Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng và sử dụng câu hỏi để dạy học chương iii sinh trưởng và phát triển, sin...

Tài liệu Xây dựng và sử dụng câu hỏi để dạy học chương iii sinh trưởng và phát triển, sinh học 11 thpt theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh

.PDF
67
233
137

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận của mình tôi đã nhận được sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo trong tổ bộ môn phương pháp giảng dạy khoa Sinh – KTNN và sự đóng góp ý kiến của các bạn sinh viên trong khoa. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và những đóng góp quý báu đó. Đặc biệt tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Ths. Đỗ Thị Tố Như người đã trực tiếp hướng dẫn và có những chỉ bảo, dìu dắt tận tâm, giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo, cô giáo dạy bộ môn Sinh học ở trường THPT Văn Lâm – Hưng Yên đã đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành tốt khóa luận này. Trong quá trình nghiên cứu đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý, sửa chữa của các thầy giáo, cô giáo để đề tài này ngày càng hoàn thiện hơn và mang lại hiệu quả cao góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Sinh học ở trường phổ thông. Người thực hiện Nguyễn Thị Thảo Nguyễn Thị Thảo 1 K32 C Sinh - KTNN Khóa luận tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN Tôi xin khẳng định đây là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi, đề tài nghiên cứu này không trùng với công trình nghiên cứu của các tác giả khác Tác giả Nguyễn Thị Thảo Nguyễn Thị Thảo 2 K32 C Sinh - KTNN Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Học sinh : HS Giáo viên : GV Sách giáo khoa : SGK Nhà xuất bản : NXB Trung học phổ thông :THPT Tính tích cực : TTC Phương pháp dạy học : PPDH Nguyễn Thị Thảo 3 K32 C Sinh - KTNN Khóa luận tốt nghiệp PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nước ta do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng kinh tế chính trị đòi hỏi nhà trường phổ thông phải sáng tạo, con người không chỉ có tri thức mà phải có năng lực tự học, sáng tạo để học tập liên tục, suốt đời. Phương pháp dạy học của nhà trường phải đóng góp phần đào tạo HS thành những người năng động, độc lập và sáng tạo tiếp thu được những khoa học công nghệ hiện đại. Nghị quyết trung ương hai khóa VIII (12/1996) khi đánh giá về chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 – 2010 tiếp tục khẳng định: “Giáo dục phải đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học nhằm phát huy tinh thần độc lập, suy nghĩ, sáng tạo của HS – sinh viên. Đề cao năng lực tự học, năng lực tự hoàn thiện học vấn tay nghề, đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân…” Nhận thức đúng xu thế phát triển của thời đại, Đảng ta đã khẳng định: “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Để thực hiện quan điểm này nhà nước đã xây dựng chiếm lược phát triển giáo dục – đào tạo 2001 – 2010, một trong những mục tiêu quan trọng trong chiếm lược phát triển giáo dục đến năm 2010 chính là: “Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp và chương trình giáo dục”, nhằm nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Về phương pháp, phải đổi mới và hiện đại hóa phương pháp dạy học, khắc phục kiểu dạy học thụ động thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhập thông tin một cách có hệ thống và biết phân tích, tổng hợp xử lý thông tin, phát triển năng lực và phẩm chất tư duy của mỗi cá nhân, tăng cường TTC, chủ động của HS, sinh viên trong quá trình học tập. Định hướng trên đã được pháp chế hóa trong điều 5 Luật giáo dục 2005: “Phương pháp giáo dục phải phát huy TTC, Nguyễn Thị Thảo 4 K32 C Sinh - KTNN Khóa luận tốt nghiệp tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm gắn liền với đời sống sản xuất nhưng trong trường phổ thông hiện nay môn học này chưa thu hút được nhiều HS yêu thích, chất lượng dạy và học chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu là do nội dung còn nặng về mặt lý thuyết, phương pháp giảng dạy chủ yếu là thuyết trình giảng giải. Để khắc phục tình trạng này phải đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy TTC của người học, tăng cường hoạt động học tập của HS Hiện nay có rất nhiều PPDH đặc biệt là các phương pháp có ứng dụng công nghệ thông tin, tuy nhiên đối với các địa phương còn gặp khó khăn về cơ sở vật chất chưa được trang bị máy tính, internet…Vì vậy phương pháp áp dụng phương pháp truyền thống vẫn là một ưu thế. Để phát huy một trong các PPDH truyền thống để phát huy nhiều ưu điểm có tác dụng nhiều mặt là phương pháp vấn đáp, để phát huy tối đa các GV cần xây dựng và sử dụng câu hỏi một cách hợp lý vì những lý do trên chúng tôi đã chọn đề tài “Xây dựng và sử dụng câu hỏi để dạy học chương III_ Sinh trưởng và phát triển Sinh học 11_THPT theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS” với hi vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy học Sinh học 11 nói chung, Chương III_Sinh trưởng và phát triển nói riêng. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng và sử dụng câu hỏi để tổ chức hoạt động dạy học Chương III_ Sinh học 11_THPT. 3. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng và sử dụng câu hỏi một cách hợp lý và logic sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học Chương III. Sinh học 11_THPT. 4. Đối tượng nghiên cứu - Nội dung kiến thức của Chương III : Sinh trưởng và phát triển lớp 11_ THPT (cơ bản). Nguyễn Thị Thảo 5 K32 C Sinh - KTNN Khóa luận tốt nghiệp - Nghiên cứu xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi vào tổ chức hoạt động dạy học Chương III – Sinh học 11_THPT. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích nội dung cấu trúc trong Chương III_ Sinh học 11 SGK – cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng và sử dụng câu hỏi. - Xây dựng hệ thống câu hỏi để tổ chức dạy học Chương III. Sinh trưởng và phát triển_Sinh học 11_ THPT (cơ bản). - Thiết kế giáo án có sử dụng hệ thống câu hỏi đã xây dựng để tổ chức dạy học một số bài Chương III. Sinh trưởng và phát triển_Sinh học 11_THPT. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Trên cơ sở tham khảo, phân tích, tổng hợp các tài liệu: + Tiến hành nghiên cứu tài liệu về những quan điểm và chính sách của Đảng về giáo dục. + Nghiên cứu tài liệu về lý luận dạy học sinh học, tài liệu đổi mới phương pháp dạy học để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. + Nghiên cứu SGK, SGV Sinh học lớp 11, nghiên cứu tài liệu sinh lý người và động vật, sinh lý thực vật để phân tích chương III: Sinh trưởng và phát triển. 6.2 Điều tra - Tiến hành quan sát, phỏng vấn một số GV dạy Sinh về việc xây dựng và sử dụng câu hỏi trong dạy học Sinh học ở trường THPT Văn Lâm – Hưng Yên. 6.3 Phương pháp chuyên gia Xin ý kiến nhận xét đánh giá của một số GV Sinh học ở một số trường THPT và một số chuyên gia về chất lượng câu hỏi đã xây dựng. 7. Đóng góp mới của đề tài 7.1. Góp phần hệ thống hóa lý luận của việc xây dựng và sử dụng câu hỏi 7.2. Làm phong phú thêm hệ thống phương tiện dạy học góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Nguyễn Thị Thảo 6 K32 C Sinh - KTNN Khóa luận tốt nghiệp 7.3. Xây dựng được hệ thống câu hỏi phục vụ dạy học Chương III. Sinh trưởng và phát triển_Sinh học 11. 7.4. Thiết kế được một số giáo án để làm tư liệu tham khảo cho sinh viên và GV Sinh học_THPT. 8. Giới hạn của đề tài Xây dựng và sử dụng câu hỏi để dạy học Chương III. Sinh trưởng và phát triển Sinh học 11_THPT. Nguyễn Thị Thảo 7 K32 C Sinh - KTNN Khóa luận tốt nghiệp PHẦN HAI: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Phương pháp dạy học tích cực PPDHTC thực chất là cách dạy hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. PPDHTC là hệ thống những phương pháp phát huy TTC học tập của HS. Quá trình dạy học gồm 2 mặt hữu cơ: Hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. Trong lý luận dạy học có những quan niệm khác nhau về vai trò của GV và vai trò của HS, tựu chung có hai hướng: Dạy học lấy GV trung tâm. Dạy học lấy HS trung tâm. Theo GS.Trần Bá Hoành: “TTC nhận thức là trạng thái hoạt động của HS đặc trưng ở khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức”. Cũng theo GS Trần Bá Hoành: Để phát huy tính TTC nhận thức của HS trong học tập bộ môn Sinh học, nên quan tâm vận dụng một số phương pháp và biện pháp sau: - Vận dụng dạy học nêu vấn đề. - Tăng cường các dạng công tác độc lập của HS. - Nâng cao chất lượng câu hỏi vấn đáp. - Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Theo G.I.Sukina (1979), những dấu hiệu của TTC hoạt động trí tuệ được biểu hiện: - HS hay nêu thắc mắc đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề trình bày chưa rõ. - HS chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã có để nhận thức vấn đề mới. Nguyễn Thị Thảo 8 K32 C Sinh - KTNN Khóa luận tốt nghiệp - HS mong muốn nhận được đóng góp với thầy, với bạn những thông tin mới lấy từ những nguồn khác nhau có khi vượt ra ngoài phạm vi học, môn học. 1.1.2. Tính tích cực trong học tập của học sinh 1.1.2.1. Khái niệm về tính tích cực TTC là bản chất vốn có của con người trong đời sống xã hội từ xưa, con người đã biết chủ động sản xuất để tạo ra của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, sáng tạo ra nền văn hóa ở mỗi thời đại, chủ động cải biến môi trường trong tự nhiên, cải tạo xã hội. Hình thành và phát triển TTC của xã hội là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, nhằm tạo ra những năng động thích ứng và phát triển cộng đồng. Có thể xem TTC như một điều kiện. Đồng thời là một kết quả của sự phát triển nhân cách trẻ trong quá trình giáo dục. Theo Khav lamop (1978): “TTC là một trong những hoạt động chủ thể nghĩa là con người hành động đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức”. Theo Rebrova (1975): “TTC là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự cố gắng cao ở nhiều mặt trong hoạt động học tập”. Theo P.N.Erdonier (1974): “Nói tới TTC học tập thực chất là nói tới TTC nhận thức vì rằng học tập là một nhận thức làm cho dễ dàng, được thực hiện dưới chỉ đạo của GV”. 1.1.2.2. Những biểu hiện của tính tích cực Theo GS. Trần Bá Hoành có 3 mức độ biểu hiện của TTC học tập: - Biểu hiện bằng hành động + HS khao khát tự nguyện trả lời những câu hỏi của GV hoặc bổ xung các câu trả lời của bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về vấn đề nêu ra. + HS hay nêu những thắc mắc và đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề mà SGK, GV, bạn bè chưa nêu rõ. Nguyễn Thị Thảo 9 K32 C Sinh - KTNN Khóa luận tốt nghiệp + HS chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã học để nhận thức những vấn đề mới. + HS mong muốn được đóng góp với thầy, cô, bạn bè những thông tin mới có khi vượt ra ngoài phạm vi bài học. - Biểu hiện về xúc cảm + HS hăng hái, hào hứng, phấn khởi học tập. + Biểu hiện ngạc nhiên trước hiện tượng, thông tin mới. + Băn khoăn, day dứt trước những tình huống, bài tập khó. + HS hoài nghi trước những câu trả lời của bạn, câu hỏi đáp của thầy. - Biểu hiện về mặt ý chí + Tập trung chủ yếu vào nội dung bài học, chăm chú nghe giảng. + Không nản chí trước câu hỏi hoặc bài tập khó. + Kiên trì giải quyết được các nhiệm vụ học, làm bài tập khó. + Thái độ phản ứng khi trống hết tiết: Tiếc rẻ, cố gắng làm cho xong hay vội vàng gấp sách vở chờ được ra. - Mức độ biểu hiện của TTC học tập Sao chép, bắt chước: Các cấp độ thấp của TTC thường gặp ở những giờ thực hành, rèn luyện khả năng HS bắt chước hành động, làm theo các động tác do GV hướng dẫn. Tìm tòi thực hiện: HS không chịu làm theo cách giải của GV mà độc lập tự tìm tòi cách giải quyết để hợp lý hơn hoặc cách giải bài tập ngắn gọn hơn. Mức độ sáng tạo: HS có thể chủ động đề xuất những tình huống mới và các dạng giả thuyết mới để tự giải quyết vấn đề hoặc các em có thể tự thay đổi yếu tố tuy nhiên mức độ sáng tạo của HS là có hạn nhưng đó là mầm mống để phát triển trí tuệ, sáng tạo về sau này. 1.1.3. Câu hỏi – phương tiện tổ chức hoạt động học tập tích cực của học sinh. 1.1.3.1. Khái niệm về câu hỏi. “Hỏi” là nêu ra điều mình muốn người khác hoặc tự trả lời về vấn đề nào đó. Nguyễn Thị Thảo 10 K32 C Sinh - KTNN Khóa luận tốt nghiệp Câu hỏi: Câu hỏi có một tầm quan trọng đặc biệt trong hoạt động nhận thức thế giới của loài người và trong dạy học. Aristole là người đầu tiên đã biết phân tích câu hỏi dưới góc độ logic và lúc đó ông cho rằng đặc trưng cơ bản của câu hỏi là buộc người bị hỏi phải lựa chọn các giải pháp có tính trái ngược nhau, do dó con người phải có phản ứng lựa chọn, hoặc cách hiểu này, hoặc cách hiểu khác. Tư tưởng quan trọng bậc nhất của ông còn nguyên giá trị đó là: “Câu hỏi là một mệnh đề trong đó chứa đựng cả cái đã biết và cái chưa biết”. Câu hỏi = Cái đã biết + Cái chưa biết Như vậy, trong đời sống cũng như trong nghiên cứu khoa học, con người chỉ nêu ra thắc mắc, tranh luận khi đã biết nhưng chưa đầy đủ, cần biết thêm. Còn nếu khi không biết gì hoặc biết tất cả về sự vật nào đó thì không có gì để hỏi về sự vật đó nữa. Do đó tương quan giữa cái đã biết và cái chưa biết thúc đẩy việc mở rộng hiểu biết của con người. Con người muốn biết một sự vật hiện tượng nào đó dứt khoát chỉ biết khi người đó đặt được những câu hỏi: Đó là cái gì? Như thế nào? Vì sao?... Đề Các cho rằng, không có câu hỏi thì không có tư duy cá nhân cũng như không có tư duy nhân loại. Ông cũng nhấn mạnh dấu hiệu bản chất của câu hỏi là phải có mối quan hệ giữa cái đã biết và cái chưa biết. Phải có tỷ lệ phù hợp giữa hai đại lượng đó thì chủ thể nhận thức mới xác định được phương hướng mình phải làm gì để trả lời câu hỏi đó. Khi chủ thể nhận thức đã được định rõ được cái mình đã biết và cái mình chưa biết thì lúc bấy giờ mới đặt được câu hỏi, và đến lúc đó thì câu hỏi thực sự mới trở thành sản phẩm của quá trình nhận thức. 1.1.3.2. Vai trò của câu hỏi Trong dạy học câu hỏi có vai trò: - Khi dùng câu hỏi để mã hóa thông tin trong SGK thì câu hỏi và việc trả lời câu hỏi là nguồn tri thức mới cho HS. - Câu hỏi có tác dụng định hướng tri thức mới, phát huy TTC, chủ động, sáng tạo trong học tập của HS. Nguyễn Thị Thảo 11 K32 C Sinh - KTNN Khóa luận tốt nghiệp - Câu hỏi giúp HS lĩnh hội kiến thức một cách có hệ thống. - Hệ thống câu hỏi có vấn đề được đặt ra trong bài học chứa đựng các mâu thuẫn sẽ đặt HS vào tình huống có vấn đề, HS đóng vai trò là chủ thể của quá trình nhận thức, chủ động giành lấy kiến thức thông qua việc trả lời các câu hỏi, từ đó khắc phục lối truyền thụ một chiều. 1.1.3.3. Phân loại câu hỏi trong dạy học * Phân loại dựa vào yêu cầu trình độ nhận thức của HS Có 3 cách phân loại: Cách 1: Căn cứ vào đặc điểm hoạt động tìm tòi kết quả của chủ thể nhận thức có hai loại câu hỏi: Câu hỏi tái hiện các kiến thức, sự kiện, nhớ và trình bày một cách có hệ thống, có chọn lọc. Câu hỏi đòi hỏi sự thông hiểu, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa, vận dụng kiến thức. Theo hướng dạy học phát huy TTC học tập của HS thì GV cần chú trọng loại câu hỏi thứ hai nhưng cũng không thể xem nhẹ loại câu hỏi thứ nhất “Vì không tích lũy kiến thức, sự kiện đến một mức độ nhất định thì khó mà tư duy sáng tạo”. Cách 2: Đi sâu vào trình độ trí tuệ câu hỏi, Benjamin Bloom (1956) đã đề xuất trong thang 6 mức câu hỏi tương ứng với 6 mức chất lượng lĩnh hội kiến thức: Mức 1 - Biết: Câu hỏi yêu cẩu HS chỉ dựa vào trí nhớ nhắc lại kiến thức đã biết. Mức 2 - Hiểu: Câu hỏi yêu cầu tổ chức sắp xếp lại kiến thức đã học và diễn đạt bằng ngôn ngữ của mình chứng tỏ sự thông hiểu. Mức 3 - Áp dụng: Câu hỏi yêu cầu HS áp dụng kiến thức đã học như một khái niệm, một định luật… và một tình huống đổi mới khác với bài học. Mức 4 - Phân tích: Câu hỏi yêu cầu phân tích nguyên nhân, kết quả của một hiện tượng, tìm kiếm những bằng chứng cho một luận điểm. Nguyễn Thị Thảo 12 K32 C Sinh - KTNN Khóa luận tốt nghiệp Mức 5 - Tổng hợp: Những câu hỏi yêu cầu HS vận dụng, phối hợp những kiến thức đã học để giải đáp một vấn đề khái quát hơn bằng sự suy nghĩ, sáng tạo của bản thân. Mức 6 - Đánh giá: Câu hỏi yêu cầu HS nhận định phán đoán về ý nghĩa một kiến thức, vai trò một học thuyết, giá trị của cách giải quyết một vấn đề mới đặt ra trong chương trình. Trong thực tế GV mới sử dụng câu hỏi ở mức một và hai. Cách 3: Theo GS Trần Bá Hoành có thể sử dụng 5 loại câu hỏi chính: Câu hỏi kích thích sự quan sát, chú ý. Câu hỏi yêu cầu so sánh, phân tích. Câu hỏi yêu cầu tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa. Câu hỏi liên hệ với thực tiễn. Câu hỏi kích thích tư duy sáng tạo, hướng dẫn HS nêu vấn đề, đề xuất giả thuyết. * Phân loại câu hỏi dựa vào mục đích lý luận dạy học Chia làm 3 loại: Câu hỏi dùng để dạy học bài mới: HS trả lời câu hỏi sẽ chiếm lĩnh được tri thức mới. Câu hỏi dùng để củng cố hoàn thiện kiến thức: Có tác dụng củng cố kiến thức đã học, khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức, rèn các thao tác tư duy logic. Câu hỏi dùng để kiểm tra kiến thức. * Phân loại câu hỏi dựa vào các hình thức diễn đạt Chia làm 2 loại: Câu hỏi trắc nghiệm chủ quan (Tự luận): Dạng trắc nghiệm dùng câu hỏi mở (câu hỏi tự luận), yêu cầu HS xây dựng câu trả lời, là câu hỏi truyền thống sử dụng rộng rãi trong dạy học ở nước ta. Câu hỏi tự luận có thể phân thành 4 loại chủ yếu như sau: - Loại điền thêm một từ hay cụm từ. - Loại câu hỏi tự trả lời bằng một câu hoặc một số câu. - Loại câu hỏi trả lời dài dạng tiểu luận. Nguyễn Thị Thảo 13 K32 C Sinh - KTNN Khóa luận tốt nghiệp - Loại câu hỏi có liên quan đến số trị. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan: Dạng câu hỏi này hiện nay đang được áp dụng rất rộng rãi trong mọi cấp học và được sử dụng hiệu quả trong quá trình dạy học, mà cụ thể là trong kiểm tra và đánh giá khả năng hoạt động nhận thức, năng lực trí tuệ, kỹ năng của HS. Có thể chia câu hỏi trắc nghiệm khách quan thành 7 loại chủ yếu như sau: - Câu điền khuyết. - Câu đúng – sai. - Câu nhiều lựa chọn. - Câu ghép đôi. - Câu hỏi bằng hình vẽ. - Câu trả lời ngắn nhất. - Câu trắc nghiệm thái độ, hành vi. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng dạy Sinh học 11 – THPT Trên cơ sở trao đổi, điều tra, dự giờ GV, nghiên cứu các tài liệu đánh giá về thực trạng giảng dạy ở trường THPT Văn Lâm – HưngYên. Tôi nhận thấy ở phổ thông phần lớn GV dùng phương pháp diễn giải, thuyết trình hoặc giảng giải xen kẽ vấn đáp, giải thích minh họa bằng tranh do quan niệm chỉ trang bị tiềm lực cho HS nên GV thường hướng vào việc trang bị kiến thức lý luận chưa chú ý đúng mức đến khâu rèn luyện khả năng vận dụng cho HS, mối quan hệ giữa kiến thức lý thuyết và khả năng vận dụng không được đặt ra trong giờ dạy lý thuyết. Do vậy năng lực độc lập nghiên cứu và sáng tạo trong học tập của HS không được phát huy khả năng vận dụng kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng sinh học trong đời sống, áp dụng vào chăn nuôi trồng trọt…Vì vậy HS học tập còn mang tính thụ động phụ thuộc máy móc vào sách vở. Nguyễn Thị Thảo 14 K32 C Sinh - KTNN Khóa luận tốt nghiệp Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên do GV thiếu thời gian, thiếu giáo trình, thiếu tài liệu tham khảo, do GV chưa có kiến thức chuyên môn cơ bản đầy đủ, chưa biết ứng dụng công nghệ thông tin nhiều. Ngoài ra còn do HS thiếu động cơ học tập đúng đắn, thiếu tự giác, chưa chủ động tích cực trong việc học tập và rèn luyện. Nên việc xây dựng được thực trạng về khả năng vận dụng của HS ở trường phổ thông và xây dựng được mục tiêu, nội dung của chương trình sinh học 11 cơ bản, khảo sát tình hình đổi mới tôi đã có phiếu học tập điều tra khả năng xây dựng và sử dụng câu hỏi của GV và TTC của HS nhằm nâng cao khả năng vận dụng của HS. 1.2.2. Thực trạng của việc xây dựng và sử dụng câu hỏi trong dạy học Chương III – Sinh học 11 – THPT của một số GV Sinh học Để xác định được thực trạng của việc xây dựng và sử dụng câu hỏi trong dạy học Sinh học chúng tôi đã điều tra kỹ năng xây dựng và sử dụng câu hỏi của GV dạy học Sinh học tại một số trường THPT. * Nội dung điều tra - PPDH của GV. - Kỹ năng xây dựng câu hỏi của GV. - Kỹ năng sử dụng câu hỏi của GV. - Những khó khăn khi xây dựng và sử dụng câu hỏi. * Đối tượng điều tra Điều tra một số GV ở một số trường THPT ở Hưng Yên (Trường THPT Văn lâm, THPT Mỹ hào). * Phương pháp điều tra Tôi tiến hành dự giờ, tìm hiểu giáo án, trao đổi với một số GV. * Kết quả điều tra Nguyễn Thị Thảo 15 K32 C Sinh - KTNN Khóa luận tốt nghiệp - PPDH mà phần lớn GV sử dụng thường xuyên là phương pháp truyết trình, một số GV có sử dụng phương pháp trực quan, một số GV có sử dụng phương pháp vấn đáp nhưng còn ít. - Kỹ năng xây dựng câu hỏi của GV: Phần lớn GV chưa có kỹ năng xây dựng câu hỏi, chỉ xây dựng câu hỏi theo một quy trình nhất định chủ yếu đặt ra một cách ngẫu nhiên và tham khảo câu hỏi ở sách thiết kế, SGK. - Kỹ năng sử dụng câu hỏi: Chủ yếu sử dụng câu hỏi ở khâu điều tra đánh giá, sử dụng câu hỏi trong khâu dạy bài mới còn ít. Sử dụng câu hỏi chưa phát huy được TTC của HS, chủ yếu liệt kê kiến thức chưa khai thác câu hỏi ở những mức độ tư duy khác nhau, chưa định hướng sử dụng câu hỏi vào việc định hướng vấn đề học tập, hướng dẫn HS quan sát, tổ chức cho HS tự nghiên cứu SGK. - Khó khăn trong quá trình xây dựng và sử dụng câu hỏi: Đa số GV trả lời là chưa có lý thuyết về xây dựng và sử dụng câu hỏi nên số câu hỏi xây dựng chưa được nhiều, câu hỏi ở mức tư duy cao còn ít, chủ yếu tập trung câu hỏi ở hai mức biết và hiểu. Câu hỏi đôi khi còn tối nghĩa không rõ ràng, dễ quá hoặc khó quá. * Nguyên nhân - Nguyên nhân chủ quan: + Nhiều GV còn ngại khó, sợ mất thời gian, ngại suy nghĩ đầu tư cho chuyên môn của mình. + Nhiều GV cho rằng chỉ nên đặt câu hỏi cho HS giỏi, còn HS bình thường thì hỏi chỉ làm mất thời gian. - Nguyên nhân khách quan: + Mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức của mỗi bài học với thời gian của mỗi tiết dạy + Tâm lý của HS coi Sinh học là môn phụ nên không hứng thú và lười học, lười suy nghĩ. Mặt khác HS đã quen học thuộc nội dung mà chưa chú ý phân tích nội dung, chứng minh bản chất nội dung. Nguyễn Thị Thảo 16 K32 C Sinh - KTNN Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 2 XÂY DỰNG CÂU HỎI ĐỂ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG III: SINHTRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN SINH HỌC 11 – THPT 2.1. Phân tích nội dung chương III: Sinh trưởng và phát triển – Sinh học 11 THPT (cơ bản) Chương trình Sinh học 11 là tiếp tục chường trình sinh học 10 Chương trình Sinh học phần sinh học Chương III: Sinh trưởng và phát triển bao gồm hai nội dung cơ bản cụ thể sau: Phần A: Sinh trưởng và phát triển ở thực vật (3 tiết) bao gồm 3 bài lý thuyết (từ bài 34 đến bài 36) giới thiệu về quá trình sinh trưởng và phát triển ở thực vật (sinh trưởng, hoocmôn, phát triển ở thực vật có hoa) Phần B: Sinh trưởng và phát triển ở động vật (4 tiết) bao gồm 3 bài lý thuyết (từ bài 37 tới bài 39) giới thiệu về quá trình sinh trưởng và phát triển ở động vật và 1 bài thực hành (bài 40). * Những lưu ý về mặt nội dung của từng bài: Phần A: SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở THỰC VẬT Bài 34: Sinh trưởng ở thực vật HS khó có thể phân biệt được thế nào là sinh trưởng và phát triển từ đó học sinh phải tìm hiểu thế nào là sinh trưởng và thế nào là phát triển. Quan sát các hình ảnh trong SGK, chỉ rõ những mô phân sinh nào của thực vật 1 lá mầm và 2 lá mầm có những đặc điểm chung và riêng nào? Phân biệt sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng HS cần phải nhận biết được các yếu tố bên ngoài và bên trong hay nói chung là nhân tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng đối với thực vật. Bài 35: Hoocmôn thực vật - HS phải nắm được thế nào là khái niệm của hoocmôn thực vật? Từ đó nêu đặc điểm của hoocmôn đó. Nguyễn Thị Thảo 17 K32 C Sinh - KTNN Khóa luận tốt nghiệp - Thông qua quan sát các hình ảnh trong SGK  Kể tên và nêu vai trò 5 loại hoocmôn thực vật. Nêu được mối tương quan giữa các hoocmôn kích thích và hoocmôn ức chế. - Nêu được các ứng dụng của hoocmôn thực vật trong nông nghiệp  Từ đó có những biện pháp hợp lý để tăng năng xuất sản lượng, chất lượng của cây ăn quả trong nông nghiệp. Bài 36: Phát triển ở thực vật có hoa - HS nêu được khái niệm về sự phát triển của thực vật từ đó mô tả trong sự xen kẽ thế hệ trong chu trình sống của thực vật. - Phân tích và lấy được ví dụ về mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển - HS trình bày được khái niệm về hoocmôn ra hoa? Nêu được vai trò của phitôhoocmôn trong sự phát triển của thực vật từ đó có những ứng dụng cần thiết trong sản xuất nông nghiệp. Phần B: SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT Bài 37: Sinh trưởng và phát triển ở động vật HS khó có thể trình bày đúng ý nghĩa của giai đoạn sâu non và nhộng trong sự sinh trưởng và phát triển qua biến thái hoàn toàn. Sâu ăn lá cây nên không cạnh tranh về thức ăn với bướm, giai đoạn nhộng giúp động vật sống qua được điều kiện sống khắc nghiệt. Khó khăn đối với HS khi lấy ví dụ một loài động vật nào đó có quá trình sinh trưởng và phát triển thuộc dạng biến thái hay không biến thái  Từ đó HS cần phải phân biệt sinh trưởng và phát triển qua biến thái không hoàn toàn và hoàn toàn. Bài 38: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật Nhiều hoocmôn ảnh hưởng lên sinh trưởng và phát triển của động vật. Các hoocmôn ảnh hưởng mạnh nhất lên sinh trưởng và phát triển của động vật có xương sống là hoocmôn sinh trưởng, Tiroxin, Ostrogen, Testosteron. HS phải tìm hiểu tác dụng sinh lý của các hoocmôn đó, từ đó giải thích một số hiện tượng sinh trưởng và phát triển ở người và động vật. Nguyễn Thị Thảo 18 K32 C Sinh - KTNN Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ ảnh hưởng của hoocmôn đến biến thái ở bướm là khá phức tạp. HS cần biết vai trò của hai hoocmôn: Ecdixon, Juvenin. Khi nồng độ của Juvenin giảm dần và không gây ức chế nữa thì Ecdixon biến sâu thành nhộng và nhộng thành bướm. Bài 39: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển ở động vật (tiếp theo) - HS có thể gặp những khó khăn khi giải thích nhiệt độ xuống thấp ảnh hưởng lên sinh trưởng phát triển của động vật biến nhiệt và hằng nhiệt: + Đối với động vật biến nhiệt, nhiệt độ xuống thấp làm cho thân nhiệt của động vật giảm theo, các quá trình chuyển hóa trong cơ thể giảm thậm chí bị rối loạn. Điều này làm cho quá trình sinh trưởng và phát triển chậm lại. + Đối với động vật hằng nhiệt: Do thân nhiệt cao hơn nhiều so với nhiệt độ môi trường nên khi nhiệt độ môi trường xuống thấp động vật mất rất nhiều nhiệt vào môi trường để bù lại số nhiệt lượng đã mất và duy trì thân nhiệt ổn định, cơ chế chống lạnh được tăng cường, quá trình chuyển hóa ở tế bào tăng lên nếu không được ăn đầy đủ động vật sẽ bị sút cân và dễ mắc bệnh thậm chí có thể chết. 2.2. Xây dựng câu hỏi 2.2.1. Nguyên tắc khi xây dựng câu hỏi Hiệu quả của câu hỏi trong dạy học phụ thuộc nhiều vào việc xây dựng câu hỏi như thế nào. Do đó khi xây dựng câu hỏi trong khâu nghiêm cứu tài liệu mới cần nắm vững một số nguyên tắc sau: + Đảm bảo nội dung khoa học, cơ bản, chính xác của kiến thức. + Phát huy được TTC trong học tập của HS. + Phản ánh được tính hệ thống và khái quát. Mỗi câu hỏi hay một nhóm câu hỏi phải xây dựng sao cho khi trả lời HS sẽ nhận được một lượng kiến thức nhất định và theo hệ thống về một chủ đề trọn vẹn. + Phù hợp với trình độ, đối tượng HS. Tùy trình độ và đối tượng học sinh mà xây dựng câu hỏi phù hợp. Nguyễn Thị Thảo 19 K32 C Sinh - KTNN Khóa luận tốt nghiệp * Ngoài ra khi đặt câu hỏi cần phải tham khảo 10 quy tắc trong việc nêu câu hỏi: 1 - Chú ý biến đổi câu hỏi theo độ khó, độ dài, cấu trúc ngôn ngữ, chức năng, mục đích của chúng và kết hợp sao cho thích hợp với HS, với tình huống dạy học và xét theo năng lực, hứng thú, tâm trạng, thời gian, diễn biến cụ thể của hoạt động và quan hệ trên lớp. 2 - Bảo đảm tính logic tuần tự của loạt câu hỏi sao cho trình tự các câu hỏi hợp lý. 3 - Định hướng vào số đông và tập trung vào đề tài học tập. 4 - Tôn trọng thời gian suy nghĩ và cân nhắc của HS. 5 - Lưu ý những loại HS khác nhau và những diễn biến hành vi trên lớp. Muốn vậy GV phải thường xuyên thay đổi vị thế của mình cả về mặt không gian, vận động lẫn về mặt xã hội và tâm lý, tạo ra nhiều vị trí khác nhau để quan sát và xử thế. 6 - Đáp ứng kịp thời khi có câu hỏi trả lời không đúng bằng cách gạn lấy mọi ưu điểm trong đó, chắt lọc cái mới mẻ, độc đáo. 7 - Tiếp nối những câu trả lời hoàn chỉnh hay đúng đắn của HS để dùng ý tưởng và thái độ của chính các em và tiếp tục dẫn dắt các em ứng phó với những câu hỏi sau đó hoặc để làm cái cớ khuyến khích thảo luận, hoặc để thay thế những lời giải thích dài dòng, những nhận xét thường mang tính chiếu cố của GV luôn bám sát nhóm của câu hỏi chốt đã chuẩn bị từ trước. 8 - Chủ động cảnh giác với những câu hỏi của HS đặt ra cho GV. GV gợi ý để HS suy nghĩ trả lời. 9 - Luôn bám sát với những câu hỏi chốt đã chuẩn bị từ trước. 10 - Khi dùng câu hỏi để kiểm tra và tổng kết bài, cần tập trung để nêu vấn đề hay nhiệm vụ mới. * Những điều không nên làm khi nêu câu hỏi: - Những câu cụt lủn, tùy tiện và quá dễ dàng, câu hỏi vụn vặt, câu hỏi áng chừng. - Những câu hỏi trùng lặp, tối nghĩa. - Những câu hỏi mướn lời và cách mách nước lộ liễu. Nguyễn Thị Thảo 20 K32 C Sinh - KTNN
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất