượng sử dụng các ngôn ngữ .NET. Nó cung cấp các đối tượng nhỏ và thực sự là một tầng làm việc trên nguyên lý của HTTP VÀ HTML. Mã nguồn của chúng ta không được truy cập toàn bộ các đối tượng trong .NET Framework nhưng có thể khai thác tất cả các quy ước của một trường OOP (Object Oriented Programming). Chúng ta có tạo các lớp, giao diện, kế thừa các lớp. Chúng ta có thể kiểm soát được các đối tượng trong chương trình như hiển thị dữ liệu và các sự kiện của đối tượng. 4. Những quan điểm của ASP.NET  ASP.NET cho phép bạn lựa chọn một trong những ngôn ngữ lập trình yêu thíc: Visua Basic.Net, J#, C#,...  ASP.NET sử dụng phong cách lập trình mới: Code behide, tách code riêng, giao diện riêng giúp dễ đọc, dễ quản lý và bảo trì.  Kiến trúc lập trình giống ứng dụng trên Windows  Tự động phát sinh mã HTML cho các Server control tương ứng với từng loại Browser  Sự xuất hiện của ASP.NET làm cân xứng giữa quá trình xây dựng ứng dụng trên Windows và Web 9  Nó cũng cho phép chúng ta chuyển một ứng dụng trước đây viết chỉ để chạy trên Windows thành một ứng dụng Web khá dễ dàng. Ví dụ cho các lớp thư viện này là WebControl, HTMLControl,... 5. Mô hình MVC (MODEL – VIEW – CONTROLLER) ASP.NET MVC là công nghệ sau ASP.NET Web Form cho phép người lập trình phát triển ứng web gồm ba thành phần chính: Model, View và Controller. Với ưu điểm nổi bật là nhẹ hơn (lighweigt), dễ kiểm thử giao diện và thừa hưởng các tính năng có sẵn của ASP.NET đã khiến cho công nghệ này ngày càng phát triển. a. Khái niệm mô hình MVC Mô hình MVC là một kiến trúc phần mềm hay mô hình thiết kế phần mềm giúp chúng ta tách ứng dụng của chúng ta thành những phần độc lập có những nhiệm vụ riêng biệt. MVC chia thành 3 thành phần với nhiệm vụ cơ bản như sau:  Model – dữ liệu và trạng thái của ứng dụng  View – khuôn mẫu dành chon hiển thị dữ liệu  Controller – cập nhật model và lựa chọn view Mỗi thành phần của mô hình MVC chỉ chịu trách nhiệm cho một mảng duy nhất. Khi các thành phần kết hợp lại và tương tác với nhau sẽ tạo ra giao diện người dùng. b. Tương tác giữa các thành phần trong kiếm trúc MVC Thứ tự xảy ra khi ứng dụng phản ứng với tương tác/yêu cầu của người dùng như sau:  Controller nhận yêu cầu  Controller lấy dữ liệu từ model, hoặc cập nhật dữ liệu của model  Controller lựa chọn view phù hợp cho việc hiển thị dữ liệu và chuyển dữ liệu của model sang cho view  View sử dụng dữ liệu của model để sinh ra giao diện 10 Controller đảm nhiệm vai trò tiếp nhận của tương tác. Người dùng tao đổi với controller để bắt đầu một tương tác. Trong ứng dụng web, tương tác này chính là truy vấn HTTP. Như vậy khi một truy vấn HTTP tới ứng dụng, controller sẽ xử lý truy vấn. Tùy thuộc vào truy vấn, controller có thể thực hiện nhiều hoạt động khác nhau. Tuy nhiên các hoạt đông này hầu như đều thực hiện trong sự kết hợp với model. Model hoàn toàn độc lập với các thức hiển thị của dữ liệu trên giao diện do view đảm nhiệm. Sự độc lập này cũng cho phép controller lực chọn view cho phù hợp với yêu càu. Tức là, với cùng một dữ liệu (model), controller có thể lựa chọn những cách hiển thị (view) khác nhau. c. Lợi ích của ứng dụng web dựa trên mô hình MVC Nền tảng ASP.NET MVC mang lại những lợi ích:  Thích hợp cho các ứng dụng lớn có tính chất phức tạp bằng cách chia ứng dụng thành phần model, view, controller  Loại bỏ view state hoặc server-based form. Điều này làm cho lập trình viên tốn nhiều thời gian hơn nhưng quản lý tốt ứng dụng của mình 11  Nó sử dụng mẫu Front Controller, mẫu này giúp quản lý các requests (yêu cầu) chỉ thông qua một Controller, do đó việc định tuyến sẽ dễ  Hỗ trợ tốt cho việc test từng phần  Hỗ trợ tốt cho các ứng dụng có nhiều lập trình viên và thiết kế mà vẫn quản lý được tính năng của ứng dụng. d. Các tính năng của nền tảng ASP.NET MVC - Thừa hưởng tính minh bạch và cấu trúc rõ ràng của mô hình MVC - MVC là một nền tảng khá mở rộng (extensibile) và khả dụng (pluggable). Các thành phần của ASP.NET MVC được thiết kế để chúng có thể được thay thế một các dễ dàng hoặc dễ dàng tùy chỉnh. - ASP.NET MVC có cấu trúc URL tốt cho phép bạn xây dựng những ứng dụng có các địa chỉ URL súc tích và dễ tìm kiếm. Các địa chỉ URL không cần phải có thành phần mở rộng của tên tập tin. - Hỗ trợ sử dụng các thẻ của các ytrang ASP.NET (.aspx) Usercontrol (.ascx) và trang master page (.master) - Hỗ trợ khá đầy đủ các tính năng của ASP.NET như dât caching, seession và profile… - ASP.NET MVC 3 bổ sung một view engie mới là Razor View Engine cho phép thiết lập các view nhanh chóng, dễ dàng - ASP.NET MVC 4 hỗ trợ tốt hơn cho các thiết bị di động bổ sung ASP.NET Web API - ASP.NET MVC 5 hỗ trợ chứng thực qua các API khác ( facebook, google+…), Bootstrap được thêm vào hỗ trợ phần thiết kế giao diện. 6. Ngôn ngữ mô hình hợp nhất (UNIFIED MODELING LANGUAGE UML) a. Mô hình hóa Mô hình hóa là cách xem xét một bài toán thông qua việc sử dụng các mô hình. Mô hình dùng để hiểu rõ bài toán, trao đổi thông tin giữa những người liên quan như khách hàng, chuyên gia, người phân tích, người thiết kế. 12 Mô hình giúp cho việc xác định các yêu cầu tốt hơn, thiết kế rõ ràng hơn và khả năng bảo trì hệ thống cao hơn. Xây dựng ứng dụng quản lý phòng và website đặt phòng khách sạn trực tuyến. Thông qua việc mô hình hóa, chúng ta thu hẹp bài toán mà chúng ta đang nghiên cứu bằng cách chỉ tập trung vào một khía cạnh tại một thời điểm. Điều này cũng giống như phương pháp “chia để trị” mà Edsger Diskstra đã đƣa ra: “Giải quyết một vấn đề khó bằng cách chia nó thành những bài toán nhỏ hơn mà bạn có thể giải quyết đƣợc.” Mô hình hóa là việc đơn giản hóa thực tế, loại bỏ những điểm thứ yếu, tuy nhiên ta phải chắc chắn rằng không bỏ sót một chi tiết quan trọng nào. b. Unified Modeling Language UML (Unified Modeling Language) là một ngôn ngữ chuẩn cho việc cụ thể hóa, trực quan hóa, xây dựng và tạo tài liệu cho một hệ thống phần mềm, cũng như cho mô hình doanh nghiệp và những hệ thống khác. UML miêu tả một loạt các kỹ thuật công nghệ tốt nhất đã được kiểm chứng và thành công trong nhiều hệ thống lớn và phức tạp. UML là một phần quan trọng trong việc phát triển các phần mềm hướng đối tượng và trong quy trình phát triển phần mềm. UML sử dụng hầu hết các ký hiệu đồ họa để mô tả bản thiết kế của các dự án phần mềm. Sử dụng UML sẽ giúp cho các nhóm dự án có thể dễ dàng giao tiếp, khai thác những tiềm năng thiết kế, và phê chuẩn thiết kế kiến trúc của phần mềm. Ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất (Unifield Modeling Language – UML) là một ngôn ngữ để biểu diễn mô hình theo hướng đối tượng được xây dựng bởi ba tác giả trên với chủ đích là:  Mô hình hoá các hệ thống sử dụng các khái niệm hướng đối tượng.  Tạo kết nối giữa nhận thức của con người và sự kiện cần mô hình hoá.  Giải quyết vấn đề về mức độ thừa kế trong các hệ thống phức tạp, có nhiều ràng buộc khác nhau.  Tạo một ngôn ngữ mô hình hoá có thể sử dụng được bởi người và máy. UML là hệ thống các ký hiệu và hình vẽ có ý nghĩa, quan trọng UML không phải là một ngôn ngữ lập trình, nó phải được sử dụng kết hợp với một tiến trình phƣơng pháp luận. UML là một ngôn ngữ dùng để đặc tả, trực quan hoá, và tư liệu hoá phần mềm hướng đối tƣợng UML là ngôn ngữ dùng để 13 trực quan hóa, chi tiết hóa, sinh ra mã ở dạng nguyên mẫu, và được dùng để để lập và cung cấp tài liệu... Xây dựng ứng dụng quản lý phòng và website đặt phòng khách sạn trực tuyến. IV. SQL SERVER 1. Tổng quan về SQL Server SQL là viết tắt của Structure Query Language, nó là một công cụ quản lý dữ liệu đƣợc sử dụng phổ biến ở nhiều lĩnh vực. Hầu hết các ngôn ngữ bậc cao đều có trình hỗ trợ SQL như: Visual Basic, Oracle, Visual C... Trong Oracle tất cả các chương trình và ngƣời sử dụng phải sử dụng SQL để truy nhập vào dữ liệu trong cơ sở dữ liệu (CSDL) của Oracle. Các chương trình ứng dụng và các công cụ Oracle cho phép người sử dụng truy nhập tới CSDL mà không cần sử dụng trực tiếp SQL. Nhưng những ứng dụng đó khi chạy phải sử dụng SQL. 2. Đặc điểm của SQL và đối tượng làm việc  Đặc điểm của SQL  SQL là ngôn ngữ tựa tiếng Anh. SQL là ngôn ngữ phi thủ tục. Nó không yêu cầu ta cách thức truy nhập CSDL nhƣ thế nào. Tất cả các thông báo của SQL đều rất dễ sử dụng và ít khả năng mắc lỗi. SQL cung cấp tập lệnh phong phú cho các công việc hỏi đáp dữ liệu:  Chèn, cập nhật, xoá các hàng trong một quan hệ.  Tạo, sửa đổi, thêm và xoá các đối tượng trong CSDL.  Ðiều khiển việc truy nhập tới CSDL và các đối tƣợng của CSDL để đảm bảo tính bảo mật của CSDL  Đảm bảo tính nhất quán và sự ràng buộc của CSDL. Yêu cầu duy nhất để sử dụng cho các hỏi đáp là phải nắm vững được các cấu trúc CSDL của mình  Đối tượng làm việc của SQL  Là các bảng (tổng quát là các quan hệ) dữ liệu hai chiều. Các bảng này bao gồm một hoặc nhiều cột và hàng. Các cột gọi là các trường, các hàng gọi là các bản ghi. Cột với tên gọi và kiểu dữ liệu (kiểu dữ liệu của mỗi cột là duy nhất) xác định tạo nên cấu trúc của bảng. 3. .NET FRAMEWORK trong SQL SERVER 14 SQL Server cùng với .NET Framework đã giảm được sự phức tạp trong việc phát triển các ứng dụng mới. ADO.NET Entity Framework cho phép các chuyên gia phát triển phần mềm có thể nâng cao năng suất bằng làm việc với các thực thể dữ liệu logic đáp ứng được các yêu cầu của doanh nghiệp thay vì lập trình trực tiếp với các bảng và cột. Các mở rộng của ngôn ngữ truy vấn tích hợp (LINQ) mới trong .NET Framework đã cách mạng hóa cách các chuyên gia phát triển truy vấn dữ liệu bằng việc mở rộng Visual C#® và Visual Basic® .NET để hỗ trợ cú pháp truy vấn giống SQL vốn đã có. Hỗ trợ cho các hệ thống kết nối cho phép chuyên gia phát triển xây dựng các ứng dụng, cho phép ngƣời dùng mang dữ liệu cùng với ứng dụng này vào các thiết bị và sau đó đồng bộ dữ liệu của chúng với máy chủ trung tâm. 15 CHƯƠNG 2 : KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG I. Mô tả thực tế Khách sạn khảo sát là 1 khách sạn tiêu chuẩn 4 sao, đặt tại SaPa. Quy mô khách sạn hiện nay có hơn 60 phòng ngủ và phòng Suite được chia ra làm 3 kiểu phòng gồm: - Excutive Deluxe Rooms (phòng đơn, phòng đôi) - Deluxe Rooms (phòng đơn, phòng đôi) - Superior Rooms (phòng đơn, phòng đôi) Tất cả các phòng được trang bị, tủy thuộc vào loại phòng, các thiết bị như: máy điều hòa, truyền hình cáp, truyền hình vệ tinh, mini-bar, bàn làm việc, điện thoại, Internet…. Ngoài ra khách sạn cũng phụ vụ các dịch vụ như: đưa đón tại sân bay, cho thuê xe, karaoke, giặt ủi, thư tín, trao đổi ngoại tệ,… Hiện tại khách sạn chưa có một chương trình chuyên quản lý việc đặt phòng và thanh toán. Nhân viên của khách sạn dùng phần mềm Excel để quản lý việc đặt phòng, đăng ký, trả phòng của khách sạn. Chính vì thế đã gặp phải một số khó khắn:  Những xử lý thủ tục đặt phòng, đăng ký, trả phòng mất thời gian  Khó kiểm tra phòng hư, kiểm soát trạng thái phòng (phòng trống, phòng đang sử dụng…)  Khó trong việc quản lý các thông tin khách hàng, thông tin hóa đơn, thông tin phiếu đăng ký phòng, đăng ký dịch vụ…  Khách hàng có quá ít thông tin về khách sạn và dịch vụ của khách sạn Vì những lý do trên, ban lãnh đạo khách sạn yêu cẩu phải có 1 chương trình nhỏ đặt tại bộ phận kinh doanh của khách sạn có khả năng quản lý những thông tin về khách hàng, thông tin đặt phòng, nhận phòng, trả phòng, các báo cáo, quản lý danh mục phòng… 16 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC KHÁCH SẠN Giám đốc điều hành Bộ phận kinh doanh Giám đốc điều hành Bộ phận kế toán Bộ phận lễ tân Bộ phận dịch vụ Nhân sự Buồng phòng Bảo vệ II. Yêu cầu đặt ra 1. Mục tiêu đặt ra - Quản lý khách hàng - Quản lý việc đăng ký thuê phòng và trả phòng - Quản lý hiện trạng từng phòng - Quản lý các dịch vụ khách sạn cung câos - Quản lý tài chính thu chi của khách sạn - Quản lý nhân viên - Cung cấp dịch vụ đặt phòng online cho khách hàng 2. Mô tả quy trình thực hiện - Khách hàng có nhu cầu ở khách sạn có thể gọi điện để đặt phòng trước, hoặc có thể đặt trực tiếp trên website. Nhân viên sẽ sử dụng chương trình để ghi nhận những thông tin đặt phòng vào phiếu đăng ký: thông tin về khách hàng, số phòng đặt, loại phòng, kiểu phòng, ngày đến nhận phòng, …. Khách hàng cũng có thể đặt phòng ngay lúc đến. Nhận được thông tin đặt phòng, nhân viên sẽ kiểm tra tình trạng phòng để đưa ra thông báo cho việc đặt phòng của khách hàng. 17 - Khi khách hàng đến nhận phòng, nhân viên sẽ cập nhật thêm các thông tin khác vào phiếu đăng kýnhư: ngày đến, số lượng trẻ em, số lượng người lớn, phương thức thanh toán, số tiền trả trước, các dịch vụ được khách hàng đăng ký dịch vụ...Đồng thời, nhân viên sẽtạo khách hàng mới trong cơ sở dữliệu.Khách hàng có thể xem các thông tin về phòng: kiểu phòng, loại phòng, giá phòng, trang bị trong phòng..., xem các thông tin về dịch vụ: tên dịch vụ, giá dịch vụ... để đăng ký. - Khi khách hàng trả phòng, nhân viên sẽ dựa vào phiếu đăng ký, tính ra số tiền chi phí phải trả (tiền phòng, tiền dịch vụ, tiền thuế VAT) rồi xuất ra phiếu thanh toán cho khách hàng. - Đối với một số khách hàng yêu cầu xuất hoá đơn đỏ, nhân viên sẽ nhận các thông tin từ khách hàng: tên khai thuế, mã số khai thuế, địa chỉ khai thuế rồi kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin trên để xuất hoá đơn theo yêu cầu khách hàng. 3. Mô tả quy trình làm việc của khách sạn - Đặt phòng: thông tin đăng ký, thông tin kiểm tra, kết quả - Nhận phòng: lấy phòng, phòng đầy, ngày đến, trả phofngg, thông tin trả phòng, phí dịch vụ, tiền phải trả, in phiếu thanh toán, phí VAT (nếu có) a. Lễ tân - Giao tiếp với khách hàng thông qua các hoạt dộng như nhận đặt phòng, thuê phòng và trả phòng từ phía khách. - Đầu mỗi ngày gửi một list sắp xếp phòng đặt trước cho bộ phận buồng, báo cho bộ phần bồng phòng khi có thuê và trả phòng - Thanh toán các hóa đơn trả phòng của khách cho bộ phận kế toán - Tiếp nhận khiếu nại cũng như giải đáp thắc mắc, hoặc đáp ứng yêu cẩu của khách. b. Bộ phận buồng phòng - Thường xuyên kiểm tra các phòng, chịu trách nhiệm chuẩn bị trang thiết bị trong phòng khi cso yêu cầu từ Lễ tân, nếu có trục trặc phải báo cho Lễ tân - Thông báo cho Lễ tân về tình trạng phòng trống để bán c. Bộ phận kế toán 18 - Kiểm soát chi phí buồng phòng. Nhà buồng phải có trách nhiệm báo về cho Kế toán về vấn đề này vào mỗi tháng (chỉ xác định về số lượng) - Quản lý tài chính, thanh toán với Lễ tân các khoản tiền thuê phòng và các khoản dịch vụ khác d. Ban giám đốc - Yêu cầu các bộ phận trên báo cáo số lượng phòng bán được, doanh thu… - Thay đổi các dịch vụ theo yêu cẩu của khách, điều chỉnh có cân nhắc. - Đưa ra các quyết định về thay đổi mức phí cũng như chất lượng dịch vụ. e. Bộ phận bảo vệ Tiếp nhận gửi xe, chỉ dẫn khách đễn bộ phận lễ tân. f. Bộ phận dịch vụ - Trông coi, khuân hành lý cho khách - Lau dọn, dọn dẹp các phòng ốc sau khi trả phòng, hoặc trước khi khách thuê phòng - Cung cấp các dịch vụ mang đến tận phòng cho khách hàng g. Bộ phận nhân sự Tuyển dụng và quản lý nhân viên cho khách sạn 19 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG I. Phân tích chức năng của hệ thống a. Quản lý khách hàng Mỗi khách hàng khi đăng ký thuê phòng phải cung cấp các thông tin cá nhân để khách sạn dễ dàng quản lý bao gồ: MaKH, TenKH, NamSinh, QuocTich, SoCMND/HC, DiaChi, SĐT, Email,…. Những thông tin này sẽ được quản lý khi khách còn ở khách sạn. b. Quản lý phòng – nhân viên Các phòng được phân loại và quản lý theo khu vực, mỗi phòng sẽ có thông tin: MaPhong, HienTrang (có hoặc không có người ở), LoaiPhong, KieuPhong, SoNguoiToiDa. Nhân viên khách sạn được quản lý với những thông tin: TeenNV, Namsinh, DiaChi, SĐT, CMND/HC, ChucVu, PhongBan. c. Quản lý việc thuê/trả phòng Gồm hai chức năng lập phiếu đăng ký, lập hóa đơn: Phiếu đăng ký bao gồm các thông tin: MaPhieuDK, MaDK, MaPhong, MaKH, SoNguoi, NgayDen, GioDen, NgayDi, GioDi. Phiếu đăng ký chỉ lưu thông tin ngày lập, nhân viên dễ quản lý. Khi khách hàng trả phòng nhân viên sẽ lấy thông tin từ chi tiết phiếu đăng ký để lập hóa đơn. Hóa đơn cũng có chi tiết với các thông tin: MaHD, MaPhieuHD, MaPhieuDK, MaPhong, SoPhong, TienPhong, TienDV, TienPS (do khách hàng làm hỏng thiết bị), Thue. Trong hóa đơn sẽ cập nhật tổng tiền, nhân viên và ngày lập. d. Quản lý sử dụng dịch vụ Các khách hàng sử dụng dịch vụ nào đó, nhân viên phục vụ sẽ ghi vào bảng dịch vụ sử dụng, khi thanh toán những thông tin này sẽ được tính vào tiền dịch vụ riêng. e. Quản lý thu chi 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan