Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập sáng tạo trong dạy học chương ...

Tài liệu Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập sáng tạo trong dạy học chương

.PDF
132
1
121

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lương Bích Trâm Anh XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN”- VẬT LÍ 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh – 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lương Bích Trâm Anh XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN”- VẬT LÍ 10 Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí Mã số : 8140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH THUẤN Thành phố Hồ Chí Minh - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục với đề tài: “Xây dựng vàsử dụng hệ thống bài tập sáng tạo trong dạy học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung và kết quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trong nào khác. Tác giả Lương Bích Trâm Anh LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm, động viên và giúp đỡ từ quý Thầy cô, đồng nghiệp, các em học sinh, bạn bè và gia đình. Tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc của mình tới: - TS. Nguyễn Anh Thuấn, người đã động viên và định hướng cho tôi thực hiện nghiên cứu, tiến hành và hoàn thành luận văn. - Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Vật lí và tổ bộ môn Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Vật lí trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn này. - Ban Giám hiệu trường THPT Củ Chi, huyện Củ Chi cùng toàn thể quý thầy cô trong tổ bộ môn Vật lí và các em học sinh lớp 10A4 đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực nghiệm sư phạm. Do điều kiện thực hiện đề tài này có giới hạn về thời gian và đối tượng nên không thể tránh được các thiếu sót, tôi kính mong nhận được sự góp ý từ thầy cô và các anh chị học viên để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cám ơn! Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2018 Tác giả Lương Bích Trâm Anh MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình – sơ đồ - biểu đồ MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP SÁNG TẠO NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....................................... 5 1.1. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ................................................................ 5 1.1.1. Khái niệm .................................................................................................. 5 1.1.2. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ................................ 5 1.2. Bài tập sáng tạo ..................................................................................................... 10 1.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 10 1.2.2. Phân loại bài tập sáng tạo ........................................................................ 10 1.2.3. Xây dựng hệ thống bài tập sáng tạo nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh .................................................... 13 1.2.4. Sử dụng hệ thống bài tập sáng tạo nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh .............................................................. 14 1.3. Kết luận chương 1 ................................................................................................. 15 Chương 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” - VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG................................................ 17 2.1. Sơ đồ cấu trúc các kiến thức và mục tiêu dạy học của chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 ...................................................................................... 17 2.1.1. Sơ đồ cấu trúc các kiến thức cơ bản chương “Các định luật bảo toàn”- Vật lí 10 ...................................................................................... 17 2.1.2. Mục tiêu dạy học của chương “Các định luật bảo toàn”- Vật lí 10 ...... 18 2.1.3. Cách xây dựng các kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 ................................................................................................. 20 2.1.4. Thực trạng việc dạy học chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10........................................................................................................ 25 2.2. Xây dựng hệ thống bài tập sáng tạo chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 .................................................................................................................. 26 2.3. Sử dụng hệ thống bài tập sáng tạo trong dạy học chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 ............................................................................................. 51 2.3.1. Sử dụng hệ thống bài tập sáng tạo trong xây dựng kiến thức mới........ 51 2.3.2. Sử dụng hệ thống bài tập sáng tạo trong ôn tập chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 ...................................................................... 67 2.4. Kết luận chương 2 ................................................................................................. 76 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 77 3.1. Mục đích, đối tượng, thời gian, địa điểm, phương pháp và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ..................................................................................................... 77 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ....................................................... 77 3.1.2. Thời gian, đối tượng và địa điểm thực nghiệm sư phạm ........................ 77 3.1.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................ 77 3.1.4. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ....................................................... 78 3.2. Tiến trình thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 78 3.2.1. Chuẩn bị .................................................................................................. 78 3.2.2. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................ 78 3.2.3. Kết quả TNSP .......................................................................................... 79 3.3. Kết luận chương 3 ................................................................................................. 91 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 95 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 BTST Bài tập sáng tạo 2 GQVĐ Giải quyết vấn đề 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 NLGQVĐ Năng lực giải quyết vấn đề 6 NLGQVĐ&ST Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 7 SGK Sách giáo khoa 8 SBT Sách bài tập 9 TNSP Thực nghiệm sư phạm 10 THPT Trung học phồ thông 11 MĐ Mức độ DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Các biểu hiện/ tiêu chí của NLGQVĐ&ST ............................................ 6 Bảng 1.2. Các mức độ đo chỉ số hành vi của NLGQVĐ&ST ................................. 8 Bảng 1.3. Phân loại bài tập sáng tạo và đặc điểm của từng loại ........................... 10 Bảng 2.1. Bảng ma trận các thành tố của NLGQVĐ&ST mà HS đạt được khi giải hệ thống BTST ............................................................................... 50 Bảng 3.1. Kết quả bài kiểm tra chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 ...... 89 DANH MỤC CÁC HÌNH – SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ Hình 2.1. Bộ thí nghiệm đệm không khí ............................................................. 32 Hình 2.2. Bộ thí nghiệm cần rung điện ............................................................... 32 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cấu trúc các kiến thức cơ bản chương “Các định luật bảo toàn”- Vật lí 10.................................................................................... 17 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tiến trình dạy học kiến thức “Định luật bảo toàn động lượng ............................................................................................................. 53 Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tiến trình dạy học kiến thức “Định lí động năng” .................... 61 Biểu đồ 3.1. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10............................................................................................... 90 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mục tiêu của giáo dục phổ thông hiện nay là hướng tới phát triển các năng lực cần thiết cho người học, trong đó có năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Mục tiêu này được thể hiện rõ trong dự thảo của trình giáo dục tổng thể: “Mục tiêu của bậc THPT giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân; khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động; khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới”.Theo đó, chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau: - Những năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Những năng lực chuyên môn: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh. Để đạt được mục tiêu này, Giáo viên phải thực sự tích cực và chủ động trong việc đổi mới phương pháp dạy học của mình.Giáo viên có thể tự nghiên cứu và đề ra phương pháp mới hoặc tham khảo các nghiên cứu có sẵn của các tác giả như: Lê Đức Hậu “Phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh thông qua dạy học chương Cảm ứng điện từ -Vật lý 11 THPT ” (luận văn Thạc sĩ), Nguyễn Minh Ngọc “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập có nội dung thực tiễn chương “Cơ học chất lưu” Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh” (luận văn Thạc sĩ), Phạm Thúy Diễm “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần “Quang hình học” lớp 11 THPT nhằm bồi dưỡng năng lực thực nghiệm cho học sinh” (luận văn Thạc sĩ), Nguyễn Ngọc Hương Mỹ “Tổ chức hoạt động học tập theo tiến trình nhận thức khoa học phần 2 “Quang hình học” – Vật lí 11 nâng cao nhằm phát triển năng lực sáng tạo của học sinh” (luận văn Thạc sĩ) v.v.... Đối với môn vật lý, một trong những phương tiện giúp phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh là bài tập vật lý.Tuy nhiên các nghiên cứu hiện tại chỉ nhằm giúp phát triển một trong hai năng lực cho học sinh là năng lực giải quyết vấn đề hoặc năng lực sáng tạo, chưa có nghiên cứu nào giúp phát triển kết hợp cả hai năng lực này theo mục tiêu của chương trình giáo dục tổng thể.Mặt khác, các kiến thức của chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lý 10 gắn liền với thực tế nên rất thuận lợi cho GV khi sử dụng các bài tập sáng tạo trong quá trình dạy học. Từ những lý do trên và với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy – học vật lý ở trường phổ thông, tôi chọn đề tài: “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập sáng tạo trong dạy học chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lý 10”. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập sáng tạo chương “Các định luật bảo toàn”- Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học chương “Các định luật bảo toàn”Vật lí 10. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 10 trong quá trình học bài tập chương “Các định luật bảo toàn”- Vật lí 10. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng và sử dụng được hệ thống bài tập sáng tạo trong dạy học chương “Các định luật bảo toàn”– Vật lí 10 một cách hợp lý thì sẽ phát triển được năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS 5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập sáng tạo chương “Các định luật bảo toàn”- Vật lí 10 theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh. Phạm vi nghiên cứu : Trường THPT Củ Chi -Tp.HCM. 3 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của NLGQVĐ&ST, cơ sở lý thuyết của bài tập vật sáng tạo. Nghiên cứu chương trình vật lý 10 phổ thông. Khảo sát thực trạng của việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lý 10 ở trường Trung học phổ thông. Xây dựng hệ thống bài tập sáng tạo chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10. Đề xuất các tiến trình dạy học hệ thống bài tập đã xây dựng vào dạy học ở trường THPT. Tiến hành TNSP để khẳng định giả thuyết nghiên cứu. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu lý luận, tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Sử dụng phương pháp điều tra để điều tra thực tiễn dạy và học Vật lý 10 ở trườngTHPT. Sử dụng phương pháp TNSP để tiến hành lên lớp theo hai loại giáo án để so sánh... 7.3. Phương pháp xử lý thống kê kết quả thực nghiệm Sử dụng phương pháp thống kê để xử lí số liệu. 8. Đóng góp của luận văn Về mặt lý luận: Xây dựng và đề xuất được các tiến trình dạy học có sử dụng hệ thống bài tập sáng tạo chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh. Về mặt thực tiễn: Các giáo án dạy học có sử dụng hệ thống bài tập sáng tạo nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS trong chương “Các định luật bảo toàn”– Vật lí 10 có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho GV vật lý THPT. 4 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương : - Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP SÁNG TẠO NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. - Chương 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP SÁNG TẠO CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN”-VẬT LÝ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. - Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP SÁNG TẠO NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 1.1.1. Khái niệm Thế nào là năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo? Hiện tại, khái niệm này còn khá mới mẻ đối với các giáo viên ở các trường THPT vì mới được đề cập trong nội dung của chương trình giáo dục tổng thể. Do đó, trước khi đưa ra định nghĩa NLGQVĐ&ST chúng tôi đã tìm hiểu và lựa chọn các khái niệm cơ bản sau: Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, .... (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017). NLGQVĐ là khả năng cá nhân sử dụng hiệu qủa các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình huống vấn đề mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường (Nguyễn Thị Kim Thoa, 2014). “Sáng tạo là hoạt động tạo ra những cái mới chưa từng có trong tự nhiên hay trong xã hội” (Nguyễn Mạnh Hùng, 2006). Kết hợp khái niệm năng lực, khái niệm năng lực giải quyết vấn đề và khái niệm sáng tạo ở trên, chúng tôi đưa ra khái niệm NLGQVĐ&ST như sau: NLGQVĐ&ST là khả năng cá nhân giải quyết các tình huống có vấn đề một cách thành thạo với những nét độc đáo riêng, theo chiều hướng luôn đổi mới, phù hợp với thực tế . 1.1.2. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo NLGQVĐ&ST thuộc nhóm năng lực chung. Cấu trúc của năng lực này gồm 6 thành phần /thành tố chính (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017). - Nhận ra ý tưởng mới - Phát hiện và làm rõ vấn đề - Hình thành và triển khai ý tưởng mới - Đề xuất, lựa chọn giải pháp - Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề 6 - Tư duy độc lập Các chỉ số hành vi của các thành phần/ thành tố trên được cụ thể hóa bằng những biểu hiện/tiêu chí khi HS tham gia vào quá trình giải quyết vấn đề. Các biểu hiện/tiêu chí này được mô tả trong bảng 1.2 (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017). Bảng 1.1. Các biểu hiện/ tiêu chí của NLGQVĐ&ST Thành tố/ thành Chỉ số hành vi Biểu hiện/ Tiêu chí Xác định thông - Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới phần Nhận ra tin, ý tưởng mới ý tưởng Phân tích các - Biết phân tích các nguồn thông tin độc lập để mới nguồn thông tin thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng độc lập Phân tích tình Phát hiện huống và làm rõ Phát hiện vấn đề vấn đề Phát biểu vấn đề và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau mới - Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống - Phát hiện được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống. - Phát biểu được vấn đề cần nghiên cứu Nêu ý tưởng mới Tạo ra yếu tố Hình thành và triển khai ý tưởng mới mới - Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống Hình thành và - Biết suy nghĩ không theo lối mòn kết nối các ý - Biết tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng tưởng khác nhau Thay đổi giải - Hình thành và kết nối được các ý tưởng pháp trước sự - Biết nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh thay đổi của bối cảnh - Đánh giá được rủi ro và có dự phòng 7 Đánh giá rủi ro và có dự phòng Thành tố/ thành Chỉ số hành vi Biểu hiện/ Tiêu chí phần Thu thập các thông tin có liên - Biết thu thập và làm rõ các thông tin/ý tưởng có Đề xuất, quan đến vấn đề lựa chọn Đề xuất giải pháp giải pháp giải quyết vấn đề giải quyết vấn đề Lựa chọn giải liên quan đến vấn đề - Biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp - Lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất. pháp giải quyết vấn đề phù hợp Thực hiện các giải pháp giải Thực quyết vấn đề hiện và Đánh giá các đánh giá giải pháp giải giải pháp quyết vấn đề - Biết thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề giải quyết Vận dụng giải - Biết suy ngẫm về cách thức và tiến trình giải vấn đề pháp giải quyết quyết vấn đề để điều chỉnh vận dụng trong bối cảnh vấn đề vào bối mới cảnh mới Đặt nhiều câu Tư duy hỏi có giá trị độc lập Quan tâm đến các lập luận, - Biết đặt nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận thông tin một chiều - Không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề 8 minh chứng - Biết quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết phục thuyết phục - Sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề Xem xét, đánh giá lại vấn đề Căn cứ vào các biểu hiện/ tiêu chí trên, chúng tôi đưa ra các mức độ đo chỉ số hành vi theo bảng 1.2 dưới đây: Bảng 1.2. Các mức độ đo chỉ số hành vi của NLGQVĐ&ST Thành tố/ Thành Mức 1 Mức 2 Mức 3 định Xác định được - Xác định và làm rõ được các thông một thông tin, ý được nhiều thông tin, ý tin, ý tưởng đơn tưởng mới và phức tưởng mới và phức tạp từ phần Chỉ xác giản từ các nguồn tạp từ các nguồn các nguồn thông tin khác Nhận ra ý thông tưởng mới nhau tin khác thông tin khác nhau nhau nhưng chưa xác - Biết phân tích các định được độ tin nguồn thông tin độc lập cậy của ý tưởng để thấy được khuynh mới hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới Chưa phân tích và Phân tích và phát - Phân tích và phát hiện phát hiện được vấn hiện được các tình được tình huống trong Phát hiện đề và làm rõ huống có vấn đề đã học tập, trong cuộc sống được phân tích sẵn vấn đề - Phát biểu được vấn đề nhưng chưa phát cần nghiên cứu biểu được vấn đề cần nghiên cứu Hình thành Nêu được một vài - Nêu được nhiều ý và triển nhiều ý tưởng mới ý tưởng mới trong tưởng mới trong học tập khai ý trong học tập và học tập và cuộc và cuộc sống cuộc sống sống nhưng chưa tưởng mới - Chưa nêu được 9 - Suy nghĩ còn theo lối mòn hình thành và kết - Biết suy nghĩ không nối được các ý theo lối mòn tưởng - Biết tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau - Hình thành và kết nối được các ý tưởng - Biết nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh - Đánh giá được rủi ro và có dự phòng - Thu thập và làm rõ Chưa nêu được Đề xuất được một được các thông tin/ ý đúng giải pháp giải giải pháp giải quyết tưởng có liên quan đến Đề xuất, quyết vấn đề vấn đề đã có sẵn vấn đề lựa chọn nhưng chưa nêu - Đề xuất và phân tích giải pháp được lí do lựa chọn được một số giải pháp giải quyết vấn đề - Lựa chọn được giải pháp giải quyết vấn đề và nêu được lí do lựa chọn Chỉ thực hiện và Thực hiện Thực hiện và đánh - Thực hiện và đánh giá đánh giá giải pháp giá được giải pháp được giải pháp giải quyết và đánh giá giải quyết vấn đề giải quyết vấn đề vấn đề một cách hoàn giải pháp dưới sự hướng dẫn nhưng chưa hoàn chỉnh giải quyết của GV chỉnh vấn đề - Vận dụng được một vài cách giải quyết vấn đề vào thực tiễn. Tư duy độc lập Đặt được vài câu hỏi đơn giản Đặt được một câu hỏi có giá trị - Đặt nhiều câu hỏi có giá trị 10 -Biết sử dụng các lập luận và minh chứng thuyết phục - Biết xem xét, đánh giá lại vấn đề. 1.2. Bài tập sáng tạo 1.2.1. Khái niệm Bài tập sáng tạo về mặt vật lí là bài tập mà giả thuyết không có thông tin đầy đủ liên quan đến hiện tượng quá trình vật lí, có những đại lượng vật lí được ẩn dấu, điều kiện bài toán không chứa đựng chỉ dẫn trực tiếp và gián tiếp về angôrit giải hay kiến thức vật lí cần sử dụng (Nguyễn Văn Phương, 2017). Đây là loại bài tập dùng cho việc bồi dưỡng các phẩm chất của tư duy sáng tạo là: tính linh hoạt, tính mềm dẻo, tính độc đáo, nhạy cảm. Tính chất sáng tạo thể hiện ở chỗ không có angôrit cho việc giải bài tập, đề bài che giấu dữ kiện khiến người giải liên hệ tới một angôrit đã có. Với bài tập sáng tạo người giải phải vận dụng kiến thức linh hoạt và sáng tạo trong những tình huống mới, phát hiện điều mới, phải có những đề xuất độc lập mới mẻ không thể suy luận một cách đơn thuần từ kiến thức đã học. 1.2.2. Phân loại bài tập sáng tạo Sau khi tìm hiểu cách phân loại BTST (Hồ Thị Xuân Thu, 2012), chúng tôi thống kê các loại BTST theo bảng 1.3 sau: Bảng 1.3. Phân loại bài tập sáng tạo và đặc điểm của từng loại Tiêu chí Phân loại Bài tập nghiên Dựa trên chu cứu trình sáng tạo khoa học Đặc điểm Là dạng bài tập yêu cầu trả lời câu hỏi “Tại sao?” tương tự với “phát minh” trong sáng tạo khoa học. Là dạng bài tập yêu cầu trả lời câu hỏi Bài tập thiết kế “Làm thế nào?” tương tự với “sáng chế” trong sáng tạo khoa học kỹ thuật. 11 Đây là dạng phổ biến trong hệ thống bài tập sáng tạo cho học sinh thói quen suy nghĩ không rập khuôn, máy móc. Thường xuyên Bài tập có nhiều cho học sinh làm việc với dạng bài toán này cách giải. làm cho học sinh nhận thức rằng: khi xem xét một vấn đề cần nhìn từ nhiều góc độ, nhiều quan điểm khác nhau, từ đó có nhiều con đường đạt đến mục đích và chọn ra con đường nào hiệu quả nhất. Bài tập có hình thức tương tự hỏi, ở câu hỏi thứ 1 là một bài tập luyện tập, nhưng nội dung các câu hỏi tiếp theo có hình thức tương tự, biến đổi nhưng nếu vẫn áp dụng phương pháp giải như . trên sẽ dẫn đến bế tắc vì nội dung câu hỏi đã có sự thay đổi về chất. Dựa trên các phẩm chất của tư duy sáng tạo Đây là những bài tập có nhiều hơn một câu Là các dạng bài tập thiết kế phương án thí Bài tập thí nghiệm theo một mục địch cho trước (bài tập nghiệm về vật lý thí nghiệm định tính – thí nghiệm, quan sát được tiến hành trong tư duy) và bài tập thiết kế dụng cụ dựa trên nguyên tắc vật lý nào đó. Đây là dạng bài tập mà người ta đề ra cố ý cho thừa dữ kiện, hoặc thiếu dữ kiện hoặc sai dữ kiện. Việc đòi hỏi học sinh phải nhận biết Bài tập cho và chứng minh được dữ kiện “có vấn đề” là thiếu, thừa hoặc mục đích của bài tập. Tính sáng tạo ở đây là sai dữ kiện học sinh phải nhận ra sự không bình thường . của bài toán, chỉ ra được mâu thuẫn giữa các dữ kiện và có thể đề xuất các cách điều chỉnh dữ kiện để được bài toán thông thường. Việc phân tích kết quả nhận được, đối chiếu kết quả với các dữ kiện bài toán đã cho trong trường
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất