Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng một phương thức cho việc đào tạo giáo viên trung học phổ thông theo hợp...

Tài liệu Xây dựng một phương thức cho việc đào tạo giáo viên trung học phổ thông theo hợp đồng giữa trường đại học sư phạm tp. hcm và một số tỉnh phía nam

.PDF
92
1
57

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH TẠ QUANG LÂM XÂY DỰNG MỘT PHƯƠNG THỨC CHO VIỆC ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HỢP ĐỒNG GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH VÀ MỘT SỐ TỈNH PHÍA NAM Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh – 2002 LỜI CẢM TẠ Với tình cảm chân thành tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đối với PGS. TS. TRẦN TUẤN LỘ, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện bản luận văn này. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến các Giáo sư, Tiến sĩ; Bùi Ngọc Oánh, Hoàn Tâm Sơn, Cao Duy Bình, Lê Sơn, Trương Văn Sinh, Chu Xuân Diên, Nguyễn Quang Điển, Nguyễn Xuân Tế, Đinh Ngọc Thạch, Võ Quang Phúc và thầy cô giáo của khoa Tâm lý giáo dục Trường ĐHSP TP. HCM, đã tận tình giảng dạy cho tôi những kiến thức khoa học chuyên ngành, những kiến thức về khoa học quản lý, phương pháp nghiên cứu khoa học… Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn của tôi đến Ban Giám hiệu, Phòng KHCN-SĐH của Trường ĐHSP TP. HCM và các bạn đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn thành bản luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn anh chị em học viên cùng khóa, các bạn bè thân hữu đã giúp đỡ cung cấp nhưng tài liệu tham khảo cần thiết, hỗ trợ và động viên tôi trong học tập, công tác và nghiên cứu khoa học. Tạ Quang Lâm 3 MỤC LỤC LỜI CẢM TẠ............................................................................................................................... 3 MỤC LỤC .................................................................................................................................... 4 A/ PHẦN THỨ NHẤT: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ............................................................ 7 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................................ 7 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU................................................................................................ 8 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU .............................................................. 8 4. CÁC GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ....................................................................................... 8 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU................................................................................................ 9 6. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI................................................................................................... 10 7. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CÁI MỚI CỦA Đề TÀI. ................................... 10 8. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 11 8.1) Một số khái niệm cơ bản ............................................................................................. 11 8.2) Cơ sở lý luận của đề tài được dựa trên những vấn đề sau ......................................... 15 8.3) Đề tài đã được thực hiện bằng: .................................................................................. 15 Chương 1: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, SỬ DỤNG GIÁO VIÊN THPT CỦA MỘT SỐ TỈNH PHÍA NAM HIỆN NAY VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐÀO TẠO THEO HỢP ĐỒNG GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH VỚI CÁC ĐỊA PHƯƠNG. .................................................................................................................................. 17 1.1. Thực trạng đào tao và sử dung giáo viên THPT của một số tỉnh phía Nam ............... 17 1.1.1. Tình hình đào tạo...................................................................................................... 17 1.1.2. Tình hình sử dụng ..................................................................................................... 21 1.1.3. Nguyên nhân ............................................................................................................. 