1
TRẦN THỊ KIM THÊU LL& PPDH BỘ MÔN VẬT LÝ KHÓA 2009 - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TRẦN THỊ KIM THÊU
XÂY DỰNG VÀ PHỐI HỢP HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC
NGHIỆM TỰ LUẬN VÀ TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
NHIỀU LỰA CHỌN NHẰM KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ MỨC
ĐỘ NẮM VỮNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH VÀ ĐIỀU
CHỈNH HOẠT ĐỘNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN CHƯƠNG
“CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” VẬT LÝ 10 THPT BAN CƠ
BẢN
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
2
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng sau đại học, Ban chủ
nhiệm và thầy cô khoa Vật lý trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều
kiện và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và tổ Vật lý ở các trường THPT
Bình Thanh, THPT tư thục Nguyễn Thái Bình – tỉnh Thái Bình đã tạo điều kiện và
giúp đỡ tôi trong đợt thực nghiệm sư phạm.
Đặc biệt tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Tạ Tri
Phương đã tận tình hướng dẫn, động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, những người đã
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận văn.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, song bản luận văn này không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.
Tháng 05 năm 2011
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Trần Thị Kim Thêu
4
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 4
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 4
5. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 4
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận .............................................................. 4
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn .......................................................... 5
6.3. Phương pháp thống kê toán học ............................................................. 5
7. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 5
8. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................ 5
Nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh ở trường phổ thông.
1.1. Sơ lược về tình hình nghiên cứu vấn đề .......................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................ 6
1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 7
1.2. Cơ sở lí luận về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trường phổ
thông .................................................................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm về kiểm tra đánh giá kết quả học tập ................................... 9
1.2.2.Mục đích của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ...... 12
1.2.3.Chức năng của kiểm tra đánh giá trong giáo dục ................................. 13
1.2.4. Ý nghĩa của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập ........................... 14
1.2.5. Các yêu cầu sư phạm đối với việc kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh ................................................................................................... 16
5
1.2.6. Nguyên tắc chung cần quán triệt trong kiểm tra đánh giá .................. 17
1.2.7.Các hình thức kiểm tra đánh giá ......................................................... 18
1.3. Cơ sở lí thuyết của kĩ thuật xây dựng câu hỏi trắc nghiệm và tự luận ........... 19
1.3.1. Xác định mục tiêu dạy học .................................................................. 19
1.3.2. Phương pháp xây dựng các loại câu hỏi dùng trong kiểm tra đánh giá. 22
1.4.Cơ sở của việc lựa chọn và sử dụng phối hợp câu hỏi trắc nghiệm và tự luận 48
1.4.1. Thực trạng về tình hình kiểm tra đánh giá kết quả học tập ................. 48
1.4.2. Nguyên nhân dẫn đến thiếu chính xác trong đánh giá kết quả học tập 50
1.4.3. Tác dụng của việc sử dụng phối hợp câu hỏi trắc nghiệm và tự luận .. 52
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 53
Chương 2: Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm
khách quan nhiều lựa chọn nhằm kiểm tra đánh giá mức độ nắm vững kiến
thức của học sinh và điều chỉnh hoạt động dạy của giáo viên chương “Các định
luật bảo toàn” Vật lý 10 THPT
2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Các định luật bảo toàn” vật lý 10
THPT .......................................................................................................... 54
2.1.1. Đặc điểm nội dung chương “Các định luật bảo toàn” ........................ 54
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Các định luật bảo toàn” ................. 54
2.2. Nội dung về kiến thức, kỹ năng học sinh cần có sau khi học ......................... 55
2.2.1 Nội dung về kiến thức ......................................................................... 55
2.2.2.Các kĩ năng cơ bản học sinh cần rèn luyện ......................................... 59
2.3.Soạn thảo hệ thống câu hỏi theo trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
chương “Các định luật bảo toàn ” Vật lí 10 – THPT ............................................ 59
2.3.1. Xác định các mục tiêu cần kiểm tra đánh giá chương “Các định
luật bảo toàn” ................................................................................... 60
2.3.2. Bảng phân phối số câu hỏi theo mục tiêu giảng dạy .......................... 64
2.3.3. Phân tích độ khó, độ giá trị nội dung, độ phân biệt một số câu
TNKQ nhiều lựa chọn trong đợt thử nghiệm ....................................... 64
2.4. Qui trình sử dụng câu trắc nghiệm kết hợp với câu tự luận ngắn .................. 70
6
2.4.1. Chuẩn bị kiểm tra .............................................................................. 70
2.4.2. Tổ chức làm bài kiểm tra ................................................................... 71
2.4.3. Chấm bài kiểm tra ............................................................................. 72
2.4.4. Rút kinh nghiệm ................................................................................ 72
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 73
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
3.1.Khái quát quá trình thực nghiệm sư phạm ..................................................... 74
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ................................................. 74
3.1.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................................ 74
3.1.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ....................................................... 74
3.1.4. Thời gian thực nghiệm sư phạm ....................................................... 74
3.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................. 75
3.2. Tiến trình thực nghiệm sư phạm .................................................................. 75
3.2.1. Tổ chức thực nghiệm ........................................................................ 75
3.2.2. Chuẩn bị nội dung bài kiểm tra .......................................................... 75
3.2.3. Tiêu chuẩn và thang điểm đánh giá ................................................. 77
3.3. Kết quả thực nghiệm ................................................................................... 79
3.3.1. Kết quả kiểm tra của học sinh............................................................ 79
3.3.2. Những ý kiến về cách thức kiểm tra đánh giá ..................................... 92
3.4. Điều chỉnh hoạt động dạy của giáo viên ........................................................ 93
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................ 97
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 100
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 103
7
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Trung học phổ thông:
THPT
Giáo dục và đào tạo:
GDĐT
Trắc nghiệm khách quan:
Trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn:
TNKQ
TNKQ
NLC
Trắc nghiệm tự luận:
Thực nghiệm sư phạm:
TNSP
Kết quả học tập:
KQHT
Học sinh
HS
Giáo viên
GV
Kiểm tra đánh giá
KTĐG
Thực nghiệm
TN
Đối chứng
ĐC
Kiểm tra
KT
TNTL
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay khoa học kĩ thuật có tốc độ phát triển cực kì nhanh chóng và trở thành
một trong những tiền đề thúc đẩy nền giáo dục phát triển. Cứ khoảng bốn đến năm
năm, khối lượng tri thức lại tăng lên gấp đôi. Trước sự gia tăng nhanh chóng của
khối lượng tri thức kết hợp với đổi mới và phát triển của khoa học công nghệ, tất
yếu đòi hỏi sự đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học trong các nhà trường.
Trong đó đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học là
một trong những khâu quan trọng trong quá trình dạy học.
Kiểm tra là hình thức thiết lập luồng thông tin ngược từ học sinh đến giáo viên
và cả từ bản thân học sinh với học sinh. Mỗi học sinh qua bài làm của mình sẽ rút ra
kinh nghiệm làm bài để điều chỉnh phương pháp học, tự học, tự bổ sung khắc sâu
kiến thức đồng thời giáo viên biết được năng lực trình độ, khả năng lĩnh hội kiến
thức của học sinh từ đó có được những cải tiến để nâng cao hiệu quả dạy học của
mình. Vì vậy, nếu nguồn thông tin ngược giữa cả người dạy và người học ngày
càng phong phú, liên tục kịp thời bao nhiêu thì càng làm cho quá trình dạy và học
trở thành một hệ khép kín, có khả năng điều khiển linh hoạt. Từ đó làm cho chất
lượng dạy và học ngày càng cao. Muốn thu được nguồn thông tin ngược thường
xuyên liên tục, tất yếu đòi hòi người dạy phải xác định rõ nội dung, hình thức, số
lượng, chất lượng và tần suất bài kiểm tra cho phù hợp. Lí luận và thực tiễn dạy học
đều đã chỉ ra có nhiều hình thức kiểm tra cho phép xác định được mức độ hiệu quả
của quá trình dạy học và khả năng lĩnh hội kiến thức của người học.
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu nhận và xử lí thông tin về trình độ, khả
năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh, để thấy được tác động và nguyên
nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên
và nhà trường, giúp bản thân học sinh học tập ngày một tiến bộ hơn. Đánh giá cũng
là khâu cuối cùng (đầu ra) của một giai đoạn dạy học, đồng thời lại là khâu đầu (đầu
9
vào) của một giai đoạn dạy học tiếp theo với một chất lượng cao hơn của quá trình
dạy học.
Kiểm tra đánh giá có mối liên hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau và là nền tảng của
quá trình dạy học. Chính vì vậy, để đạt được mục đích của đổi mới phương pháp
dạy học không thể không đổi mới phương pháp dạy và kiểm tra đánh giá. Nhưng
làm thế nào để kiểm tra đánh giá được tốt ? Đây là một trong những nội dung thu
hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và có thể nói rằng đây là một vấn đề
mang tính thời sự.
Các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập rất đa dạng mỗi phương
pháp có những ưu điểm và nhược điểm nhất định, không có một phương pháp nào
là hoàn mĩ đối với mọi mục tiêu giáo dục. Thực tiễn giáo dục cho thấy, dạy học
không nên chỉ áp dụng một hình thức thi, kiểm tra cho một môn học mà cần thiết
phải tiến hành kết hợp tối ưu các hình thức thi kiểm tra khác nhau mới có thể đạt
được những yêu cầu của việc đánh giá kết quả dạy học. Các bài thi và kiểm tra được
chia làm hai loại: Loại luận đề và loại trắc nghiệm khách quan.
Đối với loại luận đề đây là loại mang tính truyền thống, được sử dụng một cách
phổ biến trong thời gian dài từ trước tới nay. Ưu điểm của loại này là cho học sinh
cơ hội phân tích và tổng hợp dự kiến theo lời lẽ riêng của mình, nó có thể dùng để
kiểm tra trình độ tư duy ở trình độ cao. Song loại luận đề cũng thường mắc phải
những hạn chế rất dễ nhận ra: Nó chỉ cho phép khảo sát một số kiến thức trong thời
gian nhất định. Hơn nữa việc chấm điểm loại này đòi hỏi nhiều thời gian chấm bài,
kết quả thì không có ngay, thiếu khách quan, khó ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực
do đó trong một số trường hợp không xác định được thực chất trình độ nắm bài của
học sinh.
Đối với loại trắc nghiệm khách quan có thể dùng kiểm tra đánh giá kiến thức
trên một vùng rộng, một cách nhanh chóng, khách quan chính xác nó cho phép xử lí
kết quả theo nhiều chiều với từng học sinh cũng như tổng thể cả lớp hoặc một
trường học, giúp cho giáo viên kịp thời điều chỉnh hoàn thiện phương pháp dạy để
nâng cao hiệu quả dạy học. Nhưng việc biên soạn một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm
10
khách quan là không đơn giản, đòi hỏi sự quan tâm của nhiều người, đặc biệt là các
nhà giáo phải qua nhiều thử nghiệm và mất nhiều thời gian.
Trong thời gian qua đã có nhiều người nghiên cứu tìm đến phương pháp trắc
nghiệm khách quan như: Đàm Tố Giang (2005), Nguyễn Thu Hường, Nguyễn Thị
Thủy (2006), Lê Thị Thúy Bắc (2007), Nguyễn Quang Hiệu (2008),…nhưng mới
chỉ dừng lại ở việc “xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn sử dụng để
kiểm tra đánh giá chất lượng một số kiến thức…” một phần cụ thể ở trường phổ
thông trung học. Mặt khác cũng đã có một số ít người cũng đã nghiên cứu tìm cách
phối hợp hai phương pháp trắc nghiệm khách quan và tự luận trong một bài kiểm
tra như: Nguyễn Văn Sang (Tìm hiểu phương thức kết hợp giữa phương pháp trắc
nghiệm khách quan và phương pháp trắc nghiệm tự luận trong việc kiểm tra đánh
giá kết quả học tập môn Vật lí ở trường phổ thông trung học), Trần Thị Tuyết Oanh
(Xây dựng, sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và câu tự luận ngắn trong đánh
giá kết quả học tập môn giáo dục học), Nguyễn Bảo Hoàng Thanh (Nghiên cứu xây
dựng và sử dụng phối hợp câu hỏi trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận
nhằm cải tiến hoạt động đánh giá kết quả học tập vật lí ở bậc đại học)… để có thể
tận dụng những ưu điểm cũng như hạn chế những nhược điểm của hai hình thức
kiểm tra đánh giá trên nên chăng có sự kết hợp giữa hai hình thức trắc nghiệm
khách quan và trắc nghiệm tự luận trong khâu kiểm tra đánh giá.
Xuất phát từ nhận thức và suy nghĩ trên và qua thực tiễn giảng dạy môn Vật lí ở
trường THPT chúng tôi lựa chọn đề tài “Xây dựng và phối hợp hệ thống câu hỏi
trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn nhằm kiểm tra
đánh giá mức độ nắm vững kiến thức của học sinh và điều chỉnh hoạt động dạy
của giáo viên chương “Các định luật bảo toàn” vật lý 10 THPT ban cơ bản”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng và sử dụng phối hợp hệ thống câu hỏi tự luận và trắc
nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đáp ứng yêu cầu kiểm tra đánh giá mức độ nắm
11
vững kiến thức của học sinh và điều chỉnh hoạt động dạy của giáo viên chương
“Các định luật bảo toàn” của học sinh lớp 10 THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh ở trường THPT về điều chỉnh hoạt động dạy của giáo viên sau khi học xong
kiến thức một chương.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và nguyên tắc xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm
tự luận và trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn.
- Nghiên cứu nội dung chương trình vật lí 10 THPT nói chung và chương
“Các đinh luật bảo toàn” nói riêng. Trên cơ sở đó xác định trình độ của mục tiêu
kiến thức mà học sinh cần đạt được.
- Nghiên cứu điều tra khó khăn sai lầm của học sinh hay mắc phải khi học phần
này từ đó giúp cho giáo viên điều chỉnh được hoạt động dạy.
- Vận dụng cơ sở lí luận xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm tự luận và
TNKQ nhiều lựa chọn, thiết kế các loại đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh cho một số kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” vật lý 10 THPT.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hệ thống câu hỏi đã soạn và đánh giá việc
học tập của học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và phối hợp được hệ thống câu hỏi trắc nghiệm tự luận và trắc
nghiệm khách quan nhiều lựa chọn trên cơ sở các mục tiêu đặt ra và có phương án
kết hợp phù hợp hai loại câu hỏi này thì sẽ cho phép đánh giá chính xác khách quan
mức độ nắm vững kiến thức của học sinh và điều chỉnh hoạt động dạy của giáo viên
trong dạy học chương “Các định luật bảo toàn” vật lý 10 THPT, góp phần nâng
cao hiệu quả dạy học.
5. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh và điều chỉnh hoạt
động dạy học của giáo viên chương “Các định luật bảo toàn ” vật lý 10 THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu
12
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu lí luận dạy học, lí luận về công việc đánh giá lớp học.
6.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thực nghiệm khoa học giáo dục.
- Phương pháp thống kê toán học.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí số liệu thực nghiệm sư phạm
về mặt định lượng trên cơ sở đó đánh giá kết quả thực nghiệm của học sinh.
7. Phạm vi nghiên cứu
Xây dựng và phối hợp hệ thống câu hỏi TNKQ và tự luận theo mục tiêu dạy học
và nội dung chương trình nhằm kiểm tra đánh giá chất lượng kiến thức của học sinh
và điều chỉnh hoạt động dạy của giáo viên chương “ Các định luật bảo toàn” môn
Vật lý 10 tại 2 trường THPT của tỉnh Thái Bình: THPT Bình Thanh và THPT tư
thục Nguyễn Thái Bình trong năm học 2010 – 2011.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh ở trường phổ thông
Chương 2: Xây dựng và phối hợp hệ thống câu hỏi trắc nghiệm tự luận và trắc
nghiệm khách quan nhiều lựa chọn nhằm kiểm tra đánh giá mức độ nắm vững kiến
thức của học sinh và điều chỉnh hoạt động dạy của giáo viên chương “Các định luật
bảo toàn” Vật lý 10 THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
13
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1.Sơ lược về tình hình nghiên cứu vấn đề
Trắc nghiệm là một phương pháp đo lường khả năng, thành tích, phẩm chất
của cá nhân. Trong giáo dục trắc nghiệm thường được tiến hành ở các kì thi, kiểm
tra để đánh giá kết quả học tập.
1.1.1.Trên thế giới
Các phương pháp trắc nghiệm đo lường thành quả học tập đầu tiên được tiến
hành vào thế kỷ XVII - XVIII tại Châu Âu. Sang thế kỉ XIX đầu thể kỉ XX, các
phương pháp trắc nghiệm đo lường thành quả học tập đã được chú ý.
Năm 1904 nhà tâm lí học người Pháp - Alfred Binet trong quá trình nghiên
cứu trẻ em mắc bệnh tâm thần, đã xây dựng một số bài trắc nghiệm về trí thông
minh. Năm 1916, Lewis Terman đã dịch và soạn các bài trắc nghiệm này ra tiếng
Anh từ đó trắc nghiệm trí thông minh được gọi là trắc nghiệm Stanford - Binet.
Vào đầu thế kỷ XX, E.Thorm Dike là người đầu tiên đã dùng TNKQ như là
phương pháp "khách quan và nhanh chóng" để đo trình độ học sinh, bắt đầu dùng
với môn số học và sau đó là một số môn khác.
Đến năm 1940 ở Hoa Kì đã xuất bản nhiều hệ thống trắc nghiệm dùng để đánh
giá thành tích học tập của học sinh.
Năm 1961 Hoa kì đã có hơn 2000 chương trình trắc nghiệm chuẩn.
Năm 1963 đã xuất hiện công trình của Ghecberich dùng máy tính điện tử xử lí
các kết quả trắc nghiệm trên diện rộng.
Vào thời điểm đó ở Anh đã có hội đồng quốc gia hàng năm quyết định các trắc
nghiệm chuẩn cho trường trung học.
14
Trong thời kì đầu việc sử dụng phương pháp trắc nghiệm ở các nước phương
Tây đã có một số sai lầm như đã sa vào quan điểm hình thức, máy móc trong việc
đánh giá năng lực trí tuệ, chất lượng kiến thức của học sinh hoặc quan điểm phân
biệt giai cấp, phủ nhận năng lực học tập của con em nhân dân lao động.
Ở Liên Xô từ năm 1926 – 1931 đã có một số nhà sư phạm tại Matxcơva,
Lêningrat, Kiesp thí nghiệm dùng trắc nghiệm để chuẩn đoán đặc điểm tâm lí cá
nhân và kiểm tra kiến thức học sinh. Nhưng do ảnh hưởng các sai lầm nói trên, sử
dụng mà chưa thấy hết những nhược điểm của trắc nghiệm nên ở thời kì này tại
Liên Xô có nhiều người phản đối dùng trắc nghiệm. Ban chấp hành TW Đảng Cộng
Sản Liên Xô cũng đã chính thức phê phán dùng trắc nghiệm (4/9/1936).
Chỉ từ năm 1963 tại Liên Xô mới phục hồi việc sử dụng trắc nghiệm để kiểm
tra kiến thức học sinh. Đã xuất hiện những công trình nghiên cứu dùng trắc nghiệm
trong các môn học khác nhau như E.E.Solovieva(1963), V.A.Korinskaia và
L.M.Pansetnicova (1964) K.A.Craxmianscaia (1963)... Người ta vẫn tiếp tục thảo
luận về những ưu, nhược điểm của trắc nghiệm.
Mới đây, ở nhiều nước trên thế giới ( Anh, Mỹ, Úc, Bỉ, Pháp... ) với sự phát
triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin họ đã cải tiến việc thực hiện trắc nghiệm
như: cài đặt chương trình chấm điểm, xử lí kết quả trên máy tính. Khiến cho trắc
nghiệm trở thành công cụ hữu ích, nhất là đối với chương trình tự học, tự đào tạo.
Vì vậy, việc soản thảo các câu hỏi trắc nghiệm có chất lượng ngày càng được
khuyến khích trên nhiều lĩnh vực thuộc nhiều ngành khác nhau.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trắc nghiệm khách quan được sử dụng từ rất sớm trên thế giới song ở Việt
Nam thì trắc nghiệm khách quan xuất hiện muộn hơn, cụ thể:
Ở miền Nam Việt Nam, từ những năm 1960 đã có nhiều tác giả sử dụng trắc
nghiệm khách quan trong một số ngành khoa học (chủ yếu là tâm lí học).
Năm 1969, tác giả Dương Thiệu Tống đã đưa một số môn trắc nghiệm khách
quan và thống kê giáo dục vào giảng dạy tại lớp cao học và tiến sĩ giáo dục học tại
trường Đại học Sư phạm Sài Gòn.
15
Năm 1974, ở miền Nam đã tổ chức thi tú tài bằng phương pháp TNKQ.
Ở miền Bắc, một số tác giả đã đề cập tới dạng bài thi theo kiểu TNKQ như:
Tác giả Nguyễn Như An dùng phương pháp TNKQ trong việc thực hiện đề tài
“Bước đầu nghiên cứu nhận thức tâm lí của sinh viên đại học sư phạm” năm (1976)
và đề tài “Vận dụng phương pháp test và phương pháp kiểm tra truyền thống trong
dạy học tâm lí học” năm 1978. Tác giả Nguyễn Hữu Long, cán bộ giảng dạy khoa
tâm lí, với đề tài: “test trong công nghệ dạy học” ( 1995 ) và tác giả Hà Thị Đức với
đề tài “ Cơ sở lí luận và hệ thống những biện pháp đảm bảo tính khách quan trong
kiểm tra đánh giá tri thức của học sinh sư phạm ” ( 1986 ).[27],[28]
Những năm gần đây, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường đại học,
Bộ giáo dục đào tạo và các trường đại học đã tổ chức các cuộc hội thảo trao đổi về
việc cải tiến hệ thống các phương pháp kiểm tra đánh giá của sinh viên trong nước
và trên thế giới, các khoá huấn luyện và cung cấp những hiểu biết cơ bản về lượng
giá giáo dục và các phương pháp TNKQ.
Theo xu hướng đổi mới của việc kiểm tra đánh giá, Bộ giáo dục và đào tạo đã
giới thiệu phương pháp TNKQ trong các trường Đại học và bắt đầu những công
trình nghiên cứu thử nghiệm. Các cuộc hội thảo, các lớp huấn luyện đã được tổ
chức ở các trường như: Đại học sư phạm Hà Nội, Đại học Bách khoa Hà Nội, Cao
đẳng sư phạm Hà Nội...
Tháng 4 năm 1998, trường Đại học sư phạm Hà Nội - Đại học quốc gia Hà
Nội có tổ chức cuộc hội thảo khoa học về việc sử dụng TNKQ trong dạy học và tiến
hành xây dựng ngân hàng TNKQ để kiểm tra đánh giá một số học phần của các
khoa trong trường. Hiện nay, một số khoa trong trường đã bắt đầu sử dụng TNKQ
trong quá trình dạy học như: toán, lí … và một số bộ môn đã có học phần thi bằng
phương pháp trắc nghiệm như môn tiếng Anh.
Ngoài ra, một số nơi khác cũng đã bắt đầu nghiên cứu việc sử dụng phương
pháp TNKQ trong quá trình kiểm tra đánh giá nhận thức của học sinh. Một số môn
đã có sách TNKQ như: toán, lí, hoá, sinh, tâm lí,….
16
Ở nước ta, thí điểm thi tuyển sinh đại học bằng phương pháp TNKQ đã được
tổ chức đầu tiên tại trường đại học Đà Lạt tháng 7 năm 1996 và đã thành công.
Vào cuối tháng 9 năm 2003, Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập “ Cục khảo thí
và kiểm định chất lượng ” để cải tiến việc thi cử và đánh giá chất lượng các trường
Đại học, đồng thời tiến tới sẽ dùng phương pháp trắc nghiệm khách quan để làm đề
thi tốt nghiệp THPT và tuyển thi đại học. Đây là cơ hội phát triển của khoa học về
đo lường trong giáo dục ở nước ta trong thời gian sắp tới. Sự kiện đó khẳng định kì
thí điểm cải tiến thi tuyển sinh Đại học tại Đà lạt năm 1996 sẽ không vô ích, mà vẫn
được tiếp tục phát triển sau gần một thập niên.[26]
Phương pháp TNKQ đã rất phổ biến ở các nước phát triển, trong nhiều lĩnh
vực, nhiều môn học với kết quả tốt và được đánh giá cao. Tuy nhiên, ở Việt Nam
việc sử dụng phương pháp TNKQ còn rất mới mẻ và hạn chế nhất là trong các
trường phổ thông. Để học sinh phổ thông có thể làm quen dần với phương pháp
TNKQ, hiện nay Bộ giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo tác giả các bộ sách giáo khoa
mới bậc THPT nước ta, năm 2006 – 2007 học sinh lớp 10 trong cả nước đã bước
đầu làm quen với bài tập trắc nghiệm.
Sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan để làm đề thi tốt nghiệp THPT
và làm đề thi tuyển sinh đại học sẽ đảm bảo được tính công bằng và độ chính xác
trong thi cử. Vì vậy, bắt đầu từ năm học 2006 - 2007 Bộ giáo dục và Đào tạo có chủ
trương tổ chức thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển sinh đại học bằng phương pháp
TNKQ đối với các môn: lí, hoá, sinh, ngoại ngữ. Từ năm học 2007 – 2008 cho đến
nay thì Bộ giáo dục và Đào tạo tiếp tục tiến hành tổ chức thi tốt nghiệm THPT với
các môn: Vật lí, Hóa học, Sinh học, Ngoại ngữ, Lịch sử, Địa lí và thi tuyển sinh đại
học cao đẳng bằng phương pháp TNKQ hoàn toàn đối với các môn: Ngoại ngữ, Vật
lí, Hóa học, Sinh học, các môn khác thi theo hình thức tự luận.
1.2. Cơ sở lí luận về việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ở
trường phổ thông
1.2.1.Khái niệm về kiểm tra đánh giá kết quả học tập
1.2.1.1.Kiểm tra
17
- Kiểm tra là thuật ngữ chỉ cách thức hoạt động giáo viên sử dụng để thu thập
thông tin về biểu hiện kiến thức, kĩ năng và thái độ của học sinh trong học tập nhằm
cung cấp dữ kiện làm cơ sở cho việc đánh giá.
- Theo từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê chủ biên thì: “ Kiểm tra là xem xét
tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét”.[20],[27].
- Theo Từ điển giáo dục học “ Kiểm tra là bộ phân hợp thành của quá trình
hoạt động dạy học nhằm nắm được những thông tin về trạng thái và KQHT của HS
về những nguyên nhân cơ bản của thực trạng đó để tìm những biện pháp khắc phục
lỗ hổng đồng thời củng cố và tiếp tục nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy học”.[8]
- Theo Trần Bá Hoành: “ Việc kiểm tra cung cấp những dữ kiện, những thông
tin làm cơ sở cho đánh giá ”.[20], [27].
- Theo Black & Wiliam ( 1998b ): “ Kiểm tra là các hoạt động bao gồm quá
trình quan sát của giáo viên, trao đổi, thảo luận trong và ngoài giờ lên lớp giữa thầy
và trò, phân tích bài tập, bài kiểm tra… nhằm đánh giá mức độ tiếp thu bài học và
dự báo KQHT của HS. Nếu có được thông tin và những vấn đề mà học sinh còn
vướng mắc trong quá trình học tập, giáo viên có thể hiệu chỉnh việc dạy học như
dạy lại, thử các phương pháp dạy học khác hay cho học sinh thêm cơ hội để thực
hành…và như vậy, thành tích học tập của học sinh sẽ được dần cải thiện”.[18],[25].
Như vậy, trong quá trình kiểm tra nhằm thu thập thông tin để đánh giá kết quả
học tập, hoạt động kiểm tra được thực hiện theo hai hướng: định tính và định
lượng. Dựa trên kết quả được ghi nhận theo hướng định tính và định lượng, giáo
viên đưa ra những phán đoán, những kết luận, những quyết định về người học hoặc
về việc dạy học.
Kiểm tra theo hướng định tính là phương thức thu thập thông tin về kết quả
học tập và rèn luyện của học sinh bằng cách quan sát và ghi nhận dựa theo các tiêu
chí giáo dục đã định.[6]
Kiểm tra theo hướng định hướng là phương thức thu thập thông tin về KQHT
của HS bằng số như điểm số hoặc số lần thực hiện của những hoạt động nào đó.
Các phương tiện ghi nhận KQHT của HS bằng điểm hay số lần thực hiện theo
18
những quy tắc đã tính trong KT là mang tính chất định lượng. Còn chính điểm số
vẫn chỉ là những kí hiệu gián tiếp phản ánh trình độ học lực của mỗi HS mang ý
nghĩa định tính. Như vậy, bản thân điểm số không có ý nghĩa về mặt định lượng.[6]
1.2.1.2.Khái niệm đánh giá.
Trong giáo dục đánh giá là một bộ phận hợp thành rất quan trọng, một khâu
không thể tách rời của quá trình giáo dục đào tạo. Nếu giáo dục là một hệ thống thì
đánh giá đóng vai trò phản hồi của hệ thống, là cơ sở cho việc đổi mới giáo dục và
đào tạo. Vì vậy, đánh giá kết quả học tập là vấn đề luôn được quan tâm.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về đánh giá trong giáo dục. Sau đây là một số
định nghĩa tiêu biểu:
- Định nghĩa của Jean Marie De Ketele. Đánh giá có nghĩa là:
+ Thu thập thông tin đủ thích hợp, có giá và đáng tin cậy.
+ Xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin này với một tập hợp các
tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu, hay đã điều chỉnh trong quá
trình thu thập thông tin.
+Nhằm ra một quyết định.
- Định nghĩa của Ralph Tyler: “ Quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác
định mức độ thực hiện các mục tiêu trong các chương trình giáo dục”.
- Định nghĩa của E.Beeby: “ Đánh giá giáo dục là sự thu thập và lí giải một
cách hệ thống những bằng chứng, như một phần của quá trình, dẫn tới sự phân xét
về giá trị theo quan điểm hoạt động”.
- Định nghĩa của Robert F.Mager: “Đánh giá là việc miêu tả tình hình của học
sinh và giáo viên để dự đoán công việc phải tiếp tục làm để giúp học sinh tiến bộ”.
Dựa trên những định nghĩa trên, các tác giả cuốn: “ Cơ sở lí luận của việc
đánh giá chất lượng học tập của HS phổ thông ” đã đưa ra định nghĩa sau đây: “
Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập và lí giải kịp thời, có hệ thống thông
tin về hiện trạng, nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục
tiêu dạy học, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động tiếp theo”.
Từ định nghĩa khái quát trên về đánh giá trong giáo dục, người ta đưa ra định
19
nghĩa về đánh giá kết quả học tập của học sinh như sau:
“ Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình độ,
khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh, về tác động và nguyên nhân của
tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà
trường, cho bản thân học sinh để họ học tập ngày một tiến bộ hơn”.[3]
Từ các định nghĩa vừa nêu trên, chúng ta có thể khẳng định các thành tố tạo
nên khái niệm “đánh giá” bao gồm: Mục đích – xác định – giải thích – sử dụng.
Mục đích
Tại sao tôi
đang thực
hiện đánh
giá này ?
l
TRƯ
BỘ GIÁO DỤC V
TRƯỜNG ĐẠI HỌC S
1.2.2.Mục đích của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Mục đích của kiểm tra đánh giá kết quả học tập là để có được những quyết
định đúng đắn về quá trình dạy học. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong
giáo dục nhằm vào những mục đích chính như sau:
a. Đối với học sinh
- Chuẩn đoán năng lực và trình độ của học sinh để phân loại, tuyển chọn và
định hướng cho học sinh ( kiểm tra đánh giá đầu vào ).
- Xác định mục tiêu học tập của học sinh theo mục tiêu của chương trình các
môn học.
- Thúc đẩy, động viên học sinh cố gắng khắc phục thiếu sót, phát huy năng lực
của mình để học tập kết quả hơn.
- Đánh giá sự phát triển nhân cách nói chung của học sinh theo mục tiêu giáo
dục (kiểm tra đánh giá đầu ra).[20], [27].
b. Đối với giáo viên
- Cung cấp thông tin về các đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh và trình độ học
tập của học sinh.
20
- Cung cấp thông tin cụ thể về tình hình học tập của học sinh, làm cơ sở cho
việc cải tiến nội dung và phương pháp dạy học, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục. [20], [27].
c.Đối với cán bộ quản lí và nghiên cứu giáo dục
- Cung cấp thông tin, làm cơ sở cho việc cải tiến mọi hoạt động của giáo dục
từ phát triển chương trình, biên soạn sách giáo khoa đến đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên, xây dựng cơ sở vật chất, quản lí nhà trường…
- Cung cấp thông tin cần thiết cho việc đánh giá các cơ sở giáo dục. [20], [27].
1.2.3.Chức năng của kiểm tra đánh giá trong giáo dục
Chức năng của kiểm tra đánh giá được phân biệt dựa vào mục đích kiểm tra
đánh giá. Các tác giả nghiên cứu kiểm tra đánh giá nêu ra các chức năng khác nhau.
GS.Trần Bá Hoành đề cập ba chức năng của đánh giá trong dạy học: Chức
năng sư phạm, chức năng xã hội, chức năng khoa học.
Theo GS – TS Phạm Hữu Tòng, trong thực tiễn dạy học ở phổ thông thì chủ
yếu quan tâm đến chức năng sư phạm, được chia nhỏ thành ba chức năng: Chức
năng chuẩn đoán; chức năng chỉ đạo định hướng hoạt động học; chức năng xác
nhận thành tích học tập, hiệu quả học tập.
+ Chức năng chuẩn đoán
Các bài kiểm tra trắc nghiệm có thể sử dụng như phương tiện thu lượm thông
tin cần thiết cho việc xác định hoặc việc cải tiến nội dung, mục tiêu và phương tiện
dạy học.
Nhờ việc xem xét kết quả KTĐG giá kiến thức, người ta biết rõ trình độ xuất
phát (đầu vào) của người học, từ đó xem xét xác định nội dung và phương pháp dạy
học tiếp theo một cách phù hợp. Đồng thời việc xam xét kết quả KTĐG cũng cho
phép đề xuất định hướng bổ khuyết những sai sót, phát huy những kết quả trong cải
tiến hoạt động dạy học đối với các phần kiến thức đã giảng dạy.[31]
Dùng các bài kiểm tra đánh giá khi bắt đầu dạy học một môn học để thực hiện
chức năng chuẩn đoán.
+ Chức năng chỉ đạo định hướng hoạt động học
- Xem thêm -