Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng và tổ chức dạy học chuyên đề sinh thái nhân văn ở trường trung học phổ ...

Tài liệu Xây dựng và tổ chức dạy học chuyên đề sinh thái nhân văn ở trường trung học phổ thông tỉnh thái nguyên

.PDF
167
18
136

Mô tả:

1. Lý do chọn đề tài * Xuất phát từ chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của Đảng Chủ trương của Đảng và nhà nước đã xác định “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4-11-2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã đề ra nhiệm vụ: “Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề”. Nội dung Chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thông đã có của Việt Nam; đồng thời, tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương trình theo mô hình phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại khoa học - công nghệ và xã hội [1]. Nội dung chủ yếu của Chương trình giáo dục phổ thông mới được chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9); giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12). Nhằm thực hiện yêu cầu phân hóa sâu, giúp học sinh tăng cường kiến thức và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp nội dung ở cấp trung học phổ thông còn có một số chuyên đề được thiết kế theo cụm chuyên đề học tập của môn học Ngữ văn, Toán, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Vật lý, Hoá học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật [2].
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THỊ HƯƠNG GIANG XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ SINH THÁI NHÂN VĂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THỊ HƯƠNG GIANG XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ SINH THÁI NHÂN VĂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Lý luận & Phương pháp dạy học bộ môn Sinh học Mã số: 8140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Phúc Chỉnh THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin xam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Phúc Chỉnh. Các tài liệu trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020 Tác giả luận văn Trần Thị Hương Giang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô, sự động viên, ủng hộ của gia đình và bạn bè. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Nguyễn Phúc Chỉnh đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô trong Khoa Sinh học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trường THPT Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên đã hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn gia đình, các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ, ủng hộ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện đề tài. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020 Tác giả luận văn Trần Thị Hương Giang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH ........................................................................ vi MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................................... 4 5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 4 6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4 7. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 5 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................... 6 1.1. Tổng quan về vấn đề sinh thái nhân văn .............................................................. 6 1.1.1. Quá trình phát triển và quan điểm về sinh thái nhân văn ................................... 6 1.1.2. Đặc điểm của sinh thái học nhân văn ................................................................. 9 1.2. Khái niệm sinh thái nhân văn ............................................................................. 11 1.3. Cơ sở đề xuất chuyên đề sinh thái nhân văn ...................................................... 14 1.4. Cơ sở thực tiễn của sinh chuyên đề sinh thái nhân văn ..................................... 16 1.5. Tình hình nghiên cứu và biên soạn chuyên đề học tập ở trường phổ thông ...... 