23 4 1.2. Sự cần thiết phải đào tạo giáo viên theo hợp đồng giữa trường Đai học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh với các địa phương.......................................................................................... 30 1.2.1. Đặc điểm tình hình khu vực phía Nam ..................................................................... 30 1.2.2. Sự cần thiết: .............................................................................................................. 33 Chương 2: PHƯƠNG THỨC ĐÀO TẠO THEO HỢP ĐỒNG ............................................ 35 2.1. Xác đinh nhu cầu và khả năng kinh phí của địa phương ............................................ 35 2.1.1. Xác định nhu cầu của các địa phương ..................................................................... 35 2.1.2 . Khả năng kinh phí của địa phương. ........................................................................ 60 2.2. Khả năng đáp ứng của trường Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh. .......................... 61 2.2.1. Đội ngũ cán bộ giảng dạy: ....................................................................................... 61 2.1.2. Cơ sở vật chất và kỹ thuật phục vụ cho việc đào tạo ............................................... 63 2.3. Sinh viên cam kết với địa phương .................................................................................. 64 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ........................................................................... 66 3.1. Kế hoạch của các địa phương - nhu cầu đào tạo giáo viên từng bộ môn .................... 66 3.1.1. Kế hoạch của các địa phương: ................................................................................. 66 3.1.2. Cải tiến công tác tuyển sinh ..................................................................................... 67 3.1.3. Kinh phí địa phương đóng góp ................................................................................. 71 3.1.4. Thực hiên công viêc đào tạo của Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh ....... 72 PHẦN THỨ BA. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 77 1. KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 77 2. KIẾN NGHỊ ....................................................................................................................... 78 2.1. Đối với Chính phủ, với ngành ngành giáo dục - đào tạo: .......................................... 78 2.2. Đối với Trường Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh và các địa phương có nhu cầu đào tạo giáo viên theo địa chỉ: ........................................................................................... 79 PHỤ LỤC VÀ CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 80 5 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 80 PHỤ LỤC ............................................................................................................................... 82 6 A/ PHẦN THỨ NHẤT: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hơn 10 năm qua, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã đào tạo được hơn 7.000 giáo viên hệ chính qui tập trung (chủ yếu cho các tỉnh phía Nam). Tuy số lượng khá lớn như vậy, song không phải tất cả sinh viên tốt nghiệp đều phục vụ trong ngành giáo dục. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2000, cả nước còn thiếu hàng trăm ngàn giáo viên các cấp phổ thông, vấn đề đó đã và đang được các cấp, các ngành tìm những phương án tốt nhất để có đủ đội ngũ giáo viên phổ thông. Dự báo nhu cầu giáo viên theo dự thảo chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo đến năm 2010, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thì số lượng giáo viên phổ thông cần tăng thêm 29.443 giáo viên mới đủ phục vụ giáo dục- đào tạo cho số học sinh phổ thông ngày một gia tăng (năm 2000: 67.828 giáo viên, năm 2010: cần 97.271 giáo viên). Theo thông báo mới nhất của Tổng cục thống kê năm học 2001-2002, số giáo viên tiểu học có 353.800 người, tăng 1,7% so với năm học trước; số giáo viên Trung học cơ sở có 243.100 người, tăng 8,2%; số giáo viên Trung học phổ thông có 81.000 người tăng gần 10%. Tuy nhiên, so với qui định thì cả nước vẫn còn thiếu 70.100 giáo viên phổ thông, trong đó cấp Tiểu học thiếu 8.500 giáo viên, cấp Trung học cơ sở thiếu 41.200 giáo viên và cấp Trung học phổ thông thiếu 20.400 giáo viên. Chủ yếu ở các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn là thiếu giáo viên nhiều nhất. (Báo Thanh niên số 2 (2202) ngày 2-1-2002) Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh có nhiều chức năng, nhiệm vụ, trong đó có một chức năng hết sức quan trọng là đào tạo đội ngũ giáo viên có chất lượng cao cho cả nước, nhưng chủ yếu cho các tỉnh phía Nam. Trước tình hình thực tế về đội ngũ giáo viên của một số địa phương chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền giáo dục, theo sáng kiến của Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh và một số Sở Giáo dục - Đào tạo, đồng thời được sự chấp thuận của Bộ Giáo dục và Đào tạo, từ năm 1997 đến nay Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã tổ chức đào tạo giáo 7 viên cho các tỉnh có nhu cầu, theo hình thức hợp đồng, nhằm bổ sung đội ngũ giáo viên hiện đang thiếu. Do đó việc nghiên cứu để tìm ra một phương thức có hiệu quả hơn cho việc đào tạo giáo viên Trung học phổ thông của Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh cho các tỉnh phía Nam theo yêu cầu của các sở Giáo dục & Đào tạo bằng nguồn kinh phí của địa phương là rất cần thiết Đó là những lý do để chúng tôi chọn lựa đề tài nghiên cứu của mình 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2. 1) Nắm được thực trạng và nhu cầu phát triển đội ngũ giáo viên THPT của một số địa phương thuộc các tình phía Nam có ký kết hợp đồng đào tạo giáo viên với Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. 2.2) Đề xuất được một phương thức đào tạo giáo viên THPT có hiệu quả hơn theo hợp đồng giữa Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh và các địa phương đó. 2.3) Đề xuất được những giải pháp để thực hiện được việc đào tạo giáo viên THPT theo phương thức nói trên. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu là hoạt động đào tạo giáo viên THPT theo hợp đồng giữa Trường Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh và các Sở Giáo dục -Đào tạo ở các tỉnh phía Nam 3.2. Khách thể nghiên cứu là thực trạng đào tạo và sử dụng giáo viên THPT ở các tỉnh phía Nam trong thời gian qua và hiện nay. 4. CÁC GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Hiện nay, tuy đời sống kinh tế vô cùng khó khăn, đặc biệt là chế độ tiền lương và các chế độ chính sách ưu đãi đối với ngành giáo dục không thể bảo đảm cuộc sống cho thầy cô giáo, mặt khác vị thế của người thầy giáo trong xã hội không được cao, vì vậy mà hàng năm có nhiều sinh viên viên tốt nghiệp Đại học Sư phạm không nhận nhiệm sở, đặc biệt là sinh viên các tỉnh nghèo, điều kiện phát triển xã hội còn gặp khó khăn. Thậm chí giáo viên đã nhận nhiệm sở nhưng hàng năm bỏ việc cũng khá nhiều. 8 Một vài năm gần đây đời sống kinh tế của nước ta có được cải thiện, trong đó ngành giáo dục đã và đang được sự quan tâm của các cấp các ngành và được Đảng và Nhà nước ta xem là "quốc sách hàng đầu", các chế độ chính sách ưu đãi trong tuyển sinh, trong học tập đối với sinh viên Sư phạm và chế độ đãi ngộ đối với giáo viên đứng lớp đã có tác dụng thúc đẩy thí sinh đăng ký dự thi vào các trường Sư phạm ngày một đông hơn, nhưng vẫn còn hiện tượng sinh viên tốt nghiệp Đại học Sư phạm không nhận nhiệm sở trong ngành giáo dục địa phương mình mà lại tìm kiếm việc làm trong những ngành khác có thu nhập cao hơn, nhất là ở thành phố Hồ Chí Minh là một địa bàn hấp dẫn đối với tuổi trẻ các địa phương khác. Mặt khác, việc đào tạo theo kinh phí Nhà nước không đáp ứng được nhu cầu về số lượng giáo viên THPT mà mỗi địa phương đang cần, nhất là các địa phương ở vùng sâu, vùng xa. Vì thế đã xuất hiện hình thức đào tạo giáo viên THPT cho mỗi địa phương theo hợp đồng giữa Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh và các địa phương đó. Luận văn này nghiên cứu vấn đề : "Xây dựng một phương thức cho việc đào tạo giáo viên Trung học phổ thông theo hợp đồng giữa Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh và một số tình phía Nam", trên cơ sở 2 giả thiết sau đây: 1. Đào tạo giáo viên THPT theo hợp đồng giữa Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh là một giải pháp góp phần khắc phục có hiệu quả tình trạng đào tạo không đủ về số lượng giáo viên THPT cho mỗi tỉnh và tình trạng sinh viên tốt nghiệp Đại học Sư phạm không đến nhận nhiệm sở, để bảo đảm sự thống nhất giữa đào tạo và sử dụng 2. Nếu có một phương thức đào tạo theo hợp đồng đúng đắn thì việc đào tạo theo hợp đồng sẽ có hiệu quả cao hơn hiện nay. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5.l) Nghiên cứu thực trạng của việc đào tạo và sử dụng giáo viên THPT ở một số tỉnh phía Nam có nhu cầu đào tạo giáo viên theo địa chỉ và nguyên nhân của nó (trước khi có chủ trương đào tạo theo hợp đồng). 5.2) Chứng minh sự cần thiết phải đào tạo theo hợp đồng giữa Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh với các tỉnh (theo địa chỉ) để bảo đảm thống nhất đào tạo và sử dụng, khắc phục có hiệu quả 2 tình trạng đã nêu trên. 9 5.3) Đề xuất một phương thức đào tạo theo hợp đồng có hiệu quả hơn so với cách đào tạo theo hợp đồng hiện nay. 5.4) Đề xuất các giải pháp để phương thức đó có thể khả thi. 6. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI 6.l) Mục đích nghiên cứu chủ yếu của đề tài này là xây dựng được một phương thức đào tạo giáo viên THPT có hiệu quả hơn hiện nay cho các tỉnh có nhu cầu dưới hình thức hợp đồng giữa Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh và Sở Giáo dục-Đào tạo các tỉnh đó. 6.2) Địa bàn nghiên cứu của đề tài được giới hạn ở 5 tỉnh đại diện: + Tỉnh Bình Thuận: Đại điện vùng Nam Trung Bộ + Tỉnh Tây Ninh (biên giới) và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (vùng công nghiệp và hải đảo): Đại diện vùng Đông Nam Bộ + Tỉnh Long An (gần TP. HCM và Cà Mau (tận cùng của Tổ Quốc): Đại diện vùng Miền Tây Nam Bộ 7. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CÁI MỚI CỦA Đề TÀI. Việc đào tạo giáo viên THPT theo hợp đồng giữa Trường Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh đào tạo giáo viên THPT theo hợp đồng với các địa phương đã được thực hiện từ năm 1997 theo sáng kiến của Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh và một tỉnh phía Nam, được sự chấp thuận của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo công văn số 8489/KHTC ngày 29 tháng 9 năm 1997 do thứ trưởng Nguyễn Minh Hiển (hiện nay là Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) ký. Hiện nay, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, hàng năm được Bộ Giáo dục - Đào tạo giao chỉ tiêu đào tạo hệ chính qui có ngân sách từ 1.000 đến 1.300 sinh viên, ngoài ra Trường còn được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép trực tiếp ký kết hợp đồng đào tạo giáo viên theo địa chỉ (nhu cầu cấp bách của các điạ phương). Đến nay Trường đang đào tạo giáo viên chính qui cho 12 tỉnh : Ninh thuận, Bình Thuận, Lâm Đồng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Phước, Đồng Nai, Long An, Tiền Giang, Trà Vinh, Đồng Tháp, Cà Mau, số lượng hơn 3.000 sinh viên, bằng ngân sách của địa phương. 10 Đó chỉ là chủ trương theo công việc, giải quyết những vấn đề do nhu cầu thực tế đòi hỏi trước mắt mà chưa đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu để có một mô hình cụ thể, một phương thức lâu dài, có hiệu quả cao cho việc đào tạo theo địa chỉ, theo hợp đồng nói trên. Từ năm 1997 đến nay Trường cũng mới chỉ có một vài cuộc họp để bàn về việc nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của sinh viên hệ này. Đào tạo và sử dụng có hiệu quả sinh viên tốt nghiệp ở các trường Đào tạo nói chung với Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh nói riêng là một trong những giải pháp của chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo từ nay đến năm 2020 của Đảng và Nhà nước ta: về đào tạo nhân lực gắn với việc làm. Từ những vấn đề trên, cái mới của đề tài "Xây dựng một phương thức cho việc đào tạo giáo viên Trung học phổ thông theo hợp đồng giữa Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh phía Nam" một phương thức đào tạo theo hợp đồng có bài bản, được mô hình hóa, để trên cơ sở đó Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu đào tạo cho phù hợp , đáp ứng nhu cầu đội ngũ giáo viên trước mắt và lâu dài cho các địa phương, đồng thời có cơ sở để xem xét mức độ khả thi quyết định của Chính Phủ về việc miễn thu học phí đối với sinh viên ngành Sư phạm sau khi tốt nghiệp có cam kết phục vụ trong ngành giáo dục - đào tạo, tránh được sự lãng phí về tiền của, thời gian cho Nhà nước và cho các địa phương. 8. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8.1) Một số khái niệm cơ bản 8.1.1. Vùng sâu, vùng xa Tại công văn số 2974/ĐP1 ngày 13 tháng 6 năm 1997 của Văn phòng Chính phu, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý cho ủy ban Dân tộc và Miền núi vận dụng ba tiêu chí khu vực miền núi, vùng cao để phân định khu vực theo trình độ phát triển vùng đồng bằng các tính phía Nam (Qui định tại thông tư số 41/UB-TT ngày 08/01/1996 của ủy ban Dân tộc và Miền núi). Theo thông tư trên, việc phân định từng vùng phải căn cứ vào năm tiêu chí: Địa bàn cư trú; cơ sở hạ tầng; các yếu tố xã hội; điều kiện sản xuất; về đời sống của nhân dân. Căn cứ vào các tiêu chí nêu trên, các vùng thuộc khu vực khó khăn, tạm ổn (hay còn gọi là vùng sâu , vùng xa) được xác định như sau: 11 a) Về mặt địa bàn cư trú: Các nơi được gọi là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới phải là nơi cách thành phố, thị xã, khu công nghiệp, trung tâm thương mại, vùng sản xuất hàng hóa bắt đầu phát triển, nhà ga, bến cảng, quốc lộ tỉnh lộ trên 10 km. Các nơi được gọi là vùng sâu, vùng xa là nhưng nơi mà địa bàn dân cư cách xa thành phố, Trung tâm kinh tế văn hoá phát triển. b) Cơ sở hạ tầng: Giao thông còn khó khăn, các công trình điện, thủy lợi, nước sạch, trường học, bệnh xá, các dịch vụ khác rất thấp kém chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ cho sản xuất và đời sống của nhân dân. c) Các yếu tố xã hội: Trình độ dân trí còn thấp, tỷ lệ mù chữ, thất học từ 20- 50%; vệ sinh phòng bệnh kém, bệnh tật nhiều, tập tục lạc hậu, thiếu thông tin, phúc lợi xã hội yếu kém. v.v... d) Điều kiện sản xuất: Điều kiện sản xuất chưa ổn định về mùa vụ, cây trồng, vật nuôi; sản xuất giản đơn còn mang tính tự túc, tự cấp. số hộ không có đất đai và thiếu đất sản xuất chiếm từ 10-20% số hộ của xã. số hộ có người làm thuê từ 10-20% số hộ của xã. e) Về đời sống: số hộ đói nghèo từ 10-30% số hộ của xã. Đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn, còn tình trạng đói giáp hạt. 8.1.2. Đào tạo theo địa chỉ Khái niệm đào tạo theo địa chỉ được dùng trong bản luận văn này là dạng đào tạo ngoài chỉ tiêu chính thức được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao cho Trường hàng năm (theo chỉ tiêu ngân sách giao cho Trường). Đào tạo theo địa chỉ là căn cứ vào yêu cầu cụ thể của từng địa phương (ngoài TP. Hồ Chí Minh) cần bổ sung đội ngũ giáo viên cho tỉnh, thậm chí cho từng huyện, từng vùng có địa chỉ cụ thể sau này khi sinh viên tốt nghiệp về công tác. Kinh phí đào tạo bằng ngân sách của địa phương. Đào tạo theo địa chỉ còn có thể hiểu là dạng đào tạo theo hợp đồng giữa Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh với các Sở giáo dục và Đào tạo bằng ngân sách của các tỉnh, căn cứ vào nhu cầu học tập, cần bổ sung kịp thời và chủ động đối với đội ngũ giáo viên các bộ môn hiện đang còn thiếu hoặc ương tương lai sẽ thiếu trên cơ sở dự đoán của Sở Giáo dục và Đào tạo. 12 Tóm lại: "Đào tạo theo địa chỉ" là một loại hình đào tạo được mở ra do nhu cầu học tập và đào tạo cán bộ, giáo viên cho địa phương, được Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh tổ chức triển khai thực hiện trong vòng 5 năm nay đối với một số tỉnh thuộc phía Nam từ Ninh Thuận trở vào tới Cà Mau. Với việc mở ra mô hình này, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã phát huy được thế mạnh, làm tăng uy tín cho Trường trên con đường xây dựng và hoàn thành nhiệm vụ của một Trường Sư phạm trọng điểm ở phía Nam, làm vẽ vang truyền thống của một Trường đào tạo nghề thầy giáo cho cả nước nói chung và các tỉnh phía Nam nói riêng, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt là cho chiến lược phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước ta từ nay đến năm 2020. 8.1.3. Khái niệm Giáo dục và Đào tạo Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực hoạt động truyền bá và cung cấp cho con người những kiến thức và kỹ năng lao động, nó là nền tảng của quá trình hình thành và phát triển nguồn nhân lực, trang bị cho họ những kiến thức và kỹ năng thích hợp để hoạt động tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Giáo dục bao gồm sự dạy dỗ cả về phương diện vật chất lẫn tinh thần, cả về kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm. Giáo dục chính là sự dạy dỗ đối với con người, là nhu cầu, điều kiện cần thiết để cho con người thoát khỏi trạng thái tự nhiên, biến "con người sinh vật" thành "con người xã hội". Các hoạt động của giáo dục được thực hiện trong gia đình, nhà trường và ở ngoài xã hội, nó gắn liền với quá trình hình thành nền văn hóa và xã hội loài người. Chức năng của giáo dục chính là ở việc truyền giá trị. Những giá trị do con người sáng tạo ra được tập hợp lại, hệ thống hóa, khái quát hóa (trí thức hóa) trở thành những kiến thức trong các giáo trình, bài giảng của nhà trường. Đào tạo là một dạng của hoạt động cụ thể của giáo dục, đó là phương tiện của giáo dục, là quá trình học tập gắn với nhà trường của con người để lĩnh hội kiến thức, kỹ năng làm việc và kinh nghiệm của loài người. Đào tạo, nói một cách khác là huấn luyện con người nhằm đạt được mục đích đã đề ra. Đối tượng của giáo dục và đào tạo là con người. Như vậy ta có thể hiểu giáo dục và đào tạo là những hoạt động thuộc lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực - nguồn tài nguyên quý giá nhất của mọi quốc gia. Giáo dục và đào tạo là nền tảng của quá trình hình thành và phát triển 13 chất lượng của nguồn nhân lực, nó trang bị cho con người những kiến thức, kỹ năng kỷ xảo và kinh nghiệm của loài người để phát triển xã hội, để tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho các thế hệ kế tiếp. Do vậy mà giáo dục và đào tạo là một lĩnh vực đầu tư cho tương lai. Ngày nay ta thường nói: đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Đầu tư cho giáo dục - đào tạo, không tạo ra thành quả để có thể hưởng thụ ngay, mà nó sẽ tạo ra lợi ích trong tương lai, đó cũng chính là xu thế phát triển giáo dục trong tương lai. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói:"Vì lợi ích mười năm phải trồng cây. Vì lợi ích trăm năm phải trồng người". Giáo dục và đào tạo góp phần quyết định chất lượng cuộc sống của mỗi con người và sự phát triển của toàn xã hội. Do đó, giáo dục - đào tạo đã mang lại lợi ích không chỉ cho những người được hưởng chi phí về giáo dục - đào tạo, mà còn mang lại lợi ích chung cho toàn xã hội về nhiều lĩnh vực. Từ nhiều thập kỹ trước, Adamsmith (1723-1790), một nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển đã đưa ra khái niệm "vốn con người". Theo ông nhìn từ góc độ kinh tế, ông cho rằng vốn con người bao hàm những gì do giáo dục mang lại. Ngày nay lý luận và thực tiễn về "vốn con người" vẫn đúng là quý giá nhất. Bởi vì giáo dục chuẩn bị cho con người những năng lực, phẩm chất cần thiết để có thể đạt hiệu quả lao động tốt hơn. Trong xã hội hiện đại ngày nay, khi khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ thì lực lượng lao động đã qua đào tạo, nhất là lao động kỹ thuật có trình độ càng cao có ý nghĩa to lớn đối với việc tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu lý luận tái sản xuất xã hội, người ta đã khẳng định lao động kỹ thuật là bội số của lao động giản đơn. Về mục tiêu: Luật giáo dục đã nêu: "Mục tiêu giáo dục là đào tao con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hĩnh thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc." Giáo dục và đào tạo đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ gìn, phát triển và truyền bá nền văn minh của nhân loại. Trong thời đại của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ ngày nay, trí tuệ trở thành động lực chính của sự tăng tốc phát triển và Giáo dục - Đào tạo được coi là nhân tố quyết định sự thành bại của một quốc gia trên trường quốc tế và sự thành đạt của mỗi người trong cuộc sống. Do đó mà Đảng và Nhà nước ta đã xác định "Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu". Giáo dục phải đón đầu, phải đi trước một bước đối với kinh tế xã hội để làm 14 tiền đề cho cho sự phát triển kinh kế xã hội bền vững, nhằm đưa nước ta lên một vị trí mới cao hơn trong cộng đồng các nước trên thế giới. Giáo dục nước ta hiện nay và trong một thời gian dài nữa, vừa phải đáp ứng nhu cầu "đào tạo đại trà", vừa phải xây dựng được "đào tạo tinh hoa" vừa để đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoa, hiện đại hoa và nhu cầu học tập của nhân dân, vừa để đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất với trình độ công nghệ cao, nền kinh tế tri thức, đồng thời để tạo sự bình đẳng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo ra một xã hội học tập. Đặc biệt giáo dục đào tạo cần quan tâm đến những vùng sâu, vùng xa, những vùng khó khăn miền núi, hải đảo. 8.2) Cơ sở lý luận của đề tài được dựa trên những vấn đề sau đây 8.2.1. Công tác quản lý giáo dục theo mô hình trong đó có mô hình đào tạo theo hợp đồng với địa phương, là một vấn đề có tính khoa học, chứ không phải chỉ trông mong vào kinh nghiệm, vào sự hiểu biết nhiều hay ít cá nhân người quản lý. Phải có bài bản, có mô hình mới bảo đảm chất lượng và hiệu quả. 8.2.2. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020 của cả nước và các tình là cơ sở định hướng thực tiễn của đề tài nghgiên cứu này 8.2.3. Khoa học quản lý giáo dục là cơ sở khoa học trực tiếp của đề tài nghiên cứu này 8.3) Đề tài đã được thực hiện bằng: 8.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận, tài liệu: Thực hiện phương pháp này là nghiên cứu các bản báo cáo thu thập được; các văn bản, các quyết định của Bộ Giáo dục - Đào tạo, Luật Giáo dục, các nghị quyết của Đảng, Nhà nước . 8.3.2. Dùng phương pháp điều tra bằng bản thăm dò: Đây là một trong những phương pháp quan trọng, do đó cần phải được chuẩn bị chu đáo: − Xây dựng các mẫu biểu thăm dò : − Đọc các tài liệu có liên quan − Xây dựng hệ thống câu hỏi ( chủ yếu loại câu hỏi mở), bám sát vào nội dung yêu cầu về vấn đề cần nghiên cứu. 8.3.3. Phỏng vấn lãnh đạo các địa phương 15 8.3.4. Tọa đàm khoa học với các chuyên gia 8.3.5. Dùng phương pháp thống kê để so sánh, đối chiếu của các số liệu thông tin đã thu thập. 16 B/ PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, SỬ DỤNG GIÁO VIÊN THPT CỦA MỘT SỐ TỈNH PHÍA NAM HIỆN NAY VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐÀO TẠO THEO HỢP ĐỒNG GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH VỚI CÁC ĐỊA PHƯƠNG. 1.1. Thực trạng đào tao và sử dung giáo viên THPT của một số tỉnh phía Nam 1.1.1. Tình hình đào tạo Chúng ta có thể khẳng định : Một nền giáo dục không thể phát triển cao hơn trình độ của những người xây dựng nó. Người thầy giáo có một vị trí cực kỳ quan trọng, nhất là trong thời kỳ mới. Muốn có trò giỏi phải có thầy giỏi. Vì thế trong chiến lược phát triển giáo dục mà chúng ta đang xây dựng phải nêu ra được những yêu cầu mới đối với người thầy giáo. Một trong những khâu then chốt của công cuộc xây dựng đất nước phồn thịnh đó là nguồn nhân lực có trình độ cao được đào tạo qua các trường lớp. Xây dựng một kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức đào tạo đội ngũ thầy giáo chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng ương quá trình xây dựng và phát triển của trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh được thành lập ngày 27.10.1976, theo quyết định số 426/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tiền thân của nó là Trường Đại học Sư phạm Sài Gòn (thành lập năm 1957). Chức năng và nhiệm vụ của trường là đào tạo đội ngũ giáo viên THPT cho cả nước, nhưng chủ yếu là các tỉnh phía Nam. Năm 1995 Trường là thành viên của Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh và từ năm 1999, Chính phủ có quyết định tách Trường ra khỏi Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh để xây dựng thành trường Đại học Sư phạm trọng điểm ở phía Nam với chức năng, nhiệm vụ chính là: 17 - Đào tạo chuẩn mực, chất lượng cao giáo viên có trình độ Đại học cho tất cả các cấp học, ngành học, cung cấp nguồn nhân lực cho các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân từ mẫu giáo tới trung học phổ thông. - Đào tạo những người có trình độ sau đại học để bổ sung và tăng cường chất lượng cho đội ngũ cán bộ của Trường đồng thời cung cấp cán bộ và giảng viên nòng cốt cho các cơ quan quản lý giáo dục, các trường sư phạm và phổ thông đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao cho xã hội. - Đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ và giáo viên các trường phổ thông, các trường cao đẳng sư phạm nhằm tạo điều kiện cho giáo viên không ngừng nâng cao trình độ, tiếp cận với những kinh nghiệm tiên tiến nhất trong việc tổ chức giảng dạy và học tập trong nhà trường. - Nghiên cứu các vấn đề khoa học cơ bản và công nghệ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cũng như chất lượng của các hoạt động đào tạo phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội và văn hóa. - Nghiên cứu các vấn đề lý thuyết và thực tiễn của khoa học giáo dục và sư phạm nhằm góp phần xây dựng chính sách giáo dục của Nhà nước, phục vụ cho chiến lược giáo dục và đào tạo trong giai đoạn từ 2001-2010. Công tác đào tạo: Đây là một công tác trọng tâm của nhà Trường. Quá trình thành lập và xây dựng Trường là một quá trình xác lập mục tiêu đào tạo, phương pháp và kế hoạch đào tạo. Trong hơn 20 năm qua, Trường đã vận dụng đúng đắn đường lối, chủ trương chính sách, các quan điểm của Đảng về giáo dục đào tạo. Trường đã thực hiện chủ trương đa dạng hóa các loại hình đào tạo: Chính qui, chuyên tu, tại chức, mở rộng, đào tạo giáo viên chính qui theo nhu cầu của các địa phương.v.v... Từ ngày thành lập đến nay (2001), Trường đã đào tạo và cấp bằng cử nhân cho 30.615 sinh viên, trong đó có 16.681 sinh viên chính qui; 13.934 sinh viên hệ chuyên tu, tại chức; 30 sinh viên Cămpuchia. Qui mô đào tạo của Trường đã gia tăng nhanh chóng. Từ chổ mới có 10 ngành học ban đầu, đến nay Trường đã có 17 chuyên ngành đào tạo hệ Cử nhân đại học, mỗi năm tuyển khoảng 1200 sinh viên hệ chính qui tập trung tại Trường và 800 sinh viên chính qui 18 đào tạo riêng cho một số địa phương còn khó khăn có nhu cầu về giáo viên. Và hàng năm tuyển sinh đào tạo hơn 2000 sinh viên hệ không chính qui. Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh được Bộ Giáo dục (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo) giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên chủ yếu cho các tỉnh phía Nam. Do đó chúng tôi chỉ thống kê tình hình đào tạo giáo viên cho các tỉnh phía Nam từ Thừa Thiên Huế trở vào trong vòng hơn lo năm qua (lấy mốc từ năm 1990 đến 2001). số lượng giáo viên Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã đào tạo cho các tỉnh phía Nam (hệ chính qui tập trung dài hạn bằng ngân sách Nhà nước cấp cho trường) theo bảng dưới đây: Bảng thống kê sinh viên tốt nghiệp từ năm 1990-2001 (các tỉnh phía Nam) (Bảng thống kê lập ngày 18/10/2001): Stt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Địa phương AN GIANG BẠC LIÊU BÀ RỊAV.TÀU BẾN TRE BÌNH DƯƠNG BÌNH ĐINH BÌNH PHƯỚC BÌNH THUẬN CÀ MAU CẦN THƠ ĐẮK LẮK ĐÀ NẴNG ĐỒNG NAI ĐỔNG THÁP GIA LAI KOM TUM KHÁNH HÒA Bảng số: 01 Tổng số 90 91 92 39 5 3 5 23 3 1 2 249 3 8 3 12 11 11 404 51 38 45 30 14 306 60 25 24 19 26 2 76 9 323 37 23 28 93 NĂM TỐT NGHIỆP 94 95 96 98 99 2000 2001 2 9 6 5 1 3 2 5 5 10 29 27 34 40 61 12 9 28 34 50 43 50 19 12 18 31 19 31 25 23 1 2 2 1 4 4 10 10 11 24 22 22 44 55 44 4 5 1 3 1 8 20 97 10 11 21 12 3 13 126 2 3 54 1 5 1 1 3 3 1 4 1 4 1 1 3 4 1 9 19 38 39 2 16 10 10 11 725 40 20 42 46 44 48 41 55 69 97 114 109 103 16 17 7 6 4 3 2 4 6 8 13 17 2 8 4 1 3 21 32 15 1 4 94 2 1 6 7 1 19 2 1 3 2 16 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 KIÊN GIANG LẦM ĐỒNG LONG AN NINH THUẬN PHÚ YÊN QUẢNG NAM QUẢNG NGÃI SÓC TRĂNG TÂY NINH THỪA T. HUẾ TIỀN GIANG TRÀ VINH VINH LONG TP. HCM Cộng: 72 3 3 15 16 5 257 6 7 4 4 7 11 8 509 58 41 32 47 28 19 6 9 2 78 31 3 2 5 6 14 10 16 50 69 65 27 34 58 55 58 52 5 4 5 12 15 20 2 2 10 16 19 28 19 11 18 18 5 4 1 69 2 1 68 3 3 2 1 lo 227 1 31 13 17 27 21 378 12 20 11 1 38 37 19 29 22 5 7 19 10 10 10 21 33 24 5 5 3 3 27 33 49 55 49 1 2 1 1 2 1 3 6 6 5 4 9 11 32 2 3 2 3 1 2862 230 155 212 234 194 180 247 187 217 284 388 334 7225 588 399 483 514 408 346 410 452 589 858 1109 1069 Phân tích thống kê trên theo các miền ta có: a) Sinh viên tốt nghiệp thuộc các tỉnh miền Đông Nam bộ và TP. Hồ Chí Minh : 5.103 SV, chiếm tỷ lệ: 70,6 %. b) Sinh viên tốt nghiệp thuộc các tỉnh miền Tây Nam bộ : 1.614 SV, chiếm tỷ lệ: 22,3 %. c) Sinh viên tốt nghiệp thuộc các tĩnh Tây Nguyên, Nam Trung bộ: 508 SV chiếm tỷ lệ: 7,1 %. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 về Giáo dục - Đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu giáo viên cho các địa phương, ngày 29 tháng 9 năm 1997, Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Minh Hiển (nay là Bộ Trưởng) đã ký công văn số 8489/KHTC về việc đào tạo giáo viên cho các tỉnh phía Nam, đặc biệt là cho một số tỉnh ở vùng sâu, vùng xa hiện còn thiếu nhiều giáo viên. Bám sát tinh thần đó, từ tháng 10-1997, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã nhanh chóng phối hợp với các địa phương tổ chức các lớp đào tạo giáo viên theo nhu 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất