1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Xây dựng tình huống gợi vấn đề trong dạy học
chủ đề số thập phân ở lớp 5”, tôi đã sử dụng kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu
của các tác giả đi trước, đồng thời tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, chỉ bảo
của các thầy (cô) giáo, bạn bè và người thân.
Trước hết, em xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
PGS.TS. Đỗ Tiến Đạt, người đã giao đề tài, trực tiếp hướng dẫn khoa học và nhiệt
tình, tận tâm chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Ban giám hiệu, các thầy
(cô) giáo và các em học sinh các trường tiểu học Tích Sơn -TP. Vĩnh Yên và Tam
Hồng 1 - Huyện Yên Lạc đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
nghiệm sư phạm.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến các tác giả đi trước đã cung cấp cho tôi
những tư liệu, kiến thức quý báu liên quan đến đề tài này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã quan
tâm, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực để hoàn thành tốt luận văn nhưng chắc
chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo của
các thầy (cô) giáo cũng như ý những ý kiến đóng góp của các bạn quan tâm.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Phạm Thị Thanh Huyền
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trì nh nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả thực nghiệm nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trước đây.
Tác giả
Phạm Thị Thanh Huyền
3
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ........................................................................................................ 1
Lời cam đoan ..................................................................................................... 2
Mục lục.............................................................................................................. 3
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. 6
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 7
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 9
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 9
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 9
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 9
6. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 10
7. Những đóng góp của luận văn ................................................................. 10
8. Cấu trúc của luận văn............................................................................... 10
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ........................................................................ 12
1.1. Một số khái niệm có liên quan .............................................................. 12
1.1.1. Vấn đề và vấn đề học tập ..................................................................... 12
1.1.1.1. Vấn đề............................................................................................. 12
1.1.1.2. Vấn đề học tập................................................................................ 14
1.1.2. Tình huống và tình huống gợi vấn đề................................................. 14
1.1.2.1. Tình huống ..................................................................................... 14
1.1.2.2. Tình huống gợi vấn đề.................................................................... 15
1.1.3. Sự khác nhau giữa tì nh huống gợi vấn đề và vấn đề......................... 17
1.2. Cơ chế phát sinh tì nh huống gợi vấn đề trong dạy học và điều kiện
để có tì nh huống gợi vấn đề.......................................................................... 17
1.2.1. Cơ chế phát sinh THGVĐ trong dạy học............................................ 17
1.2.2. Điều kiện để có THGVĐ ...................................................................... 18
4
1.3. Ý nghĩa của việc tạo lập tình huống gợi vấn đề trong dạy học
nói chung và trong dạy học Toán tiểu học nói riêng................................... 19
1.4. Một số gợi ý về cách thƣ́c giáo viên tạo tì nh huống gợi vấn đề .......... 21
1.5. Cách thức giáo viên hƣớng dẫn học sinh giải quyết các tì nh huống
gợi vấn đề ........................................................................................................ 33
Chƣơng 2. XÂY DƢ̣NG CÁC TÌ NH HUỐNG GỢI VẤN ĐỀ TRONG
DẠY HỌC CHỦ ĐỂ SỐ THẬP PHÂN Ở LỚP 5 ..................................... 37
2.1. Nội dung dạy học chủ đề số thập phân ở lớp 5.................................... 37
2.2. Xây dựng các tì nh huống gợi vấn đề trong dạy học chủ đề số thập
phân ở lớp 5 ................................................................................................... 38
2.2.1. Quy trình xây dựng các THGVĐ......................................................... 38
2.2.1.1. Xác định mục tiêu dạy học .......................................................... 39
2.2.1.2. Phân tí ch lôgic cấu trúc nội dung dạy học................................. 41
2.2.1.3. Xác định nội dung có thể tạo THGVĐ....................................... 42
2.2.1.4. Xây dựng THGVĐ ....................................................................... 46
2.2.1.5. Kiểm tra tí nh đúng đắn của THGVĐ ........................................ 49
2.2.2. Vận dụng quy trình xây dựng các THGVĐ trong dạy học chủ đề
số thập phân ở lớp 5 ....................................................................................... 49
2.2.2.1. Dạy học khái niệm số thập phân................................................. 49
2.2.2.2. Dạy học so sánh hai số thập phân............................................... 53
2.2.2.3. Dạy học bốn phép tính với số thập phân ................................... 58
a) Vận dụng quy trì nh xây dựng THGVĐ trong dạy học phép cộng
các số thập phân ............................................................................................. 58
b) Vận dụng quy trì nh xây dựng THGVĐ trong dạy học phép trừ
hai số thập phân ............................................................................................. 63
c) Vận dụng quy trình xây dựng THGVĐ trong dạy học phép nhân
số thập phân.................................................................................................... 66
5
d) Vận dụng quy trì nh xây dựng THGVĐ trong dạy học phép chia
số thập phân.................................................................................................... 70
2.2.2.4. Dạy học giải toán về tỉ số phần trăm .......................................... 74
Chƣơng 3. THƢ̣C NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................... 79
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 79
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm .......................................................................... 79
3.3. Nội dung thƣ̣c nghiệm............................................................................ 79
3.4. Kết quả thƣ̣c nghiệm.............................................................................. 80
3.4.1. Phân tí ch đị nh lượng ....................................................................... 80
3.4.2. Phân tí ch đị nh tính .......................................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 86
1. Kết luận ...................................................................................................... 86
2. Kiến nghị .................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88
6
DANH MỤC CÁC CHƢ̃ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
PPDH
Phương pháp dạy học
PH&GQVĐ
Phát hiện và giải quyết vấn đề
THGVĐ
Tình huống gợi vấn đề
STP
Số thập phân
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta hiện nay cùng với
sự thách thức của quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu đòi hỏi chúng ta phải có
nguồn nhân lực, người lao động có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu
của xã hội trong giai đoạn mới. Đồng thời, nó cũng đòi hỏi người lao động
luôn luôn phải có khả năng thích ứng, khả năng thu nhận và vận dụng linh
hoạt, sáng tạo tri thức vào điều kiện hoàn cảnh thực tế để tạo ra những sản
phẩm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Muốn vậy, phương pháp giáo dục phải
hướng vào việc kích thích, rèn luyện tư duy, phát triển khả năng suy nghĩ, khả
năng phát hiện và giải quyết vấn đề một cách năng động, tự chủ và sáng tạo
cho người học ngay khi họ còn đang ngồi trên ghế nhà trường.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã nêu rõ: “Đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa
và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục và đào tạo, phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng
cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng
lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài
chính giáo dục... Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy
và học”.
Thực hiện theo chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và nhà nước,
ngành giáo dục nước ta trong những năm gần đây đã có những chuyển biến
trong việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa và PPDH. Trong đó, việc đổi
mới PPDH ở Tiểu học được quan tâm, chú trọng. Yêu cầu cơ bản của đổi mới
PPDH ở Tiểu học là làm cho học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động,
sáng tạo trong học tập; tự trải nghiệm, khám phá, phát hiện vấn đề và tự
chiếm lĩnh tri thức. Để thực hiện được tinh thần đó thì trong quá trình dạy
8
học, GV cần vận dụng linh hoạt các PPDH tích cực trong đó có dạy học
PH&GQVĐ. Dạy học PH&GQVĐ là một trong những hướng dạy học được
quan tâm, vận dụng trong nhà trường phổ thông nói chung và trong nhà
trường Tiểu học nói riêng nhằm thực hiện định hướng đổi mới phương pháp
dạy học. Dạy học PH&GQVĐ là hướng dạy học nhằm phát huy tính tích cực,
tự giác, sáng tạo của HS trong quá trình dạy học. Nó hoàn toàn phù hợp với
định hướng đổi mới PPDH hiện nay của Việt Nam.
Bản chất của dạy học PH&GQVĐ là GV tạo ra những tình huống sư
phạm có chứa vấn đề; tổ chức, hướng dẫn HS phát hiện vấn đề, hoạt động tích
cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề; thông qua đó HS chiếm lĩnh tri
thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Như vậy,
THGVĐ là yếu tố trọng tâm, cốt lõi của dạy học PH&GQVĐ.
Hiện nay, trong dạy học các môn học ở tiểu học, nhất là ở môn Toán, GV
đã quan tâm đến việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong đó có
PPDH PH&GQVĐ. Tuy nhiên, khó khăn và trở ngại của các GV khi sử dụng
phương pháp này đó là làm thế nào để tạo được các THGVĐ hay và hấp dẫn
với HS? Do vậy mà dạy học PH &GQVĐ chưa được sử dụng thườn g xuyên
trong quá trì nh dạy học.
Số thập phân là một trong những khái niệm rất quan trọng trong chương
trình Toán Tiểu học nói riêng và trong cuộc sống hàng ngày nói chung. Số
thập phân trong chương trình Toán 5 chỉ là những kiến thức mở đầu của STP,
nhưng lại là kiến thức cơ bản và là nền tảng cho quá trình học tập môn Toán
và các môn học khác trong chương trình Tiểu học cũng như các cấp học khác
sau này. Việc dạy học chủ đề STP cho HS lớp 5 là vấn đề rất khó cả về nội
dung và phương pháp đối với GV. Khi dạy học chủ đề này GV có rất ít tư liệu
hữu ích về cách xây dựng các THGVĐ để phục vụ cho công tác giảng dạy của
mình.
9
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Xây dựng tình
huống gợi vấn đề trong dạy học chủ đề số thập phân ở lớp 5” nhằm giúp
giúp GV tiểu học phần nào bớt được những khó khăn khi sử dụng dạy học
PH&GQVĐ và góp phần làm cho dạy học PH&GQVĐ được sử dụng nhiều
hơn trong quá trình dạy học.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng một số THGVĐ trong dạy học chủ đề STP ở lớp 5, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng PPDH PH&GQVĐ, thực hiện đổi mới PPDH toán
ở tiểu học, nâng cao hiệu quả dạy học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các giáo trình, luận văn, luận án và các tài liệu liên quan
đến cơ sở lí luận về THGVĐ để vận dụng vào dạy học chủ đề STP ở lớp 5;
- Tìm hiểu nội dung dạy học chủ đề STP ở lớp 5;
- Tìm hiểu THGVĐ từ đó đề xuất quy trình xây dựng các THGVĐ;
- Vận dụng quy trình xây dựng các THGVĐ
trong dạy học một số nội
dung thuộc chủ đề STP ở lớp 5;
- Kiểm định tính khả thi và hiệu quả của những tình huống đã thiết kế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
THGVĐ trong dạy học chủ đề STP ở lớp 5.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Học sinh tiểu học lớp 5.
+ Chủ đề STP ở lớp 5.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu những tài liệu tâm lý học,
giáo dục học, PPDH, SGK, những công trình nghiên cứu liên quan trong nước
và các tài liệu về dạy học PH&GQVĐ liên quan đến nhiệm vụ của đề tài;
10
- Phương pháp điều tra: Điều tra, phỏng vấn thực tế dạy học thông qua
dạy học PH & GQVĐ;
- Phương pháp quan sát: dự giờ, quan sát việc dạy học của GV và HS
trong giờ học có vận dụng dạy học PH&GQVĐ và cả những tiết dạy học
không theo hướng này;
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: kiểm định tính khả thi của việc vận
dụng những tình huống đã thiết kế vào dạy học chủ đề STP ở lớp 5;
- Phương pháp thống kê toán học.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu tạo lập thành công một số THGVĐ trong dạy học chủ đề STP ở lớp
5 thì sẽ tích cực hóa người học và góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn
Toán ở lớp 5.
7. Những đóng góp của luận văn
Nếu hoàn thành luận văn sẽ có những đóng góp như sau:
- Về mặt lý luận:
+ Hệ thống hóa cơ sở lí luận về THGVĐ, từ đó làm cơ sở vận dụng vào
dạy học môn Toán ở tiểu học;
+ Vận dụng quy trình xây dựng các THGVĐ trong dạy học một số nội
dung thuộc chủ đề STP ở lớp 5.
- Về mặt thực tiễn:
+ Bước đầu vận dụng các THGVĐ vào dạy học chủ đề STP ở lớp 5;
+ Kiểm nghiệm giả thuyết khoa học, minh họa tính khả thi của các
THGVĐ đã được thiết kế.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn cấu trúc thành các phần:
* Mở đầu
* Các chương:
11
Chương 1. Cơ sở lí luận
Chương 2. Xây dựng các tình huống gợi vấn đề trong dạy học chủ đề
số thập phân ở lớp 5
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
* Kết luận
* Tài liệu tham khảo
12
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1. Vấn đề và vấn đề học tập
1.1.1.1. Vấn đề
Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê thì : “Vấn đề l à điều cần được
xem xét, nghiên cứu, giải quyết”.
Theo các nhà tâm lí học, con người chỉ tích cực tư duy khi đứng trước
một vấn đề, một nhiệm vụ cần phải giải quyết; hay vấn đề là sự phản ánh mâu
thuẫn trong quá trình nhận thức khách thể bởi chủ thể, nghĩa là mâu thuẫn
trong tư duy. Vì vậy, vấn đề là hiện tượng chủ quan và tồn tại trong ý thức
của người học.
Trong triết học, “vấn đề” được xem là phạm trù lôgic biện chứng của quá
trình nhận thức đi từ cái đã biết đến cái chưa biết. Do đó, có thể xem “vấn đề”
như là sự biểu hiện của câu hỏi , ở đó sự giải đáp không chứa đựng trong kiến
thức có sẵn , mà đòi hỏi phải có những hoạt động tư duy tương ứng để có
những kiến thức mới . Nói cách khác, câu hỏi là biểu hiện bên ngoài của “vấn
đề” chứ không phải là bản thân quá trì nh tư duy , nhưng nếu không có câu hỏi
thì sẽ không có tư duy.
Theo I.Ia. Lecne: “Vấn đề là một câu hỏi nảy ra hoặc được đặt ra cho
chủ thể mà chủ thể chưa biết lời giải từ trước và phải tìm tòi, sáng tạo lời giải,
nhưng chủ thể đã có sẵn một số phương tiện ban đầu để sử dụng thí ch hợp
vào sự tìm tòi đó” [19].
Tác giả Nguyễn Bá Kim định nghĩa vấn đề từ khái niệm “hệ thống” và
“tình huống”. Một tình huống được hiểu là một hệ thống phức tạp gồm chủ
thể và khách thể, trong đó chủ thể là người còn khách thể là một hệ thống nào
đó. Tình huống bài toán là tình huống mà chủ thể chưa biết ít nhất một phần
13
tử của khách thể. Trong một tình huống bài toán, nếu trước chủ thể đặt ra mục
đích tìm phần tử chưa biết nào đó dựa vào một số những phần tử cho trước ở
trong khách thể thì ta có một bài toán. “Một bài toán được gọi là vấn đề nếu
chủ thể chưa có trong tay một thuật giải có thể áp dụng để giải bài toán đó”.
Một điều cần lưu ý là vấn đề là một bài toán nhưng nhiều khi một bài
toán có thể không phải là một vấn đề. Một bài toán chỉ trở thành có vấn đề khi
trong tay chủ thể chưa có thuật giải, còn đối với những bài toán mà chỉ yêu
cầu chủ thể áp dụng những thuật giải vào các tình huống khác nhau thì đó
không phải là vấn đề. Và một bài toán có thể là vấn đề đối với đối tượng này
nhưng lại không phải là vấn đề đối với đối tượng khác.
Như vậy, “vấn đề ” là một bài toán, một câu hỏi hay một đòi hỏi mà HS
chưa biết con đường nào dẫn đến kết quả . Nói cách khác , vấn đề là câu hỏi
chưa có câu trả lời đòi hỏi phải nghiên cứu, giải quyết.
Vấn đề gồm ba phần cơ bản:
- Thông tin: là cái đã biết, đó là các dữ kiện, điều kiện (giả thiết) nếu vấn
đề dưới dạng bài toán . Nếu dưới dạng câu hỏi hoặc yêu cầu hành động khác ,
thông tin thường tiềm ẩn trong hoàn cảnh xảy ra vấn đề.
- Kết quả : là cái cần tìm (nếu dưới dạng bài toán), lời cần giải đáp (nếu
dưới dạng câu hỏi...).
- Chủ thể: là cá nhân hoặc nhóm người có động cơ , có khả năng nghiên
cứu, vượt qua các yêu cầu để tì m được kết quả.
Như vậy, vấn đề mang tí nh triết học (bởi nó c hứa đựng mâu thuẫn ), nó
có yếu tố tâm lí (vì chủ thể mong muốn được giải quyết ), đồng thời bao hàm
tính giáo dục (bởi chủ thể có thể giải quyết được ). Vấn đề mang tí nh cá nhân ,
thuộc về ý thức con người . Bởi cũng thông tin ấy, yêu cầu ấy, nhưng đối với
người này là vấn đề , nhưng đối với người khác không là vấn đề . Và vấn đề
14
chỉ có tính tương đối, ở thời điểm này thì nó là vấn đề, nhưng ở thời điểm
khác thì nó không còn là vấn đề.
1.1.1.2. Vấn đề học tập
Nếu xem “vấn đề” là một hì nh thức chủ quan thể hiện sự cần thiết cho
nhận thức khoa học , phản ánh quá trình phát triển xã hội , thì trong dạy học
“vấn đề” được đưa vào chương trì nh vừa mang tí nh khoa học , vừa đặ c trưng
cho dạy học vì nó đã được gia công về mặt sư phạm nội dung dạy học , đó là
“vấn đề học tập”.
Vấn đề học tập l à sự phản ánh mâu thuẫn lô gic - tâm lý của quá trình
lĩnh hội, mà mâu thuẫn này quyết định phương hướ ng tì m tòi về mặt trí tuệ ,
làm khơi dậy hứng thú nghiên cứu bản chất điều chưa biết và dẫn tới sự lĩ nh
hội khái niệm mới hoặc cách thức hành động mới.
Vấn đề học tập được coi là phạm trù cơ bản trong dạy học PH &GQVĐ.
Khái niệm “vấn đề học tập” dùng để chỉ những nhiệm vụ nhận thức HS không
thể giải quyết được bằng những tri thức , kinh nghiệm có sẵn , mà đòi hỏi họ
phải có một sự suy nghĩ độc lập, sáng tạo. Kết quả của quá trì nh GQVĐ là HS
thu nhận được những tri thức, kĩ năng, thái độ mới.
“Vấn đề học tập” là những tì nh huống về lí thuyết hay thực tiễn có chứa
đựng mâu thuẫn biện chứng giữa các kiến thức , kĩ năng, kĩ xảo đã biết của
HS với yêu cầu mới trong học tập và mâu thuẫn này đòi hỏi phải được giải
quyết. Đó là quá trì nh chuyển hóa từ mâu thuẫn khách quan thành mâu thuẫn
chủ quan dưới dạng câu hỏi, bài tập hay bài toán nhận thức.
Vấn đề học tập th ực hiện hai chức năng cơ bản : xác định phương hướng
tìm tòi trong quá trình GQVĐ và bồi dưỡng năng lực GQVĐ, phát triển trí tuệ
cho HS.
1.1.2. Tình huống và tình huống gợi vấn đề
1.1.2.1. Tình huống
15
Theo từ điển Tiếng Việt, “tì nh huống là toàn thể những sự việc xảy ra tại
một nơi, trong một thời gian, buộc người ta phải suy nghĩ , hành động, đối phó
hay chị u đựng...” [32]. Có thể hiểu một cách khái quát : Tình huống là những
diễn biến xảy ra đột ngột, thường ngoài dự kiến chủ quan của chủ thể.
Người ta phân biệt tì nh huống thành 2 dạng chính: Tình huống đã xảy ra
(là những khả năng đã xảy ra được tích lũy lại trong vốn tri thức của loài
người) và tình huống sẽ xảy ra (dự kiến chủ quan).
1.1.2.2. Tình huống gợi vấn đề
Có nhiều quan niệm, nhiều cách định nghĩa khác nhau về THGVĐ.
Theo M.I. Mackmutov, THGVĐ là trở ngại về trí tuệ của con người,
xuất hiện khi anh ta chưa biết cách giải thích một hiện tượng, một sự kiện,
một quá trình của thực tế, khi chưa thể đạt tới mục đích bằng cách thức hành
động quen thuộc. Tình huống này kích thích con người tìm tòi cách giải thích
hay hành động mới. THGVĐ là quy luật của hoạt động nhận thức sáng tạo, có
hiệu quả. Nó quy định sự khởi đầu của tư duy, hành động tư duy tích cực sẽ
diễn ra trong quá trình nêu và giải quyết các vấn đề. [21]
Theo V.Okon, nét bản chất của THGVĐ là những lúng túng về lý thuyết
và thực hành để
GQVĐ, nó xuất hiện nhờ tí nh tí ch cực của người học
.
THGVĐ được xác đị nh bởi ba yếu tố:
- Kiến thức đã có ở chủ thể: W
- Nhu cầu nhận thức: A
- Đối tượng nhận thức: G
Chủ thể cần có thêm hiểu biết mới về đối tượng G chưa có trong W. Sự
xuất hiện mâu thuẫn khi kiến thức W về đối tượng G không đủ để thoả mãn
nhu cầu A. Chủ thể sẽ có phản ứng định hướng, phân tích tình huống xảy ra,
sự phân tích đó làm xuất hiện vấn đề.
16
Theo A.V Petropski: “THGVĐ là tình huống đặc trưng bởi trạng thái
tâm lý xác định của con người, nó kích thích tư duy trước khi con người nảy
sinh những mục đích và điều kiện hoạt động mới, trong đó những phương tiện
và phương thức hoạt động trước đây mặc dù là cần thiết nhưng chưa đủ để đạt
mục đích mới này” [22].
Theo I.Ia. Lecne: “THGVĐ là một khó khăn được chủ thể ý thức rõ ràng
hay mơ hồ, mà muốn khắc phục thì phải tìm tòi những tri thức mới, những
phương thức hành động mới” [19].
Theo Nguyễn Ngọc Quang : “THGVĐ là tình huống mà khi đó mâu
thuẫn khách quan của nhiệm vụ nhận thức đượ c HS chấp nhận như một “vấn
đề học tập” mà họ cần và có thể giải quyết được , kết quả là họ nắm được tri
thức mới”.
Theo Nguyễn Bá Kim : “THGVĐ, còn gọi là tình huống vấn đề , là một
tình huống gợi ra cho HS những khó k hăn về lí luận hay thực tiễn mà họ cảm
thấy cần thiết và có khả năng vượt qua , nhưng không phải ngay tức khắc nhờ
một thuật giải mà phải trải qua một quá trì nh tí ch cực suy nghĩ , hoạt động để
biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều chỉnh kiến thức sẵn có”.
Tóm lại, tuy mỗi tác giả đưa ra một khái niệm về THGVĐ nhưng ta nhận
thấy các cách quan niệm này đều đề cập chung đến những điểm như sau:
- Trong THGVĐ luôn chứa đựng một nội dung cần đượ c xác đị nh , một
nhiệm vụ cần được giải quyết . Vì vậy, việc nghiên cứu và giải quyết THGVĐ
có tác dụng kích thích chủ thể suy nghĩ, hoạt động để chiếm lĩnh tri thức mới.
- THGVĐ được cấu thành bởi ba yếu tố : nhu cầu nh ận thức hoặc hành
động của người học , sự tì m kiếm những tri thức và phương thức hành động
chưa biết, khả năng trí tuệ của chủ thể thể hiện ở kinh nghiệm và năng lực.
- THGVĐ được đặc trưng bởi trạng thái tâm lí xuất hiệ n ở chủ thể trong
khi GQVĐ mà việc giải quyết đó lại cần đến tri thức, hành động mới.
17
- Đặc trưng cơ bản của THGVĐ là những lúng túng về lý thuyết và thực
hành để GQVĐ. Trạng thái lúng túng xuất hiện trong quá trình nh ận thức như
một mâu thuẫn giữa chủ thể và khách thể nhận thức trong hoạt động của con
người.
1.1.3. Sự khác nhau giữa tì nh huống gợi vấn đề và vấn đề
- THGVĐ là trạng thái tâm lý và không thể hiện ra bên ngoài . Còn vấn
đề thể hiện dưới dạng ngôn ngữ, câu hỏi - bài tập.
- Mỗi THGVĐ đều chứa đựng vấn đề nhưng không
phải bất cứ vấn đề
nào cũng trở thành THGVĐ.
Xét về mối quan hệ giữa vấn đề và THGVĐ cho thấy , một vấn đề được
chủ thể tiế p nhận , giải quyết thì vấn đề trở thành THGVĐ
. Cho nên , mọi
THGVĐ đều chứa đựng vấn đề mà chủ thể cần xem xét, giải quyết.
1.2. Cơ chế phát sinh tình huống gợi vấn đề trong dạy học và điều
kiện để có tình huống gợi vấn đề
1.2.1. Cơ chế phát sinh THGVĐ trong dạy học
Trong dạy học GQVĐ, yếu tố quan trọng nhất là bài toán nhận thức gây
ra ở học sinh THGVĐ như thế nào. Nói cách khác, cơ chế xuất hiện, hình
thành trạng thái tâm lý này diễn ra như thế nào.
Bản thân sự tồn tại của bài toán nhận thức chưa làm cho nó trở thành đối
tượng của hoạt động nhận thức của HS trong bài lên lớp. Nó chỉ trở thành đối
tượng của hoạt động này khi nó làm xuất hiện trong ý thức của HS một mâu
thuẫn nhận thức tự giác giữa cái đã biết và c ái chưa biết mà HS có nhu cầu
mong muốn giải quyết mâu thuẫn đó. Khi HS chấp nhận mâu thuẫn của bài
toán (cái khách quan) thành mâu thuẫn và nhu cầu bên trong của bản thân
mình (cái chủ quan) thì họ biến thành chủ thể của hoạt động nhận thức.
Như vậy, THGVĐ xuất hiện khi cái mâu thuẫn khách quan của bài toán
nhận thức đã được chuyển vào trong ý thức của HS thành cái chủ quan. Từ đó
18
xuất hiện một hệ hoạt động nhận thức, gồm hai thành tố: chủ thể - HS và đối
tượng - bài toán nhận thức. Hai thành tố này tương tác với nhau, thâm nhập
vào nhau, tồn tại vì nhau và sinh ra nhau trong một hệ thống trọn vẹn: sự nhận
thức học tập.
1.2.2. Điều kiện để có THGVĐ
Trong quá trình dạy học xảy ra nhiều tình huống khác nhau . Có tình
huống gợi vấn đề, có tình huống không gợi vấn đề. Vậy khi nào một tình
huống trở thành THGVĐ?
Một tình huống được gọi là THGVĐ khi nó thoả mãn 3 điều kiện sau:
- Tồn tại một vấn đề : tình huống phải bộc lộ mâu thuẫn giữa thực tế với
trình độ nhận thức, chủ thể phải ý thức được khó khăn trong tư duy hoặc hành
động mà vốn hiểu biết sẵn có chưa đủ để vượt qua.
Đây là yếu tố trung tâm của tì nh huống, bởi như I.F.Kharlamop nhận xét:
“Vấn đề nhận thức tác động như một yếu tố kí ch thích quan trọng nhất đối với
hoạt động tư duy của con người”. Trong học tập, vấn đề có thể là tri thức mới,
cách thức hành động mới, kĩ năng mới mà chủ thể nhận thức cần phát hiện và
chiếm lĩ nh.
- Gợi nhu cầu nhận th ức: nếu tì nh huống có một vấn đề nhưng vì lí do
nào đó HS không thấy có nhu cầu tì m hiểu , giải quyết thì đó cũng chưa phải
là một THGVĐ. Điều quan trọng là tì nh huống phải gợi nhu cầu nhận thức ,
chẳng hạn phải làm bộ c lộ những khiếm khuyết về kiến thức và kĩ năng của
HS để họ cảm thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉ nh, hoàn thiện kiến thức, kĩ
năng bằng cách suy nghĩ , hoạt động giải quyết vấn đề nảy sinh . Tốt nhất là
tình huống gây được cảm xúc: ngạc nhiên, hứng thú, mong muốn giải quyết.
- Gợi niềm tin ở khả năng của bản thân : nếu một tì nh huống tuy có vấn
đề và HS có nhu cầu giải quyết vấn đề , nhưng nếu họ cảm thấy vấn đề vượt
xa so với k hả năng của mình thì họ cũng không sẵn sàng tham gia giải quyết
19
vấn đề . Tình huống cần gợi ở HS cảm nghĩ là tuy họ
chưa có ngay lời giải
nhưng đã có một vốn tri thức , kĩ năng liên quan đến vấn đề đặt ra và nếu họ
tích cực suy nghĩ thì có nhiều hi vọng giải quyết được vấn đề đó
. Như vậy,
HS có được niềm tin ở khả năng huy động tri thức và kĩ năng sẵn có để giải
quyết hoặc tham gia giải quyết vấn đề.
Ví dụ: Khi dạy học bài “Cộng hai s ố thập phân” , GV đưa ra bài toán ,
chẳng hạn: “May một chiếc áo cần 1,52m vải, may một chiếc quần cần 1,75m
vải. Hỏi muốn may một bộ quần áo cần bao nhiêu mét vải?”.
Ở đây:
- Tồn tại vấn đề vì khi chưa học phép cộng hai STP thì HS chưa biết
thuật giải để giải trực tiếp bài toán đó.
- Vấn đề này gợi nhu cầu nhận thức ở HS vì trước đó các em đã biết cách
thực hiện phép cộng các số tự nhiên , do đó các em mong muốn tìm hiểu xem
liệu thực hiện phép cộng hai STP có giống như cách thực hiện phép cộng các
số tự nhiên với nhau hay không . Hơn nữa , bài toán nhận thức được đưa ra
trong tì nh huống này lại rất gần gũi với cuộc sống hàng ngày nên sẽ tạo hứng
thú cho HS.
- Vấn đề khơi dậy ở HS niềm tin vào khả năng huy động tri thức , kĩ năng
của bản thân vào việc GQVĐ vì các em đã có kiến thức về số, đại lượng ... do
đó có thể chuyển phép tí nh với STP về phép tí nh với số tự nhiên , tìm kết quả
phép tính với số tự nhiên rồi chuyển thành kết quả tính với STP.
Như vậy, tình huống này thỏa mãn các điều kiện của một THGVĐ.
1.3. Ý nghĩa của việc tạo lập tình huống gợi vấn đề trong dạy học nói
chung và trong dạy học Toán tiểu học nói riêng
Cấu trúc dạy học PH&GQVĐ bao gồm: tạo lập THGVĐ; nêu ra các vấn
đề; GV đị nh hướng , giúp đỡ HS GQVĐ ; kiểm tra cách giải quyết ; HS hệ
thống, củng cố kiến thức đã chiếm lĩnh đượ c. Trong đó , việc tạo lập THGVĐ
20
được xem là hoạt động cơ bản nhất , quan trọng nhất của dạy học nêu vấn đề
(Lecne - 1977). Thành công của giờ học tổ chức theo kiểu dạy học nêu vấn đề
phụ thuộc hoàn toàn vào hệ thống THGVĐ
do GV xác đị nh và tạo nên . Vì
vậy, việc tạo lập THGVĐ có ý nghĩ a then chốt trong dạy học PH&GQVĐ.
THGVĐ là yếu tố trọng tâm , then chốt, là điểm khởi đầu để hình thành
dạy học
PH&GQVĐ. Theo V . Okon thì “nét bản chất của
dạy học
PH&GQVĐ” không phải là sự đặt ra những câu hỏi mà là tạo ra những
THGVĐ”. Như vậy, THGVĐ là cốt lõi của dạy học PH&GQVĐ. Không có
THGVĐ thì không có dạy học PH&GQVĐ.
Bên cạnh đó , THGVĐ còn là phương tiện phát hiện mức độ phát triển trí
tuệ và thước đo kết quả của quá trì nh dạy học (theo M.I. Mackmutov). Với tư
cách là phương tiện đó, THGVĐ phải được đặt vào điểm đầu và điểm kết thúc
của quá trình dạy học . Nếu ta coi quá trì nh dạy họ c được tạo thành bởi sự
nhận thức một chuỗi các THGVĐ , thì sự chuyển biến từ một THGVĐ này
sang THGVĐ tiếp theo tạo thành một “bước” của quá trì nh lĩ nh hội. Thước đo
xác định mức độ phát triển đã đạt được của tri thức, hành vi và của chính các
quá trình tư duy là tỉ số giữa mức khái quát của các tri thức cần lĩnh hội trong
THGVĐ mới với tri thức đã có . Nhờ đó , chúng ta mới có thể kiểm tra được
thực tế chất lượng các tri thức đã lĩnh hội lúc trước và mức độ phát triển đã
đạt được.
Việc tạo lập được các THGVĐ có nhiều tác dụng tốt trong quá trì nh dạy
học.
Thứ nhất là: Do THGVĐ đặt HS vào mâu thuẫn nhận thức giữa cái đã
biết và cái chưa biết nên nó kích thích hoạt động trí tuệ của HS, buộc HS phải
tích cực suy nghĩ, giải quyết nhằm đạt được nhu cầu nhận thức. Đồng thời qua
đó hì nh thành thói quen tự học tập, tự nghiên cứu.
- Xem thêm -