18 1.6. Cơ sở lý luận về dạy học theo dự án .................................................................. 20 Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 27 Chương 2. XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ SINH THÁI NHÂN VĂN Ở CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH THÁI NGUYÊN ..... 28 2.1. Xây dựng tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Thái Nguyên ................... 28 2.1.1. Mục đích xây dựng chuyên đề .......................................................................... 28 2.1.2. Nguyên tắc xây dựng tài liệu chuyên đề học tập .............................................. 28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 2.1.3. Các bước thực hiện xây dựng tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................................... 30 2.1.4. Nội dung chuyên sinh thái nhân văn tỉnh Thái Nguyên ................................... 32 2.2. Tổ chức dạy học dự án chuyên đề sinh thái học nhân văn................................. 35 2.2.1. Quy trình tổ chức cho HS học theo dự án......................................................... 35 2.2.2. Vận dụng dạy học dự án trong dạy học chuyên đề Sinh thái nhân văn tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................................... 36 2.2.3. Bản kế hoạch (giáo án) dạy học chuyên đề: Sinh thái nhân văn tỉnh Thái Nguyên ..... 37 2.2.4. Đánh giá kết quả học tập của học sinh ............................................................ 49 2.2.5. Xây dựng công cụ đánh giá sản phẩm của học sinh ......................................... 49 Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 69 Chương 3. KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ ........................................................ 70 3.1. Mục đích kiểm nghiệm ...................................................................................... 70 3.2. Phương pháp kiểm nghiệm ................................................................................ 70 3.3. Kết quả kiểm nghiệm ......................................................................................... 72 3.3.1. Sản phẩm của dự án .......................................................................................... 72 3.3.2. Phiếu điều tra sau học tập ................................................................................. 74 3.4. Đánh giá kiểm nghiệm ....................................................................................... 79 3.4.1. Đánh giá kết quả học tập của học sinh ............................................................. 79 3.4.2. Phân tích các sản phẩm ..................................................................................... 79 Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 80 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 81 1. Kết luận ................................................................................................................... 81 2. Kiến nghị................................................................................................................. 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 83 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ 1 DHDA Dạy học dự án 2 GV Giáo viên 3 GDPT Giáo dục phổ thông 4 HS Học sinh 5 HST Hệ sinh thái 6 PTBV Phát triển bền vững 7 STNV Sinh thái nhân văn 8 THPT Trung học phổ thông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH Bảng: Bảng 2.1. Phiếu điều tra nhận thức và hiểu biết của học sinh sau khi kết thúc dự án 1 .................................................................................. 50 Bảng 2.2. Phiếu điều tra nhận thức và hiểu biết của học sinh sau khi kết thúc dự án 2 .................................................................................. 54 Bảng 2.3. Phiếu điều tra nhận thức và hiểu biết của học sinh sau khi kết thúc dự án 3 .................................................................................. 58 Bảng 2.4. Các nội dung đánh giá sản phẩm học sinh ................................... 64 Bảng 3.1. Kết quả thực hiện dự án của các nhóm ........................................ 72 Bảng 3.2. Kết quả điều tra sau học tập chuyên đề sinh thái nhân văn ......... 74 Hình: Hình 1.1. Nội hàm của sinh thái học nhân văn .............................................. 7 Hình 1.2. Quan hệ giữa hệ sinh thái và hệ xã hội (Theo Terry Ramboo 1984) .. 8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài * Xuất phát từ chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của Đảng Chủ trương của Đảng và nhà nước đã xác định “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4-11-2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã đề ra nhiệm vụ: “Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề”. Nội dung Chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thông đã có của Việt Nam; đồng thời, tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương trình theo mô hình phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại khoa học - công nghệ và xã hội [1]. Nội dung chủ yếu của Chương trình giáo dục phổ thông mới được chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9); giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12). Nhằm thực hiện yêu cầu phân hóa sâu, giúp học sinh tăng cường kiến thức và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp nội dung ở cấp trung học phổ thông còn có một số chuyên đề được thiết kế theo cụm chuyên đề học tập của môn học Ngữ văn, Toán, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Vật lý, Hoá học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật [2]. 1 * Xuất phát từ thực tế giảng dạy nội dung Sinh thái học và Sinh thái học nhân văn ở trường THPT Phần Sinh thái học thuộc chương trình Sinh học 12 bậc THPT chủ yếu nghiên cứu về quần thể, quần xã trong mối tương tác với nhau và với môi trường xung quanh mà ít đề cập đến tác động của con người với các thành phần của hệ sinh thái và ngược lại. Thực tế giảng dạy nội dung phần Sinh thái học này ở các trường phổ thông trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên được bố trí vào cuối chương trình học kì II lớp 12 là thời điểm áp lực thi cử của HS rất lớn nên HS thường không hứng thú với các hoạt động tìm hiểu những kiến thức mới, chỉ tập trung ôn tập các môn thi THPT quốc gia. Giáo viên giảng dạy phần sinh thái chủ yếu tập trung khai thác nội dung theo SGK chưa khai thác nội dung về sinh thái học nhân văn. Các tài liệu hướng dẫn giảng dạy chuyên đề STNV chưa có nên việc giảng dạy chuyên đề sinh thái học nhân văn chưa được các trường phổ thông quan tâm, trong khi chuyên đề này rất có ý nghĩa trong xây dựng ý thức sinh thái cho người học. * Xuất phát từ yêu cầu cần đạt của môn Sinh học nói chung và đặc điểm, nội dung yêu cầu cần đạt của chuyên đề Sinh thái nhân văn nói riêng Theo chương trình giáo dục phổ thông môn sinh học, ở cấp trung học phổ thông ngoài phần kiến thức cơ bản có 09 chuyên đề với các nội dung yêu cầu cần đạt đặc thù của bộ môn theo định hướng nghề nghiệp, trong đó có chuyên đề sinh thái nhân văn. Chuyên đề này chủ yếu vận dụng kiến thức từ nhiều lĩnh vực như: phát triển kinh tế - xã hội, môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, bảo vệ môi trường,… giúp học sinh hiểu được khái niệm sinh thái nhân văn và giá trị của sinh thái nhân văn trong sự phát triển kinh tế xã hội [2]. Chuyên đề STNV có phần liên hệ với thực tiễn địa phương. Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị hạn chế. Ở một số trường phổ thông cấp huyện các HS đa số là con em dân tộc thiểu số 2 nên việc tổ chức tiếp cận tìm hiều công nghệ sinh học sẽ gặp nhiều khó khăn. Để giúp học sinh địa phương có cơ hội được học tập, lĩnh hội một cách hiệu quả nhất theo nội dung chương trình giáo dục mới cần khơi gợi sự hứng thú và ham học hỏi của học sinh, cần tìm ra các phương pháp dạy học phù hợp và nội dung phù hợp với đối tượng người học. Vì vậy, cần xây dựng chuyên đề và đề xuất cách dạy phù hợp với từng địa phương. Mặc dù chưa có tài liệu hướng dẫn cụ thể cho Chuyên đề: Sinh thái học nhân văn nhưng nếu được thiết kế và đưa vào giảng dạy thì đây sẽ là một chuyên đề rất hấp dẫn. Học xong chuyên đề này, HS phân tích được khái niệm sinh thái nhân văn, giá trị sinh thái nhân văn đối với sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội, môi trường. Từ những hiểu biết đó, HS nhận thức được sinh thái nhân văn trong xã hội hiện đại là một lĩnh vực khoa học, văn hoá, đạo đức xã hội; phát triển các phẩm chất như yêu thiên nhiên, trách nhiệm bảo vệ thiên nhiên, tôn trọng các quy định của pháp luật và các công ước quốc tế về bảo vệ môi trường. Chuyên đề thể hiện cách tiếp cận tích hợp các lĩnh vực tri thức khác nhau trong giáo dục sinh học [2]. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Xây dựng và tổ chức dạy học chuyên đề sinh thái học nhân văn ở trường trung học phổ thông tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Xây dựng tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Thái Nguyên và vận dụng dạy học dự án để dạy chuyên đề sinh thái học nhân văn trong phần sinh thái học - Sinh học 12 góp phần thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề sinh thái học nhân văn và sinh thái học nhân văn ở Thái Nguyên. - Xây dựng tài liệu chuyên đề sinh thái học nhân văn tỉnh Thái Nguyên. - Thiết kế và tổ chức dạy học chuyên đề Sinh thái học nhân văn theo dự án. 3 - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của việc sử dụng hình thức dạy học dự án để dạy chuyên đề Sinh thái học nhân văn thuộc phần Sinh thái học, Sinh học 12. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Sinh thái học nhân văn tỉnh Thái Nguyên và tổ chức dạy học dự án chuyên đề sinh thái học nhân văn trong phần sinh thái học Sinh học 12. - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Sinh học 12 ở một số trường THPT trong tỉnh Thái Nguyên. 5. Phạm vi nghiên cứu Thiết kế và tổ chức dạy học dự án chuyên đề Sinh thái học nhân vănSinh học lớp 12 tại tỉnh Thái Nguyên. 6. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu các loại tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về đổi mới giáo dục. Nghiên cứu tổng quan các tài liệu lý luận dạy học, các giáo trình về Sinh thái học, Sinh thái học nhân văn, các tài liệu về sử dụng các hoạt động dạy học dự án làm cơ sở cho việc thiết kế và sử dụng dạy học dự án vào dạy học phần sinh thái học nhân văn - Sinh học 12 THPT. Nghiên cứu các luận án, luận văn có liên quan đến đề tài. - Phương pháp điều tra sư phạm Điều tra thực trạng dạy học phần Sinh thái học qua trao đổi trực tiếp với GV ở các trường THPT trong tỉnh Thái Nguyên để thu thập thông tin về tình hình dạy học các bài thuộc phần kiến thức sinh thái học nhân văn. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm 4 Thực nghiệm ở một số trường phổ thông để đánh giá tính khả thi của việc sử dụng hình thức dạy học dự án vào khâu hình thành kiến thức mới trong nội dung Sinh thái học nhân văn. - Phương pháp chuyên gia Khi thực hiện đề tài này chúng tôi đã trao đổi xin ý kiến với thầy hướng dẫn, các chuyên gia cùng các đồng nghiệp có kinh nghiệm. 7. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được tài liệu chuyên đề sinh thái học nhân văn tỉnh Thái Nguyên và vận dụng với dạy học dự án chuyên đề sinh thái nhân văn trong giảng dạy phần Sinh thái học lớp 12 sẽ góp phần thực hiện dạy học chương trình Sinh học phổ thông mới và cung cấp tài liệu tham khảo về sinh thái học nhân văn dành cho các giáo viên và học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Tổng quan về vấn đề sinh thái nhân văn 1.1.1. Quá trình phát triển và quan điểm về sinh thái nhân văn Sinh thái nhân văn học được ra đời từ những nghiên cứu đô thị của các nhà xã hội học thuộc Đại học Tổng hợp Chicago và thuật ngữ này được hiện diện lần đầu trong một ấn phẩm của Robert E. Park và Ernest W. Burgess năm 1921 (Park và Burgess, 1921) [21]. Sutton và Anderson (2010) định nghĩa “Sinh thái nhân văn là khoa học nghiên cứu mối tương tác giữa con người với môi trường”. Theo đó, sinh thái nhân văn được chia làm hai lĩnh vực bổ sung cho nhau: (i) sinh thái sinh học người (human biologicalecology); và (ii) sinh thái học văn hóa (cultural ecology). Khái niệm này hàm chứa tính liên ngành và đa ngành của sinh thái nhân văn: các nghiên cứu sinh thái nhân văn có thể đến từ lĩnh vực khoa học tự nhiên, như: sinh học (biology), sinh thái học (ecology), hoặc các lĩnh vực khoa học xã hội khác như địa lý, khoa học môi trường, xã hội học, nhân học, tâm lý học, kinh tế học, khoa học chính trị, v.v... Theo đó, sinh thái sinh học người tập trung nghiên cứu về sự thích nghi sinh học của con người với môi trường ở tất cả các cấp độ, từ phân tử tới cá thể và quần thể. Trong khi đó, sinh thái học văn hóa tập trung nghiên cứu sự thích nghi văn hóa của con người với môi trường [4], [6], [21]. Trước đây, trong các nghiên cứu sinh thái học con người thường chỉ đứng ngoài như một siêu yếu tố để quan sát và nhận định các quá trình tự nhiên. Ngày nay, có thể nói không có một hệ sinh thái nào trên bề mặt trái đất lại không có sự tác động của con người. 6 SINH THÁI NHÂN VĂN (Human ecology) Sinh thái sinh học người (Biological human ecology) Sinh thái học văn hóa (Cultural ecology) Hình 1.1. Nội hàm của sinh thái học nhân văn (Nguồn: Theo Suton và Anderson, 2010). Mô hình sinh thái nhân văn kinh điển được Rapparport và Vayda giới thiệu hai công trình nổi tiếng như: “Pigs for the Ancestors: Ritual in the Ecology of a New Guinea People (1968)” và “Ecology: Cultural and Non-cultural in Introduction to Cultural Anthropology (1968)” Vayda và Rappaport đề xuất rằng, thay vì nghiên cứu xem văn hóa tiến hóa như thế nào, hãy tập trung nghiên cứu văn hóa thích nghi ra sao với môi trường [6], [7]. Quan điểm này dẫn tới sự tập trung nghiên cứu vào mối quan hệ của các quần thể người cụ thể với các hệ sinh thái cụ thể. Theo quan điểm của hai nhà nhân học sinh thái này, con người, cũng như các sinh vật khác, tạo ra các quần thể giữa muôn loài sinh vật, có sự tương tác với nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh của hệ sinh thái địa phương nơi họ sinh sống. Vì vậy, hệ sinh thái chứ không phải văn hóa sẽ tạo nên các đơn vị cơ bản cho phân tích trong sinh thái nhân văn. Theo từ điển môi trường, "Sinh thái nhân văn là hệ thống các nguyên tắc đạo đức, triết lý thống trị của con người đối với trái đất và sinh vật, nơi sự thống nhất của con người và môi trường là cần thiết cho phúc lợi xã hội. Sinh thái nhân văn dựa trên một sự tiến hóa tiếp cận trong môi trường và thích ứng văn hóa và tiến hóa của con người. Sinh thái nhân văn nghiên cứu sự mất cân bằng các mối quan hệ giữa con người và môi trường, liên quan đến bệnh tật, cung cấp thực phẩm, dân số 7 sinh thái, ô nhiễm môi trường, phân phối không đồng đều và sử dụng các nguồn lực vô lý..." [26]. Theo tiến sĩ Ramboo - Viện Môi trường và Chính sách, Trung tâm Đông Tây - Hawaii - Hoa kỳ (1984) thì Sinh thái Nhân văn sinh học gồm hệ sinh thái và hệ xã hội tương tác, chọn lọc và thích nghi qua trao đổi giữa các dòng năng lượng, vật chất và thông tin trong quá trình phát triển [28]. Hình 1.2. Quan hệ giữa hệ sinh thái và hệ xã hội (Theo Terry Ramboo 1984) Xét về mặt dịch thuật, cụm từ tiếng Anh “Human Ecology” được Lê Trọng Cúc và các chuyên gia dịch là “Sinh thái nhân văn”, nhưng cũng có một số chuyên gia khác dịch là “Sinh thái học người”. Cho đến nay, nhóm chuyên gia của Lê Trọng Cúc vẫn trung thành theo quan điểm sinh thái nhân văn vừa là một khoa học (nên có thể gọi là sinh thái nhân văn học) vừa là một tiếp cận hệ thống liên ngành [6] [21]. Sinh thái nhân văn học đã được nghiên cứu ở Việt Nam trong giai đoạn thực hiện Chương trình cấp Nhà nước “Nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường” từ năm 1981 đến 1990. Đây là chương trình đã tập hợp được các chuyên gia hàng đầu, mở ra mối quan tâm tập trung vào nghiên cứu đánh giá sử dụng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là ở các khu vực miền núi trung du, rừng ngập mặn cửa sông ven biển và các 8 vấn đề môi trường mới nóng lên. Chính trong quá trình đó, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường đã được thành lập và sinh thái nhân văn học đã được đưa vào Việt Nam [16]. 1.1.2. Đặc điểm của sinh thái học nhân văn Sinh thái nhân văn là khoa học nghiên cứu quan hệ tác động tương hỗ giữa con người với môi trường thiên ở mức độ hệ thống, bao gồm hệ xã hội và hệ tự nhiên (hệ sinh thái) được tiến hành thông qua quá trình sản xuất xã hội. Bằng quá trình sản xuất xã hội, con người đã không ngừng khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường [5], [6], [23]. Các nghiên cứu sinh thái học nhân văn sử dụng những kiến thúc cơ bản về sinh thái học làm cơ sở cho sự phát triển, vì bản thân ngành khoa học này cũng mang ý nghĩa sinh thái học. Hệ sinh thái là một phức hệ sống bao gồm các quá trình phối hợp chặt chẽ và đan cài vào nhau, được đặc trưng bởi nhiều mối quan hệ nhân quả [15]. Mối quan hệ này cung cấp một cơ chế phản hồi tác động đến quá trình tăng trưởng, phát triển của các quần thể sinh vật có liên quan, đảm bảo tính bền vững cho toàn bộ hệ thống. Về mặt cấu trúc, bất kì một hệ sinh thái nào cũng gồm 2 nhân tố cơ bản là nhân tố sinh vật và nhân tố vô sinh. Các thành phần sống (sinh học) và không sống (phi sinh học) có quan hệ khăng khít với nhau và thường xuyên có tác động qua lại thông qua các chu trình dinh dưỡng và dòng năng lượng. Các yếu tố vô sinh gồm yếu tố vật lý (để tạo nguồn năng lượng): ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, dòng chảy… Yếu tố vô cơ: gồm những nguyên tố và hợp chất hóa học cần thiết cho tổng hợp chất sống tham gia vào chu trình tuần hoàn vật chất và các chất hữu cơ (các chất mùn, acid amin, protein, lipid, glucid): đây là các chất có đóng vai trò làm cầu nối giữa thành phần vô sinh và hữu sinh, chúng là sản phẩm của quá trình trao đổi vật chất giữa 2 thành phần vô sinh và hữu sinh của môi trường. Về mặt chức 9 năng có thể chia các loại sinh vật trong hệ sinh thái thành 3 nhóm: sinh vật sản xuất (hay tự dưỡng), sinh vật tiêu thụ (cấp 1, 2, 3), sinh vật phân hủy (các loại vi sinh vật động vật nhỏ bé hoặc các sinh vật hoại sinh). Trong hệ sinh thái luôn diễn ra các quá trình chính, đó là quá trình trao đổi năng lượng, tuần hoàn các chất và sự tương tác giữa các loài. Nguồn năng lượng trong hệ sinh thái có nguồn gốc chủ yếu từ ánh sáng mặt trời (thông qua quang hợp) và năng lượng hóa học (thông qua chuỗi thức ăn). Thông qua chuỗi thức ăn, bậc dinh dưỡng trên sẽ nhận được khoảng 10% năng lượng từ bậc dinh dưỡng thấp. Mọi sinh vật sống chính là nguồn thực phẩm quan trọng cho các sinh vật khác [24]. Như vậy, có thể hiểu chuỗi thức ăn là một chuỗi sinh vật mà sinh vật sau ăn sinh vật trước, lưới thức ăn (food web) gồm nhiều chuỗi thức ăn. Đặc trưng cơ bản của hệ sinh thái tự nhiên là khả năng tự lập lại cân bằng, nghĩa là mỗi khi bị ảnh hưởng bởi một nguyên nhân nào đó thì lại có thể phục hồi để trở về trạng thái ban đầu. Đặc trưng này được coi là khả năng thích nghi của hệ sinh thái. Khả năng tự thích nghi này phụ thuộc vào cơ chế cấu trúc - chức năng của hệ, thể chế này biểu hiện chức năng của hệ trong mỗi giai đoạn phát triển. Hệ xã hội là toàn bộ các thành phần xã hội, các sản phẩm khác nhau của văn hoá con người ở mức độ quần thể. Nhân tố con người là nhân tố quan trọng trong mối quan hệ giữa hệ xã hội và hệ sinh thái. Con người là yếu tố cấu thành, yếu tố xây dựng của hệ sinh thái nhân văn, con người có nhận thức trong hệ sinh thái nhân văn [15]. Con người hiện đại không thể sống thiếu kĩ thuật và công nghệ, nhưng đồng thời cũng không thể sống tách rời khỏi thiên nhiên. Sự phát triển văn minh của xã hội loài người đã gây mâu thuẫn gay gắt giữa tri thức sản xuất xã hội với môi trường tự nhiên. Việc giải quyết mâu thuẫn này là một trong những động lực để phát triển xã hội. Trước đây trong việc giải quyết mâu thuẫn này con người chỉ nhằm mục đích là thoả mãn nhu cầu sống ngày càng cao của mình và sự phát triển của xã hội, vì thế đã dẫn đến những hậu quả 10 tiêu cực không lường trước được trong lĩnh vực sinh thái môi trường [11], [12] . Giải quyết mâu thuẫn này không chỉ vì lợi ích của con người và xã hội, mà phải tính đến sự sống của tự nhiên, đến sự tồn tại trong mối quan hệ hài hoà thật sự giữa xã hội và tự nhiên với tư cách như là những yếu tố cấu thành của một hệ thống toàn vẹn. Bản chất của vấn đề sinh thái học nhân văn còn phụ thuộc rất nhiều vào các vấn đề kinh tế - xã hội, chính trị, tư tưởng, văn hoá, nếp sống, truyền thống, tập tục v.v... của một xã hội nhất định [9] [25]. Hơn thế nữa, môi trường sống của cộng đồng là môi trường tự nhiên và xã hội, hay tự nhiên và văn hoá. Muốn tổn tại, con người đã phải tác động vào tự nhiên, để sản xuất ra của cải vật chất phục vụ trước hết cho sự tồn tại và cuộc sống của mình [10], [13]. Vì thế, muốn giải quyết vấn đề môi trường sinh thái nhân văn hiện nay không thể chỉ dựa vào trình độ phát triển cao của khoa học và công nghệ mà còn phải điều chỉnh nhận thức của con người trong hệ sinh thái nhân văn. Giá trị của sinh thái nhân văn là giúp cho con người thấy được những mối quan hệ không được thừa nhận trước kia giữa con người và môi trường; đồng thời cũng giúp cho con người nhận thức sâu sắc về vị trí của con người trong thế giới và suy nghĩ của con người về môi trường [21]. 1.2. Khái niệm sinh thái nhân văn Khái niệm Sinh thái học nhân văn hay Sinh thái học người (Human Ecology) được sử dụng lần đầu tiên ở Hoa Kì vào những năm 1920, trong lĩnh vực nghiên cứu xã hội học. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu địa lí học đã dùng thuật ngữ này từ trước đó khá lâu. Khởi đầu, nhà nghiên cứu R.D. McKeiưie (1925) đã viết một chương sách có tên là "Phương pháp tiếp cận Sinh thái học trong nghiên cứu cộng đồng loài người" (The Ecological Approach to the Study of the Human Commimity), trong cuốn sách "Đô thị" (The City, 1925), do Robert E. Park và Emest w. Burgess chủ biên. Theo định nghĩa của R.D. 11 McKenzie, thì Sinh thái học nhân văn là bộ môn khoa học nghiên cứu các mối quan hệ theo bề sâu và bề rộng của loài người, dưới ảnh hưởng của các tác động được lựa chọn, được phân bố và tập hợp trong môi trường sống [25]. Hiểu một cách khái quát thì hệ sinh thái nhân văn là hệ sinh thái chịu ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp của loài người. Nó là một hệ sinh thái bao gồm các hệ sinh thái nông nghiệp, công nghiệp; hệ sinh thái vùng núi, đại dương, thảo nguyên, vùng cực, vũ trụ v.v... Như vậy, tính chất của hệ sinh thái nhân văn là gắn liền với sự có mặt, với hoạt động của loài người, phụ thuộc vào đặc điểm của mỗi vùng địa lí cụ thể. Do những hoạt động vô ý thức hay có chủ ý của con người mà không tuân theo những quy luật sinh thái đã dẫn đến sự phá hoại cân bằng và cấu trúc của hệ sinh thái tự nhiên, đồng thời đe doạ xảy ra một cuộc khủng hoảng sinh thái mang tính toàn cầu. Trên bình diện khoa học xã hội học (Sociology), Sinh thái học nhân văn được các chuyên gia nhìn nhận như một phân ngành của khoa học Sinh thái học (Ecology). Nó nghiên cứu về loài người trí tuệ (Homo sapiens sapiem) con người hiện đại ngày nay. Sinh thái học nhân văn cũng được xếp như một phân ngành của bộ môn Xã hội học môi trường (Environmental Sociology). Còn khi tách biệt hẳn với bộ môn khoa học này, Sinh thái học nhân văn dược xem xét như bộ môn Sinh thái học chính trị (Political Ecology). Những nghiên cứu hiện đại về khoa học Sinh thái học xã hội (Social Ecology) đã định nghĩa Sinh thái học nhân văn một cách khái quát hơn [6]. Theo định nghĩa này, thì Sinh thái học nhân văn là một bộ môn khoa học liên ngành, nghiên cứu các phương thức mà theo đó, con người và môi trường cùng tương tác lẫn nhau, trên các lĩnh vực vé môi trường tự nhiên, môi trường chính trị, luật pháp, tâm lí và văn hóa, và các lực lượng xã hội. Như vậy, Sinh thái học nhân văn là bộ môn khoa học liên ngành, nghiên cứu về mối quan hệ tương tác giữa con người và các hình thái xã hội 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất