DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
CN
Công nghệ
CNTT
Công nghệ thông tin
CTCT
Công thức cấu tạo
CTHH
Công thức hóa học
CTPT
Công thức phân tử
DHTH
Dạy học tích hợp
DHDA
Dạy học dự án
ĐC
Đối chứng
GDCD
Giáo dục công dân
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
NXB
Nhà xuất bản
PPDH
Phương pháp dạy học
PTHH
Phương trình hóa học
PTK
Phân tử khối
PTN
Phòng thí nghiệm
SGK
Sách giáo khoa
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TN
Thực nghiệm
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
VD
Ví dụ
4
DANH MỤC CÁC BẢNG – BIỂU
Số bảng biểu Nội dung
Trang
Bảng 2.1
Phân bố chương trình hoá học lớp 8
32
Bảng 2.2
Phân bố chương trình hoá học lớp 9
33
Bảng 2.3
Nội dung liên quan đến chủ đề nước trong chương
trình SGK các môn KHTN hiện hành
38
Bảng 2.4
Trữ lượng nước trên trái đất
41
Bảng 2.5
Ma trận đề kiểm tra chủ đề nước
59
Bảng 2.6
Nội dung liên quan đến chủ đề rượu etylic và đời
64
sống trong chương trình SGK hiện hành
Bảng 3.1
Bảng phân bố tần số kết quả các bài kiểm tra
82
Bảng 3.2
Bảng phân bố tần suất các bài kiểm tra
83
Bảng 3.3
Bảng phân bố tần suất luỹ tích các bài kiểm tra
83
Bảng 3.4
Bảng phân loại kêt quả học tập của HS
84
Bảng 3.5
Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của các bài
86
kiểm tra
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Biểu đồ thể hiện nước trên trái đất
Nguồn nước thiên nhiên tính theo phần trăm tái sinh
ở các quốc gia
Bản đồ sử dụng nước sạch trên thế giới
Một mẫu nưước là tập hợp rất nhiều các phân tử
nước nhỏ
5
40
43
43
44
Hình 2.5
Hình 2.6
Sơ đồ mẫu phân tử nước
Khoảng cách giữa các phân tử nước ở ba trạng thái
45
45
rắn, lỏng, hơi
Hình 2.7
Thí nghiệm thử nhiệt độ sôi của nước
47
Hình 2.8
Cốc nước ngọt có gas
47
Hình 3.1
Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài kiểm tra số 1
84
Hình 3.2
Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài kiểm tra số 2
84
Hình 3.3
Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (bài kiểm tra
85
số 1)
Hình 3.4
Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (bài kiểm tra
số 2)
6
85
7
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 2
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............. 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................... 5
1.2. Định hướng dạy học tích hợp trong chương trình giáo dục ở Việt Nam ............. 7
1.3. Đào tạo giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu DHTH ............................................... 8
1.4. Khái niệm, mục tiêu và quan điểm dạy học tích hợp ........................................ 10
1.4.1. Khái niệm về tích hợp ................................................................................. 10
1.4.2. Khái niệm dạy học tích hợp ........................................................................ 10
1.4.3. Mục tiêu của dạy học tích hợp .................................................................... 12
1.5. Các quan điểm về dạy học tích hợp .................................................................... 14
1.5.1. Quan điểm của Xavier Rogiers [12] ........................................................... 14
1.5.2. Quan điểm của Báo cáo hội thảo DHTH và dạy học phân hoá (DHPH) ở
trường trung học đáp ứng yêu cầu đổi mới CT và SGK sau năm 2015 ................ 17
1.6. Các nguyên tắc lựa chọn nội dung tích hợp ở trường phổ thông ....................... 19
1.7. Một số phương pháp dạy học và kĩ thuật áp dụng cho dạy học tích hợp ........... 20
1.7.1. Một số phương pháp dạy học ...................................................................... 20
1.7.2. Một số kĩ thuật áp dụng cho phương pháp DHTH ...................................... 24
1.8. Vai trò dạy học tích hợp trong dạy học Hóa học ở trường THCS...................... 26
1.9. Thực trạng dạy học tích hợp ở một số trường trung học cơ sở .......................... 28
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THCS ............................... 30
2.1. Lựa chọn và thiết kế chủ đề dạy học tích hợp .................................................... 30
8
2.1.1. Nguyên tắc lựa chọn chủ đề dạy học tích hợp............................................. 30
2.1.2.Qui trình xây dựng chủ đề dạy học tích hợp ................................................ 31
2.1.3. Nội dung trình bày một chủ đề tích hợp liên môn ....................................... 31
2.1.4. Phân tích chương trình Hóa học cấp THCS để xây dựng các chủ đề DHTH
............................................................................................................................... 32
2.2. Xây dựng một số chủ đề tích hợp trong dạy học Hóa học ở trường Trung học cơ
sở................................................................................................................................ 34
2.2.1. CHỦ ĐỀ 1: NƯỚC ...................................................................................... 34
2.2.2. CHỦ ĐỀ 2: RƯỢU ETYLIC VÀ ĐỜI SỐNG............................................ 60
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................... 74
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................................ 74
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ....................................................................................... 74
3.3. Tiến trình thực nghiệm ....................................................................................... 74
3.3.1. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................ 74
3.3.2. Tiến hành thực nghiệm ................................................................................ 75
3.4. Kết quả và xử lí kết quả thực nghiệm................................................................. 76
3.4.1. Kết quả điều tra phiếu hỏi học sinh ............................................................ 76
3.4.2. Kết quả các bài kiểm tra .............................................................................. 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 90
9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế, nguồn lực con người trở nên có ý nghĩa quan trọng quyết
định đến sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Chính vì vậy, giáo
dục có vai trò vô cùng quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ con người
Việt Nam mới phát triển toàn diện, có lý tưởng, đạo đức, có tính tổ chức và kỷ
luật, làm chủ tri thức hiện đại, có tư duy sáng tạo, đáp ứng yêu cầu xây dựng và
bảo vệ tổ quốc.
Nhận thức rõ được điều đó, Đảng và Nhà nước ta đã có những định
hướng, chỉ đạo thực hiện đổi mới giáo dục trong giai đoạn mới, nổi bật lên là
nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của hội nghị ban chấp
hành Trung ương Đảng 8 khóa IX về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục nước
nhà, nghị quyết khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, của Nhà nước và của toàn nhân dân”, “Thực hiện chuẩn hóa
đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo”, “ Đổi mới mạnh mẽ
mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đánh giá kết
quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách
nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp”.
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang tiến hành
đổi mới giáo dục toàn diện, chuyển từ định hướng tiếp cận nội dung sang định
hướng phát triển năng lực. Dạy học tích hợp (DHTH) là một nội dung quan
trọng trong quá trình đổi mới đó. Dạy học tích hợp giúp học sinh (HS) phát triển
khả năng tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, để giải
quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và cuộc sống từ đó phát triển năng
lực cho HS. Điều này cũng giảm tải thời gian dạy học và tránh chồng chéo kiến
thức giữa các môn.
1
Trong thực tế, dạy học tích hợp ở trường Trung Học Cơ Sở (THCS) đã
được thực hiện ở những chừng mực nhất định như sử dụng kiến thức liên môn
trong bài giảng hay kết hợp, lồng ghép giữa lí thuyết với thực tiễn đời sống
trong bài giảng. Tuy nhiên, vấn đề dạy học tích hợp ở THCS mà giáo dục Việt
Nam đang mong muốn đó là triển khai một cách đồng bộ và có hệ thống. Điều
đó không những đòi hỏi sự thay đổi chương trình và sách giáo khoa mà còn thay
đổi về phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá.
Bản thân tôi, trong quá trình học tập tại trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
đã luôn nhận thấy việc dạy học tích hợp rất cần thiết trong quá trình giảng dạy
để nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo con người có năng lực giải quyết các vấn đề
trong thực tiễn cuộc sống và cũng là con đường để hình thành nhiều năng lực
cần thiết khác cho học sinh.
Chính vì những lí do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Xây dựng một số chủ đề dạy
học tích hợp trong dạy học hóa học ở trường Trung học cơ sở”
2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Hóa học ở cấp THCS.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Các chủ đề DHTH ở các bộ môn khoa học tự nhiên cấp THCS.
3. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng một số chủ đề DHTH các môn khoa học tự nhiên nhằm phát
triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS cấp THCS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về DHTH.
+ Nghiên cứu nguyên tắc, quy trình kỹ thuật thiết kế các chủ đề dạy học tích
hợp, các phương pháp dạy học trong DHTH.
2
+ Nghiên cứu cơ sở phân loại, xây dựng một số chủ đề trong dạy học tích
hợp.
+ Nghiên cứu nội dung chương trình, cấu trúc sách giáo khoa các bộ môn
Hóa học, Công nghệ, Vật lý, Địa lý, Sinh học, Giáo Dục Công Dân (GDCD)
hiện hành của chương trình THCS.
+ Nghiên cứu xây dựng 2 chủ đề tích hợp “ Nước; Rượu etylic và đời sống”.
+ Tìm hiểu tình hình DHTH ở cấp THCS.
5. Phạm vi nghiên cứu
Xây dựng một số chủ đề tích hợp trong dạy học các môn khoa học tự nhiên
cấp THCS.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được một số chủ đề tích hợp các môn khoa học tự nhiên và tổ
chức dạy học hiệu quả thì sẽ phát triển được năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh, qua đó nâng cao chất lượng dạy và học ở cấp THCS.
7. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phân tích, tổng hợp, phân
loại, hệ thống hóa…trong nghiên cứu tổng quan tài liệu lý luận có liên quan.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Tìm hiểu, quan sát quá trình dạy và học môn Hóa học, Vật lí, Sinh
học…ở trường Trung học cơ sở.
+ Điều tra, phỏng vấn, trao đổi, hỏi ý kiến của các giáo viên trường Trung
học cơ sở.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
+ Phương pháp chuyên gia: tham khảo, tiếp thu ý kiến đóng góp của các
chuyên gia giáo dục trong quá trình nghiên cứu.
3
- Nhóm phương pháp xử lí thông tin: Áp dụng xác suất thống kê và phần
mềm ứng dụng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng để xử lí kết quả thực
nghiệp sư phạm (TNSP).
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu
Trên thế giới, dạy học tích hợp (DHTH) đã trở thành một phương pháp dạy
học hiện đại bên cạnh các phương pháp như: dạy học theo mục tiêu, dạy học giải
quyết vấn đề, dạy học phân hóa, tương tác...DHTH xuất phát từ quan niệm coi
học tập là một quá trình góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng,
trong đó học sinh học cách sử dụng phối hợp kiến thức , kĩ năng và thao tác đã
lĩnh hội được.
Dạy học tích hợp được tiếp cận theo hai hướng:
- Hướng thứ nhất coi dạy tích hợp là “một cách trình bày các khái niệm và
nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa
học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học
khác nhau” ( Hội nghị phối hợp trong chương trình của UNESCO, Paris 1972).
- Hướng thứ hai lại quan niệm: dạy học tích hợp là một hình thức dạy học
kết hợp giữa dạy học lý thuyết dạy học thực hành, qua đó người học hình thành
một năng lực nào đó. Tư tưởng tích hợp trong dạy học được thể hiện ở việc xây
dựng chương trình dạy học của nhiều nước từ những năm 60 của thế kỉ XX và
ngày càng được áp dụng rộng rãi.
Ở Việt Nam, thời gian gần đây đã có những nghiên cứu về vấn đề DHTH
dưới góc độ lý luận dạy học nói chung và lý luận dạy học môn học nói riêng,
trong đó vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm là việc xây dựng chương
trình và sách giáo khoa theo quan điểm tích hợp. Ở bậc THCS và Trung Học
Phổ Thông (THPT), tích hợp môn học còn đang được nghiên cứu thử nghiệm
trong phạm vi hẹp mà chưa được triển khai đại trà.
Với chương trình đổi mới giáo dục dự kiến năm 2018, DHTH sẽ được áp
dụng phổ biến, rộng rãi ở các bậc học THCS và THPT. Vì vậy, DHTH đang
được tiến hành nghiên cứu kĩ cả về lí thuyết lẫn thực nghiệm. Ở nước ta, việc sử
5
dụng DHTH trong dạy học để phát huy tính tích cực và định hướng phát triển
năng lực cho học sinh đã có một số đề tài nghiên cứu về DHTH.
1. Luận văn thạc sĩ của Trần Tú Anh (2009), “Tích hợp các vấn đề kinh tế
xã hội và môi trường trong dạy học môn hóa học lớp 12 trung học phổ thông”
[1]. Đề tài này nghiên cứu tích hợp các nội dung hóa học với vấn đề kinh tế xã
hội và môi trường trong các bài giảng, các hoạt động ngoại khóa, kết hợp
phương pháp dạy học theo hướng chủ động kích thích tính đam mê hóa học cho
học sinh lớp 12 THPT.
2. Bài báo khoa học “Nghiên cứu dạy học tích hợp liên môn: những yêu
cầu đặt ra trong việc xây dựng, lựa chọn nội dung và tổ chức dạy học” [14],
PGS.TS Đỗ Hương Trà. Bài báo trình bày các nguyên tắc của dạy học tích hợp
liên môn cũng như việc xây dựng và lựa chọn chủ đề dạy học để đưa người học
vào hoạt động tìm tòi nghiên cứu nhằm đảm bảo cho người học có được kiến
thức sâu sắc, bền vững và có thể chuyển đổi được.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, tài liệu về Môn Khoa học Tự Nhiên cấp trung
học cơ sở, biên soạn năm 1998.
4. Luận văn thạc sĩ của Đinh Xuân Giang (2002) “ Vận dụng tư tưởng sư
phạm tích hợp trong dạy học một số kiến thức về “ chất khí” cơ sở của nhiệt
động lực học (Vật lý 10- cơ bản) nhằm phát triển hứng thú và năng lực vận
dụng kiến thức của học sinh” [8]. Đề tài này nghiên cứu vận dụng dạy học tích
hợp nhằm phát triển hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức của học sinh trong
quá trình dạy học vật lý.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu vận dụng phương pháp DHTH trong dạy học hóa
học trường trung học cơ sở còn chưa đề cập nhiều vẫn còn những hạn chế.Vì
vậy, việc đi sâu nghiên cứu lí luận, xây dựng một số chuyên đề dạy học tích hợp
trong dạy học hóa học ở trường THCS là cần thiết cho quá trình đổi mới giáo
dục (GD) ở Việt Nam.
6
1.2. Định hướng dạy học tích hợp trong chương trình giáo dục ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong quá trình đổi mới CT-SGK từ những năm 90 của thế kỉ
XX và sau năm 2000, các kiến thức về địa lí, lịch sử, khoa học tự nhiên đã được
tích hợp trong môn Tự nhiên-Xã hội (ở bậc tiểu học). Riêng bậc THCS, THPT
việc dạy học tích hợp các môn Khoa học xã hội (KHXH), Khoa học tự nhiên
(KHTN) vẫn chưa áp dụng được. Tâm thế của HS, giáo viên (GV), nhà trường
và toàn xã hội đối với việc dạy học tích hợp cũng chưa sẵn sàng. Bởi vậy, thuật
ngữ dạy học tích hợp còn là mới mẻ với khá đông những người làm công tác dạy
học và giáo dục.
Theo Đề án Đổi mới CT-SGK giáo dục phổ thông sau năm 2015, DHTH
được hiểu là định hướng dạy học trong đó GV tổ chức, hướng dẫn để HS biết
huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải
quyết các nhiệm vụ học tập; thông qua đó hình thành những kiến thức, kỹ năng
mới; phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề
trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống. Có thể nói dạy học tích hợp là định
hướng đổi mới chủ đạo trong xây dựng chương trình và sách giáo khoa (SGK) ,
trong dạy học trong giai đoạn hiện nay.
Về định hướng xây dựng nội dung chương trình
“Chương trình được thiết kế theo hướng tăng cường tích hợp ở cấp tiểu học và
cấp THCS, phân hóa rõ dần từ cấp tiểu học đến cấp THCS và sâu hơn ở cấp
THPT.”
Xét về cách thiết kế nội dung môn học sẽ có hai dạng tích hợp sau:
+Tích hợp trong một môn học: là thực hiện gắn kết, đảm bảo tính đồng bộ giữa
các nội dung có liên quan của các phân môn trong một môn học; hoặc lồng ghép
các vấn đề cần thiết nhưng không thành môn học (như các nội dung về môi
trường, năng lượng, biến đổi khí hậu, kỹ năng sống, dân số, sức khỏe sinh
sản…) vào nội dung của mỗi môn học tùy theo đặc trưng của từng môn.
7
+Tích hợp nhiều lĩnh vực thành môn học với 02 mức độ: Tích hợp cao là tích
hợp các kiến thức liên quan tới lĩnh vực khoa học tự nhiên như Vật lí, Hóa học,
Sinh học thành môn Khoa học tự nhiên và các kiến thức về Khoa học xã hội như
Lịch sử, Địa lý, Đạo dức, Giáo dục công dân thành môn tìm hiểu xã hội hoặc
Khoa học xã hội. Mức độ tích hợp thấp là trong một môn học tích hợp vẫn giữ
các phân môn riêng, nhưng lựa chọn và sắp xếp gần nhau các nội dung, chủ
đề/đề tài có liên quan của các phân môn này để làm sáng tỏ cho nhau; đồng thời
thiết kế các chủ đề dạy học mang tính liên môn.
Về mặt phương pháp
DHTH còn được hiểu là sự kết hợp giữa giảng dạy lý thuyết và thực hành
trong cùng một bài dạy, kết hợp được nhiều phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học trên lớp. DHTH giúp GV phổ thông tiếp cận phương pháp giáo dục theo
hướng hiện đại, chuyển từ chủ yếu là học tập trên lớp sang đa dạng hóa hình
thức tổ chức học tập, chú ý các hoạt động xã hội và nghiên cứu khoa học. Cân
đối giữa dạy học và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; giữa hoạt động
tập thể, nhóm nhỏ và cá nhân; giữa dạy học bắt buộc và dạy học tự chọn.Thực
hiện đa dạng phương pháp đánh giá như quan sát, vấn đáp, kiểm tra trên giấy,
trình bày báo cáo, dự án học tập.
Tóm lại, DHTH phải được thể hiện ở cả mục tiêu, nội dung kiến thức,
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá.
1.3. Đào tạo giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu DHTH
Những năng lực giáo viên cần có để dạy học tích hợp:
- Có năng lực chuyên môn sâu, có kiến thức liên ngành rộng và một sự hiểu
biết xã hội (văn hóa đại cương) sâu sắc. Đây là yếu tố nền tảng rất quan trọng,
bởi thiếu nó GV sẽ không liên kết được những kiến thức có liên quan đến nội
dung dạy học.
-Có hiểu biết sâu về dạy học tích hợp:
8
+ Hiểu rõ bản chất DHTH, các cách tích hợp, các mức độ tích hợp (dọc, ngang;
theo nội dung chủ đề; liên môn, xuyên môn, đa môn…).
+ Biết xây dựng chủ đề hoặc nội dung tích hợp; biết khai thác những nội dung,
yếu tố có mối liên hệ gắn kết gần gũi với nội dung bài học.
+Thiết kế được các kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp (về nội dung, về hoạt
động…).
+ Biết phương pháp, cách thức dạy học tích hợp để giúp HS tự cập nhật, đổi mới
tri thức, phát triển năng lực sáng tạo và giải quyết vấn đề phức hợp, đồng thời
chuyển tải nội dung giáo dục tới HS một cách sinh động, tự nhiên, nhẹ nhàng,
hấp dẫn.
+ Thực hiện tốt quá trình dạy học tích hợp ở trên lớp cũng như ở ngoài lớp học
(thư viện, sân trường, công viên, bảo tàng, di tích lịch sử văn hóa, nhà máy…)
với những phương pháp, kỹ thuật, phương tiện dạy học và hình thức tổ chức dạy
học đa dạng phong phú.
- Có năng lực khai thác, sử dụng các kênh thông tin một cách hiệu quả,
nhất là qua Internet để làm cho nội dung bài giảng phong phú, đa dạng.Tạo
điều kiện cho HS được học tập qua các nguồn học liệu đa dạng, phong phú trong
xã hội. Từ đó phát triển năng lực tự học và chuẩn bị tâm thế cho học tập suốt đời
của HS.
- Có năng lực giải quyết vấn đề cũng như các tình huống nảy sinh trong
dạy học.
- Có năng lực về gắn lý thuyết với thực hành. Bản chất của dạy tích hợp là
tổ chức dạy học kết hợp giữa dạy lý thuyết và thực hành trong một nội dung bài
học. Do đó GV phải có được năng lực cần thiết này.
9
1.4. Khái niệm, mục tiêu và quan điểm dạy học tích hợp
1.4.1. Khái niệm về tích hợp
Tích hợp (Tiếng Anh : Integration) có nguồn gốc từ tiếng Latinh với nghĩa :
xác lập cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở những bộ phận riêng lẻ.
- Theo từ điển tiếng Việt tích hợp là “sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp”
Trong lĩnh vực giáo dục , khái niệm tích hợp xuất hiện từ thời kỳ khai sáng (thế
kỷ XVIII) dùng để chỉ một quan niệm giáo dục toàn diện con người ,làm cho
con người phát triển một cách hài hòa và cân đối nhất. Trong dạy học các bộ
môn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ các môn học, lĩnh
vực học tập khác nhau (theo cách hiểu truyền thống từ 400 năm nay) thành một
“môn học” mới. Ví dụ như môn khoa học (science) được hình thành từ sự tổ
hợp, kết hợp của các môn thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên: Vật lí, Hóa học,
Sinh học; môn nghiên cứu xã hội được hình thành từ sự tổ hợp, kết hợp của các
môn thuộc lĩnh vực khoa học xã hội : Lịch sử , Địa lý , Xã hội học, Kinh tế học.
Như vậy tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau, qui định
lẫn nhau, đó là tính liên kết và tính toàn vẹn. Tính liên kết có thể tạo nên một
thực thể toàn vẹn và tính toàn vẹn dựa trên sự thống nhất nội tại các thành phần
liên kết.
1.4.2. Khái niệm dạy học tích hợp
Trong quá trình nghiên cứu các phương pháp dạy học khác nhau của các
nước trên thế giới, một số quan niệm về dạy học tích hợp được đưa ra ở Việt
Nam. Sau đây là một số quan niệm về dạy học tích hợp đã được tổng kết trong
“Từ điển giáo dục học”, Từ điển bách khoa (2001).
- Theo từ điển giáo dục
Dạy học tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học
tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch
dạy học.
10
+ Tích hợp các bộ môn: là quá trình xích gần và liên kết các ngành khoa học lại
với nhau trên cơ sở những nhân tố, quy luật giống nhau, chung cho các bộ môn.
+ Tích hợp chương trình: là sự tiến hành liên kết, hợp nhất các nội dung các môn
học có nguồn tri thức khoa học và có những quy luật chung gần gũi nhau. Tích
hợp chương trình làm giảm bớt số môn học, loại bớt được nhiều phần kiến thức
trùng hợp nhau, tạo điều kiện để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
+ Tích hợp kiến thức: là hành động liên kết, nối liền các tri thức khoa học khác
nhau thành một tập hợp kiến thức thống nhất.
+ Tích hợp kỹ năng: là hành động liên kết để rèn luyện hai hoặc nhiều kỹ năng
thuộc cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực gần nhau.
Như vậy, DHTH theo nghĩa hẹp là đưa những vấn đề nội dung của nhiều
môn học vào một giáo trình duy nhất trong đó những nội dung khoa học được đề
cập theo một tinh thần và phương pháp thống nhất.Mức độ tích hợp có thể khác
nhau tùy theo mục tiêu dạy học. Mức độ tích hợp cao nhất là xây dựng các chủ
đề thống nhất chung cho các môn thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên hoặc khoa
học xã hội, ở mức độ thấp hơn có thể áp dụng một phần hóa học- sinh học, vật
lý- hóa học.
- Theo Xavier Roegier
+ Xavier Roegier là Tiến sĩ khoa học giáo dục người Bỉ, giảng viên Đại học
công giáo Leuven (Bỉ). Ông là chuyên gia về phát triển chương trình giảng dạy
và phương pháp tiếp cận năng lực nổi tiếng trên thế giới. Ông đã tham gia tư
vấn, thiết kế, đánh giá chương trình giáo dục cho nhiều quốc gia, đặc biệt là các
quốc gia nói tiếng pháp và là một chuyên gia giáo dục UNESCO.
Theo Xavier Roegier, DHTH là quá trình hình thành ở học sinh những năng lực
cụ thể có dự tính trước trong những điều kiện nhất định và cần thiết, nhằm phục
vụ cho các quá trình học tập sau này hoặc hòa nhập vào cuộc sống lao động của
HS, DHTH là quá trình làm cho học tập trở nên có ý nghĩa.
11
- Theo UNESCO: Trong Hội nghị phối hợp trong chương trình của UNESCO,
Paris 1972 có đưa ra định nghĩa: Dạy học tích hợp các khoa học là một cách
trình bày các khái niệm và nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất
cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác
giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau.
1.4.3. Mục tiêu của dạy học tích hợp
Theo tài liệu “Khoa Sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các
năng lực ở nhà trường” của Xavier Roegier [12] và tài liệu tập huấn giáo viên về
DHTH [2], DHTH có các mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với
thực tế cuộc sống.
Trong thực tế, có nhiều điều nhà trường giảng dạy nhưng không thực sự có
ích với học sinh, ngược lại có những năng lực cơ bản không dành đủ thời
gian.Với môn hóa học cũng rơi vào tình trạng tương tự.
Ví dụ : Khi bố dùng keo 502 bị dính chặt vào tay, các em có thể lấy acetone ( là
chất tẩy rửa được sử dụng xóa bỏ lớp sơn móng tay) cho bố đổ trực tiếp vào chỗ
tay bị dính keo 502 một lượng vừa đủ. Trong trường hợp này acetone sẽ làm
mềm chất cyanoacrylate có trong keo dán.
Khi thực hiện DHTH, các quá trình học tập không bị cô lập với cuộc sống
hàng ngày, các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống của học sinh và được
liên hệ với các tình huống cụ thể, có ý nghĩa. Mặt khác, các kiến thức đó sẽ
không lạc hậu do thường xuyên cập nhật với cuộc sống.
Mục tiêu 2: Học sinh có năng lực cơ bản là vận dụng kiến thức vào xử lí những
tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống.
Mục tiêu của DHTH là hình thành những năng lực cơ bản cần thiết cho HS
để vận dụng, xử lí các tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống và cung cấp các
kiến thức nền tảng cơ sở cho quá trình học tập tiếp theo. Do đó, thay vì nhồi
12
nhét kiến thức lí thuyết, DHTH chú trọng tập dượt cho học sinh cách vận dụng
kiến thức kỹ năng đã học vào các tình huống thực tế. Điều này mang lai lợi ích
thực cho HS chuẩn bị hành trang bước vào tương lai.
Mục tiêu 3: Xác lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học.
Trong suốt những năm học phổ thông, HS được học rất nhiều môn học.
Mỗi môn học các em được tìm hiểu các chương các bài khác nhau. Để nắm được
nội dung học tập, HS phải biêt hệ thống hóa các kiến thức thành một kênh thông
tin đa chiều nhưng thống nhất. Để làm chủ được kiến thức và vận dụng được
kiến thức đã học là khó khăn lớn của HS phổ thông. DHTH là chìa khóa để giải
quyết vấn đề khó khăn này. DHTH giúp thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm
đã học trong cùng một môn học và giữa các môn học khác nhau. DHTH tránh sự
trùng lặp kiến thức, tạo ra những kiến thức kĩ năng tổng hợp mà các môn học
riêng rẽ không có được. Do đó DHTH vừa tiết kiệm thời gian, vừa có thể phát
triển năng lực cho học sinh thông qua việc giải quyết các tình huống.
Mục tiêu 4: Xác định rõ mục tiêu dạy học, phân biệt nội dung cốt lõi và nội
dung ít quan trọng.
Trong một số chủ đề dạy học có rất nhiều nội dung nhưng DHTH chỉ cho
phép chọn lựa một số nội dung quan trọng gắn với thực tế cuộc sống hoặc là cơ
sở cho quá trình học tập tiếp sau.DHTH không cho phép đặt các mục tiêu dạy
học ngang bằng nhau.
Như vậy, DHTH là sự phát triển cao của việc ứng dụng khoa học vào nhà
trường để nâng cao chất lượng giáo dục. DHTH giúp cho người học có tri thức
tổng hợp về thế giới khách quan, hình thành và phát triển năng lực cá nhân đặc
biệt là năng lực giải quyết vấn đề , năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác… DHTH
loại bỏ được nhiều nội dung kiến thức trùng lặp nên tiếp kiệm được thời gian.
13
1.5. Các quan điểm về dạy học tích hợp
1.5.1. Quan điểm của Xavier Rogiers [12]
Theo Xavier Rogiers, có 4 mức độ tích hợp khác nhau từ đơn giản đến
phức tạp, từ thấp đến cao như sau:
- Tích hợp trong nội bộ môn: duy trì từng môn học riêng rẽ nhưng tích hợp
những nội dung chung của các phân môn trong môn học thành chủ đề tích hợp
- Tích hợp đa môn: Xây dựng các chủ đề chung cho nhiều môn học trong một
khoảng thời gian nhất định nào đó của học kì hoặc năm học.Chủ đề này được
nghiên cứu đồng thời ở nhiều môn học khác nhau.
- Tích hợp liên môn: Hình thành môn học chung( không còn môn học riêng rẽ)
trong đó phối hợp sự đóng góp của nhiều môn học khác nhau giải quyết và
nghiên cứu một tình huống hoặc chủ đề. Trong tích hợp liên môn, quá trình học
tập không được đề cập rời rạc theo từng môn học mà thống nhất, liên kết với
nhau theo chủ đề học tập.
- Tích hợp xuyên môn: Xây dựng mô học mới bằng cách kết hợp nhiều môn học
với nhau thành những chủ đề chính và không còn mang tên của mỗi môn học.
cách tiếp cận này phát triển ở học sinh những kĩ năng cần thiết cơ bản có thể áp
dụng ở mọi nơi và thiết yếu cho đời sống.
Nói tóm lại, các nhà khoa học đều đưa được ra các quan điểm tương đồng về
mức độ giáo dục tích hợp. Trong mỗi quan điểm trên đều có mặt mạnh và mặt
khó khăn riêng. Tùy theo vấn đề, nội dung cũng như nhu cầu thực tế của GV mà
mức độ tích hợp trong giảng dạy là khác nhau. Tuy nhiên, chúng tôi đồng ý với
cách phân chia các mức độ tích hợp của tài liệu, do PGS.TS Đỗ Hương Trà chủ
biên [15], theo tài liệu trên dạy học tích hợp được chia làm 3 mức độ sau:
-
Lồng ghép-liên hệ: Đó là đưa các yếu tố nội dung gắn với thực tiễn,
gắn với xã hội, gắn với các môn học khác vào dòng chảy chủ đạo của nội dung
bài học của một môn học. Ở mức độ lồng ghép, các môn học vẫn dạy riêng rẽ.
14
- Xem thêm -