ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA HỌC
----------
TRỊNH LÊ HUYỀN CHINH
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY
THEO CHỦ ĐỀ "OXYGEN – KHÔNG KHÍ"
TRONG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở BẬC
TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN SƯ PHẠM
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2022
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA HỌC
----------
ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY
THEO CHỦ ĐỀ "OXYGEN – KHÔNG KHÍ"
TRONG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở BẬC
TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Đức Mạnh
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2022
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn – TS Trần Đức Mạnh
đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm - Đại học
Đà Nẵng, Ban chủ nhiệm khoa Hoá học, Phòng đào tạo, các thầy cô giáo Khoa Hoá học
đã động viên, chỉ dẫn, đóng góp ý kiến và tạo những điều kiện thuận lợi cho tôi trong
thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trường THCS Chu Văn
An, TP. Đà Nẵng, cùng các bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành khoá luận.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2022
Tác giả
Trịnh Lê Huyền Chinh
SVTH: Trịnh Lê Huyền Chinh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viêt tắt
Nghĩa của chữ viết tắt
CT
Chương trình
GDPT
Giáo dục phổ thông
CTGDPT
Chương trình giáo dục phổ thông
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
DHTH
Dạy học tích hợp
DHTCĐTH
Dạy học theo chủ đề tích hợp
PPDH
Phương pháp dạy học
PP
Phương pháp
YCCĐ
Yêu cầu cần đạt
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
SGK
Sách giáo khoa
KHTN
Khoa học tự nhiên
KH
Khoa học
NL
Năng lực
PC
Phẩm chất
TH
Tích hợp
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
KHBD
Kế hoạch bài dạy
ĐC
Đối chứng
TN
Thực nghiệm
SVTH: Trịnh Lê Huyền Chinh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH ẢNH
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................................2
3. Giả thuyết khoa học .................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................2
5. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
7. Đóng góp của đề tài .................................................................................................3
8. Cấu trúc của đề tài ...................................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO CHỦ
ĐỀ TÍCH HỢP TRONG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN ........................................4
1.1. Khái niệm dạy học tích hợp ...............................................................................4
1.2. Khái niệm dạy học theo chủ đề tích hợp...........................................................4
1.3. Quan điểm xây dựng chương trình khoa học tự nhiên ...................................6
1.3.1. Dạy học tích hợp ............................................................................................6
1.3.2. Kế thừa và phát triển ......................................................................................6
1.3.3. Giáo dục toàn diện .........................................................................................6
1.3.4. Kết hợp lí thuyết với thực hành và phù hợp với thực tiễn Việt Nam ............7
1.4. Mục tiêu chương trình khoa học tự nhiên ........................................................7
1.5. Sự cần thiết phải tổ chức dạy học tích hợp môn khoa học tự nhiên ..............7
1.6. Yêu cầu cần đạt khi dạy học tích cực theo chủ đề môn khoa học tự nhiên ...8
1.6.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung ............................8
1.6.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù ..............................................................8
1.7. Phương pháp giáo dục dạy học tích hợp ........................................................11
1.7.1. Định hướng chung ........................................................................................11
1.7.2. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và
năng lực chung .......................................................................................................12
1.8. Các nguyên tắc tích hợp trong dạy học ..........................................................14
1.9. Thực trạng dạy học tích hợp theo chủ đề trong môn Khoa học tự nhiên cấp
trung học cơ sở tại thành phố Đà Nẵng .................................................................14
1.9.1. Phân công giáo viên dạy môn Khoa học tự nhiên........................................15
SVTH: Trịnh Lê Huyền Chinh
1.9.2. Đội ngũ giáo viên chưa sẵn sàng dạy học tích hợp ......................................16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................17
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “OXYGEN –
KHÔNG KHÍ” MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ. ....18
2.1. Kế hoạch dạy học ................................................................................................18
2.2. Từ ngữ thể hiện mức độ các yêu cầu cần đạt ......................................................18
2.3. Nguyên tắc xây dựng chủ đề ...............................................................................19
2.4. Qui trình xây dựng chủ đề ..................................................................................21
2.5. Xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề ..................................................................24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................47
CHƯƠNG 3 . THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................49
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .........................................................................49
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ..................................................................49
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ........................................................................49
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................................49
3.4.1. Kết quả định lượng quy trình xây dựng chủ đề “Oxygen – Không khí” .....49
3.4.2. Kết quả định lượng sự hứng thú của HS sau khi học xong chủ đề “Oxygen –
Không khí” .............................................................................................................52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................63
SVTH: Trịnh Lê Huyền Chinh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Những biểu hiện cụ thể của năng lực KHTN ................................................11
Bảng 2.1. Những động từ mô tả các mức độ biết, hiểu, vận dụng ................................19
Bảng 2.2. Mục tiêu dạy học chủ đề “Oxygen – Không khí”. ........................................25
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá của thầy/cô về chủ đề dạy học “Oxygen – Không khí” đã
xây dựng ........................................................................................................................49
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về những mục tiêu kiến thức và năng lực HS có thể đạt
được theo thang điểm từ 1 đến 4 ...................................................................................51
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát về mức độ hứng thú của HS đối với chủ đề “Oxygen –
Không khí” ....................................................................................................................52
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát về ý kiến của HS độ khó/dễ chủ đề “Oxygen – Không
khí” ................................................................................................................................53
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát về về kiến thức bài học chủ đề “Oxygen – Không khí”
được giáo viên truyền tải dễ hiểu, dễ nắm bắt ...............................................................54
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát về bài học chủ đề “Oxygen – Không khí” liên hệ với thực
tế đời sống......................................................................................................................55
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát về HS giải thích được vấn đề thực tiễn dựa trên kiến thức
bài học chủ đề “Oxygen – Không khí” ..........................................................................56
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát về các thí nghiệm được mô tả dễ hiểu, gần gũi ...............57
Bảng 3.15. Bảng tần số kết quả bài kiểm tra .................................................................58
Bảng 3.16. Phân phối tần suất bài kiểm tra ...................................................................58
SVTH: Trịnh Lê Huyền Chinh
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Thời khoá biểu của HS lớp 6/3 trường THCS Huỳnh Thúc Kháng ..............15
Hình 1.2. Thời khoá biểu của GV trường THCS Nguyễn Lương Bằng .......................16
Hình 3.1. Đồ thị tần số điểm số .....................................................................................58
Hình 3.2. Đồ thị đường luỹ tích .....................................................................................59
SVTH: Trịnh Lê Huyền Chinh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong chương trình giáo dục phổ thông (CTGDPT), môn Khoa học tự nhiên
(KHTN) là môn học bắt buộc, được dạy ở trung học cơ sở (THCS), giúp học sinh
(HS) phát triển các phẩm chất (PC), năng lực (NL) đã được hình thành và phát triển
ở cấp tiểu học; hoàn thiện tri thức, kĩ năng nền tảng và phương pháp (PP) học tập để
tiếp tục học lên trung học phổ thông (THPT), học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống
lao động.
Môn KHTN được xây dựng và phát triển trên nền tảng các khoa học vật lí, hoá
học, sinh học và khoa học Trái Đất. Đối tượng nghiên cứu của KHTN là các sự vật,
hiện tượng, quá trình, các thuộc tính cơ bản về sự tồn tại, vận động của thế giới tự
nhiên, gần gũi với đời sống hằng ngày của học sinh. Bản thân các KHTN là khoa học
thực nghiệm. Vì vậy, thực hành, thí nghiệm trong phòng thực hành và phòng học bộ
môn, ở thực địa và các cơ sở sản xuất có vai trò, ý nghĩa quan trọng và là hình thức
dạy học đặc trưng của môn học này. Thông qua việc tổ chức các hoạt động thực hành,
thí nghiệm, môn KHTN giúp HS khám phá thế giới tự nhiên, phát triển nhận thức, tư
duy logic và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
KHTN là môn học có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của
HS, có vai trò nền tảng trong việc hình thành và phát triển thế giới quan khoa học
của HS cấp THCS, góp phần thúc đẩy giáo dục STEM – một trong những hướng giáo
dục (GD) đang được quan tâm phát triển trên thế giới cũng như ở Việt Nam, góp
phần đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực trẻ cho giai đoạn công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nước. Dạy học theo quan điểm tích hợp (TH), với mục tiêu là phát
triển NL ở người học, giúp người học có khả năng giải quyết và thích nghi nhanh
chóng với sự biến đổi của xã hội hiện đại.
Bắt đầu từ năm học 2021 – 2022, môn KHTN được đưa vào giảng dạy đối với
HS lớp 6 cấp THCS nhưng nhiều trường học vẫn còn lúng túng trong việc sắp xếp
thời khoá biểu, nhân sự và định hướng cách kiểm tra thường xuyên, định kỳ trong
thời gian tới đây. Các giáo viên (GV) cũng đã tiếp cận những quan điểm, phương
pháp dạy học (PPDH) mới, hiện đại hơn để phát huy được NL người học và để phù
hợp với các yêu cầu của CTGDPT 2018. Tuy nhiên, những thay đổi này chưa thực
SVTH: Trịnh Lê Huyền Chinh
Trang 1
sự rõ rệt, vẫn còn tồn tại những bất cập yếu kém ở nhiều nơi, những kiểu dạy học
theo lối một chiều, hiện tượng “thầy đọc trò viết” vẫn còn diễn ra rất phổ biến. Nhiều
thầy giáo, cô giáo vẫn còn quan niệm rằng đến trường là dạy cho HS kiến thức chứ
không phải dạy cho HS phát triển NL, điều này vô hình chung làm cho nền GD nước
nhà dậm chân tại chỗ, làm cho những giờ học trở nên nhàm chán mà hơn hết là làm
cho HS không biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống. Để khắc
phục những tồn tại trên, nhiều nền GD tiên tiến trên thế giới đã và đang áp dụng quan
điểm sư phạm dạy học tích hợp (DHTH) như một phương tiện hữu hiệu giúp HS phát
triển NL. Điều này yêu cầu GV có đầy đủ NL DHTH, cần phải nghiên cứu các biện
pháp hình thành và phát triển kỹ năng DHTH cho GV, biên soạn các tài liệu hướng
dẫn để GV vận dụng. GV cần phải biết quy trình xây dựng chủ đề tích hợp môn
KHTN, kiểm tra đánh giá NL của HS thông qua DHTH như thế nào?
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết như trên, tôi chọn đề tài: “Xây dựng chủ
đề "Oxygen – Không khí” trong môn KHTN ở bậc THCS theo CTGDPT 2018”.
2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu và xây dựng kế hoạch dạy học theo chủ đề tích hợp “Oxygen –
Không khí” môn KHTN ở bậc THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới CT GDPT 2018.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được kế hoạch dạy học chủ đề “Oxygen – Không khí” theo đúng
quy trình, áp dụng được trong DHTH lĩnh vực KHTN ở bậc THCS thì sẽ nâng cao
được chất lượng dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới CTGDPT 2018. Đây sẽ là tư liệu
tham khảo đối với GV dạy môn KHTN.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và Nhà nước, các chỉ thị của Bộ Giáo dục
và Đào tạo (GD&ĐT) về đổi mới PPDH hiện nay, luật GD, các tạp chí GD, các tài
liệu về lý luận dạy học, tâm lý học, PPDH tích hợp...
- Nghiên cứu các tài liệu về DHTH.
- Nghiên cứu phân tích nội dung, CTGDPT 2018.
- Nghiên cứu một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các bài báo khoa học, đề
tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu các tài liệu tham khảo khác trong và ngoài nước.
SVTH: Trịnh Lê Huyền Chinh
Trang 2
4.2. Phương pháp thực nghiệm
- Tổ chức triển khai thực nghiệm (TN) dạy học chủ để “Oxygen – Không khí”
đối với HS lớp 6 trường THCS Chu Văn An, TP Đà Nẵng.
- Tổ chức kiểm tra 15 phút chủ đề “Oxygen – Không khí” lớp TN và lớp đối
chứng (ĐC).
4.3. Phương pháp chuyên gia
Điều tra, khảo sát lấy ý kiến phản hồi của GV về quy trình thiết kế, phương
pháp tổ chức dạy học trong DHTH chủ đề “Oxygen – Không khí”.
4.4. Phương pháp điều tra
Điều tra, khảo sát lấy ý kiến của 30 HS lớp 6 trường THCS Chu Văn An về sự
hứng thú của HS sau khi được học chủ đề “Oxygen – Không khí”.
4.5. Phương pháp thống kê
Dựa vào các số liệu thu được, thống kê, phân tích và xử lý kết quả.
5. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả của việc triển khai DHTH chủ đề “Oxygen – Không khí” lớp 6 bậc
THCS với các PP được đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thiết kế kế hoạch và tổ chức dạy học theo chủ đề “Oxygen – Không
khí” môn KHTN lớp 6 cấp THCS.
7. Đóng góp của đề tài
Thiết kế chủ đề dạy học “Oxygen – Không khí” và vận dụng được dạy học theo
chủ đề trong CT lớp 6 môn KHTN, góp phần đa dạng hóa các hình thức DHTH và
có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các GV trong quá trình dạy học.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài được trình bày trong 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học theo chủ đề tích hợp trong
môn KHTN.
Chương 2. Xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề tích hợp KHTN bậc THCS.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
SVTH: Trịnh Lê Huyền Chinh
Trang 3
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO
CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP TRONG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
1.1. Khái niệm dạy học tích hợp
Theo Xaviers Roegirs: “Khoa học sư phạm tích hợp là một quan niệm về quá
trình học tập trong đó toàn thể các quá trình học tập góp phần hình thành ở HS những
NL rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho HS nhằm phục vụ cho quá
trình học tập tương lai, hoặc hoà nhập HS vào cuộc sống lao động. DHTH làm cho
quá trình học tập có ý nghĩa”.
Từ góc độ lý luận dạy học, theo Nguyễn Văn Khải: “DHTH tạo ra các tình
huống liên kết tri thức các môn học, đó là cơ hội phát triển các NL của HS. Khi xây
dựng các tình huống vận dụng kiến thức, HS sẽ phát huy được NL tự lực, phát triển
tư duy sáng tạo. DHTH các khoa học sẽ làm giảm trùng lặp nội dung dạy học các
môn học, việc xây dựng chương trình các môn học theo hướng này có ý nghĩa quan
trọng làm giảm tình trạng quá tải của nội dung học tập, đồng thời hiệu quả dạy học
được nâng lên. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, do đòi hỏi của xã hội, nhiều tri thức
cần thiết mới đều muốn được đưa vào nhà trường”.
DHTH được hiểu là nhiều mảng kiến thức và kĩ năng liên quan với nhau được
kết hợp chặt chẽ, hữu cơ trong một đơn vị bài học hay một tiết học nhằm tăng cường
hiệu quả giáo dục và tiết kiệm thời gian học.
Mặc dù có các quan niệm khác nhau về DHTH, song các tác giả đều thống nhất
là: DHTH là định hướng dạy học giúp HS phát triển khả năng huy động tổng hợp
kiến thức, kĩ năng,...thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các
vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh
hội tri thức và rèn luyện kĩ năng.
1.2. Khái niệm dạy học theo chủ đề tích hợp
Dạy học theo chủ đề tích hợp (DHTCĐTH) là sự kết hợp giữa mô hình dạy học
truyền thống và mô hình dạy học hiện đại. Đây không phải là PPDH mà có thể coi
như một chiến lược, một mô hình hay một cách tiếp cận CT mới.
DHTCĐTH là một trong những chiến lược dạy học cụ thể hóa của mô hình dạy
- tự học và quan điểm “lấy người học làm trung tâm”, là mô hình mới thay thế cho
SVTH: Trịnh Lê Huyền Chinh
Trang 4
mô hình dạy học truyền thống, bằng việc chú trọng vào những nội dung học tập có
tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực với trung tâm là HS và có nội dung TH
những vấn đề mang tính thực tiễn.
DHTCĐTH là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó
GV không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ (xây dựng) kiến thức mà chủ yếu là
hướng dẫn HS tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm
vụ có ý nghĩa thực tiễn.
DHTCĐTH là một mô hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho lớp học
truyền thống (với đặc trưng là những bài học ngắn, cô lập, những hoạt động lớp học
mà GV giữ vai trò trung tâm) bằng việc chú trọng những nội dung học tập có tính
tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với trung tâm tập trung vào HS và nội
dung TH với những vấn đề, những thực hành gắn liền với thực tiễn.
Với mô hình này, HS có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải quyết những
vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau. Các em thu
thập thông tin từ nhiều nguồn kiến thức.
Việc học của HS thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện được
nhiêu kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. HS cũng được tạo điều kiện minh họa kiến
thức mình vừa nhận được và đánh giá mình học được bao nhiêu và giao tiếp tốt như
thế nào.Với cách tiếp cận này, vai trò của GV chỉ là người hướng dẫn, chỉ bảo thay
vì quản lý trực tiếp HS làm việc.
DHTCĐTH ở bậc THCS là sự cố gắng tăng cường tích hợp kiến thức, làm cho
kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều; là sự tích hợp vào nội dung những
ứng dụng kĩ thuật và đời sống thông dụng làm cho nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp
dẫn hơn. Một cách hoa mỹ đó là việc “thổi hơi thở” của cuộc sống vào những kiến
thức cổ điển, nâng cao chất lượng “cuộc sống thật” trong các bài.
Theo một số quan điểm, DHTCĐTH thuộc về nội dung dạy học chứ không phải
là PPDH nhưng chính khi đã xây dựng nội dung DHTCĐTH, chính nó lại tác động
trở lại làm thay đổi nhiều đến việc lựa chọn PP nào là phù hợp, hoặc cải biến các PP
sao cho phù hợp với nó.
Vì là DHTCĐTH nên căn bản quá trình xây dựng chủ đề tạo ra quá trình TH
nội dung (đơn môn hoặc liên môn) trong quá trình dạy.
Cách DHTCĐTH có 3 chủ đề sau:
SVTH: Trịnh Lê Huyền Chinh
Trang 5
- Chủ đề dạy học: Tập chung các vấn đề, kiến thức gần nhau để hình thành một
chủ đề.
- Chủ đề tích hợp: GV sẽ truyền đạt cho người học các kiến thức, kinh nghiệm
trong đời sống thực tế.
- Chủ đề liên môn: GV sẽ kết hợp, lồng ghép nhiều môn học để tạo ra các tình
huống thực tế cho người học tự tìm cách giải quyết các vấn đề.
1.3. Quan điểm xây dựng chương trình khoa học tự nhiên
1.3.1. Dạy học tích hợp
CT môn KHTN được xây dựng dựa trên quan điểm DHTH. KHTN là một lĩnh
vực thống nhất về đối tượng, PP nhận thức, những khái niệm và nguyên lí chung nên
việc dạy học môn KHTN cần tạo cho HS nhận thức được sự thống nhất đó. Mặt khác,
định hướng phát triển NL, gắn với các tình huống thực tiễn cũng đòi hỏi thực hiện
DHTH. Chương trình môn KHTN còn tích hợp, lồng ghép một số nội dung giáo dục
như: giáo dục kĩ thuật, giáo dục sức khoẻ, giáo dục bảo vệ môi trường, phát triển bền
vững,...
1.3.2. Kế thừa và phát triển
CT môn KHTN bảo đảm kế thừa và phát triển những ưu điểm của các chương
trình môn học đã có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương
trình môn KHTN của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; bảo đảm kết nối chặt
chẽ giữa các lớp học với nhau và liên thông với chương trình các môn Tự nhiên và
Xã hội, Khoa học ở cấp tiểu học, Vật lí, Hoá học, Sinh học ở cấp THPT và chương
trình giáo dục nghề nghiệp.
1.3.3. Giáo dục toàn diện
CT môn KHTN góp phần hình thành và phát triển PC và NL HS thông qua nội
dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, thể hiện tính toàn diện,
hiện đại và cập nhật; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết
vấn đề trong học tập và đời sống; thông qua các PP, hình thức tổ chức giáo dục phát
huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi HS; các PP kiểm tra, đánh giá phù hợp với
mục tiêu giáo dục. CT bảo đảm sự phát triển NL của HS qua các cấp học, lớp học;
tạo thuận lợi cho việc chuyển đổi giữa các giai đoạn trong GD; tạo cơ sở cho học tập
suốt đời.
SVTH: Trịnh Lê Huyền Chinh
Trang 6
1.3.4. Kết hợp lí thuyết với thực hành và phù hợp với thực tiễn Việt Nam
Thông qua hoạt động thực hành trong phòng thực hành và trong thực tế, CT
môn KHTN giúp HS nắm vững lí thuyết, đồng thời có khả năng vận dụng kiến thức,
kĩ năng KHTN vào thực tiễn đời sống. Môn KHTN quan tâm tới những nội dung
kiến thức gần gũi với cuộc sống hằng ngày của HS, tăng cường vận dụng kiến thức,
kĩ năng khoa học vào các tình huống thực tế; góp phần phát triển ở HS khả năng thích
ứng trong một thế giới biến đổi không ngừng. CT môn KHTN bảo đảm tính khả thi,
phù hợp với các nguồn lực để thực hiện chương trình như GV, thời lượng, cơ sở vật
chất,...
1.4. Mục tiêu chương trình khoa học tự nhiên
Môn Khoa học tự nhiên hình thành, phát triển ở học sinh năng lực khoa học tự
nhiên, bao gồm các thành phần: nhận thức khoa học tự nhiên, tìm hiểu tự nhiên, vận
dụng kiến thức, kĩ năng đã học; đồng thời cùng với các môn học và hoạt động giáo
dục khác góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung,
đặc biệt là tình yêu thiên nhiên, thế giới quan khoa học, sự tự tin, trung thực, khách
quan, thái độ ứng xử với thế giới tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững
để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù, sáng
tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo
vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
1.5. Sự cần thiết phải tổ chức dạy học tích hợp môn khoa học tự nhiên
Một trong những định hướng của CTGDPT 2018 là dạy học theo quan điểm
TH ở cấp dưới, phân hóa ở cấp trên.
Trong quá trình phát triển của KH và GD, nhiều kiến thức, kĩ năng chưa hoặc
chưa cần thiết trở thành một môn học trong nhà trường, nhưng lại rất cần chuẩn bị
cho HS để họ có thể đối mặt với những thách thức của cuộc sống. Vì vậy, khi vận
dụng DHTH ta có thể TH các kiến thức và kĩ năng đó vào các môn học để dạy cho
HS.
DHTH là quan điểm dạy học giúp phát triển NL của người học. DHTH là dạy
học xung quanh một chủ đề đòi hỏi sử dụng kiến thức, kĩ năng, PP của nhiều môn
học khác nhau. Điều này sẽ tạo thuận lợi cho việc trao đổi và làm giao thoa các mục
tiêu dạy học của các môn học khác nhau. Vì thế, việc tổ chức DHTH mở ra triển
vọng cho việc thực hiện dạy học theo cách tiếp cận NL. Các tình huống trong DHTH
SVTH: Trịnh Lê Huyền Chinh
Trang 7
thường gắn với thực tiễn cuộc sống nên nó rất gần gũi và hấp dẫn với người học;
người học phải giải thích, phân tích, lập luận, hoặc tiến hành các thí nghiệm, xây
dựng các mô hình…để giải quyết vấn đề. Chính qua đó tạo điều kiện phát triển các
PP và kĩ năng cơ bản của người học như: lập kế hoạch, phân tích, tổng hợp thông tin,
đề xuất các giải pháp một cách sáng tạo,…tạo cơ hội kích thích động cơ, lợi ích và
sự tham gia vào các hoạt động học, thậm chí với cả các HS trung bình và yếu về NL.
DHTH giúp thiết lập mối quan hệ giữa các kiến thức, kĩ năng và PP của các
môn học. Bởi vì, trong cuộc sống hàng ngày, các sự vật, hiện tượng tự nhiên không
bị chia cắt thành từng phần riêng biệt mà luôn có mối liên quan với nhau, các vấn đề
xã hội luôn mang tính toàn cầu. Nhưng để giải quyết được các vấn đề đặt ra trong
cuộc sống hàng ngày thì HS phải vận dụng kiến thức, kĩ năng và phương pháp của
nhiều môn học khác nhau. Chính vì vậy, khi DHTH, nếu khéo léo thiết kế các hoạt
động thì quá trình học sẽ diễn ra một cách thống nhất tự nhiên, HS sẽ nhìn thấy tiến
trình phát triển logic của việc học trong mối quan hệ giữa các môn học.
DHTH giúp tinh giản kiến thức, tránh sự lặp lại các nội dung ở các môn học
bởi vì khi DHTH thì các kiến thức gần nhau, liên quan đến nhau sẽ được nhập vào
cùng một môn nên số lượng các môn học sẽ giảm bớt đi đồng thời cũng tránh được
sự trùng lặp không cần thiết về nội dung giữa các môn học. Hơn nữa, DHTH khắc
phục được thói quen truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng rời rạc làm cho con
người trở nên "mù chức năng", nghĩa là có thể được nhồi nhét nhiều thông tin, nhưng
không dùng được. Như vậy, DHTH là cải cách giảm tải kiến thức không thực sự có
giá trị sử dụng, để có điều kiện tăng tải kiến thức có ích.
1.6. Yêu cầu cần đạt khi dạy học tích cực theo chủ đề môn khoa học tự nhiên
1.6.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
Môn KHTN góp phần hình thành và phát triển ở HSh các PC chủ yếu và NL
chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại CTGDPT
2018.
1.6.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
Môn KHTN hình thành và phát triển cho HS năng lực KHTN, bao gồm các
thành phần: nhận thức KHTN; tìm hiểu tự nhiên; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
Những biểu hiện cụ thể của năng lực KHTN được trình bày trong bảng sau:
SVTH: Trịnh Lê Huyền Chinh
Trang 8
Thành phần
Biểu hiện
NL
Nhận
thức Trình bày, giải thích được những kiến thức cốt lõi về thành phần
khoa học tự cấu trúc, sự đa dạng, tính hệ thống, quy luật vận động, tương tác
nhiên
và biến đổi của thế giới tự nhiên. Các biểu hiện cụ thể:
Nhận biết và nêu được tên các sự vật, hiện tượng, khái niệm,
quy luật, quá trình của tự nhiên.
Trình bày được các sự vật, hiện tượng; vai trò của các sự vật,
hiện tượng và các quá trình tự nhiên bằng các hình thức biểu đạt
như ngôn ngữ nói, viết, công thức, sơ đồ, biểu đồ,….
So sánh, phân loại, lựa chọn được các sự vật, hiện tượng, quá
trình tự nhiên theo các tiêu chí khác nhau.
Phân tích được các đặc điểm của một sự vật, hiện tượng, quá
trình của tự nhiên theo logic nhất định.
– Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối
được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và
trình bày các văn bản khoa học.
Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng
(quan hệ nguyên nhân - kết quả, cấu tạo - chức năng, ...).
Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được; đưa ra được những nhận
định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận.
Tìm hiểu tự Thực hiện được một số kĩ năng cơ bản để tìm hiểu, giải thích sự
nhiên
vật hiện tượng trong tự nhiên và đời sống. Chứng minh được các
vấn đề trong thực tiễn bằng các dẫn chứng khoa học. Các biểu
hiện cụ thể:
Đề xuất vấn đề, đặt câu hỏi cho vấn đề
+ Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề.
+ Phân tích bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức
và kinh nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt
vấn đề đã đề xuất.
Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết
SVTH: Trịnh Lê Huyền Chinh
Trang 9
+ Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán.
+ Xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu.
Lập kế hoạch thực hiện
+ Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu
+ Lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm,
điều tra, phỏng vấn, hồi cứu tư liệu, ...).
+ Lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu.
Thực hiện kế hoạch
+ Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực
nghiệm, điều tra.
+ Đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu
bằng các tham số thống kê đơn giản.
+ So sánh kết quả với giả thuyết, giải thích, rút ra được kết luận
và điều chỉnh khi cần thiết.
Viết, trình bày báo cáo và thảo luận
+ Sử dụng được ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt
quá trình và kết quả tìm hiểu.
+ Viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu.
+ Hợp tác được với đối tác bằng thái độ lắng nghe tích cực và
tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để
tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ kết quả tìm hiểu
một cách thuyết phục.
Ra quyết định và đề xuất ý kiến
+ Đưa ra được quyết định và đề xuất ý kiến xử lí cho vấn đề đã
tìm hiểu
Vận dụng kiến
Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về KHTN để giải thích những
thức, kĩ năng
hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và trong đời sống; những
đã học
vấn đề về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; ứng xử
thích hợp và giải quyết những vấn đề đơn giản liên quan đến bản
thân, gia đình, cộng đồng. Các biểu hiện cụ thể:
SVTH: Trịnh Lê Huyền Chinh
Trang 10
- Nhận ra, giải thích được vấn đề thực tiễn dựa trên kiến thức
KHTN.
- Dựa trên hiểu biết và các cứ liệu điều tra, nêu được các giải
pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ tự nhiên;
thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ phù hợp với
yêu cầu phát triển bền vững.
Bảng 1.1. Những biểu hiện cụ thể của năng lực KHTN
1.7. Phương pháp giáo dục dạy học tích hợp
1.7.1. Định hướng chung
Phương pháp GD môn KHTN được thực hiện theo các định hướng chung sau
đây:
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; tránh áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc; bồi dưỡng năng lực tự chủ và tự học để HS có thể tiếp tục tìm hiểu,
mở rộng vốn tri thức, tiếp tục phát triển sau khi tốt nghiệp THCS.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức KHTN để phát hiện và giải quyết các
vấn đề trong thực tiễn; khuyến khích và tạo điều kiện cho HS được trải nghiệm, sáng
tạo trên cơ sở tổ chức cho HS tham gia các hoạt động học tập, tìm tòi, khám phá, vận
dụng kiến thức, kĩ năng.
- Vận dụng các phương pháp GD một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục
tiêu, nội dung GD, đối tượng HS và điều kiện cụ thể. Tùy theo yêu cầu cần đạt
(YCCĐ), GV có thể sử dụng phối hợp nhiều PPDH trong một chủ đề. Các PPDH
truyền thống (thuyết trình, đàm thoại,...) được sử dụng theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động của HS. Tăng cường sử dụng các PPDH hiện đại đề cao vai trò chủ
thể học tập của HS (dạy học thực hành, dạy học dựa trên giải quyết vấn đề, dạy học
dựa trên dự án, dạy học dựa trên trải nghiệm, khám phá; dạy học phân hoá,... cùng
những kĩ thuật dạy học phù hợp). Các hình thức tổ chức dạy học được thực hiện đa
dạng và linh hoạt; kết hợp các hình thức học cá nhân, học nhóm, học ở lớp, học theo
dự án học tập, tự học,... Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy học KHTN. Coi trọng sử dụng các nguồn tư liệu ngoài sách giáo khoa
(SGK) và hệ thống các thiết bị dạy học được trang bị; khai thác triệt để những lợi
thế của công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học, tăng cường sử dụng các
học liệu điện tử (như video về các thí nghiệm, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng).
SVTH: Trịnh Lê Huyền Chinh
Trang 11
1.7.2. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ
yếu và năng lực chung
1.7.2.1. Phương pháp hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu
Thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập, GV giúp HS hình thành và phát
triển thế giới quan KH, rèn luyện tính trung thực, tình yêu lao động và tinh thần trách
nhiệm; dựa vào các hoạt động thực nghiệm, thực hành, đặc biệt là tham quan, thực
hành ở phòng thực hành, cơ sở sản xuất và các địa bàn khác nhau để góp phần nâng
cao nhận thức của HS về việc bảo vệ và sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, tinh thần trách nhiệm của người lao động và nguyên tắc bảo đảm an toàn trong
lao động sản xuất. GV cũng cần vận dụng các hình thức học tập đa dạng để bồi dưỡng
hứng thú và sự tự tin trong học tập, yêu thích tìm tòi khám phá KH, biết trân trọng
những thành quả, công lao của các nhà KH, biết vận dụng kiến thức KH cho HS.
1.7.2.2. Phương pháp hình thành, phát triển các năng lực chung
NL tự chủ và tự học: thông qua PP tổ chức dạy học, môn KHTN rèn luyện cho
HS PP tự học, tự khám phá để chiếm lĩnh kiến thức KH. NL tự chủ và tự học được
hình thành và phát triển thông qua các hoạt động thực hành, làm dự án, thiết kế các
hoạt động thực nghiệm trong phòng thực hành, ngoài thực địa, đặc biệt trong tổ chức
tìm hiểu tự nhiên.
NL giao tiếp và hợp tác được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động
như quan sát, xây dựng giả thuyết KH, lập và thực hiện kế hoạch kiểm chứng giả
thuyết, thu thập và xử lí dữ kiện, tổng hợp kết quả và trình bày báo cáo kết quả nghiên
cứu,…. Đó là những kĩ năng thường xuyên được rèn luyện trong dạy học các chủ đề
của môn học.
Môn KHTN góp phần hình thành và phát triển NL hợp tác khi HS thường xuyên
thực hiện các dự án học tập, các bài thực hành, thực tập theo nhóm, các hoạt động
trải nghiệm. Khi thực hiện các hoạt động đó, HS cần làm việc theo nhóm, trong đó
mỗi thành viên thực hiện các phần khác nhau của cùng một nhiệm vụ, HS được trao
đổi, trình bày, chia sẻ ý tưởng, nội dung học tập.
NL giải quyết vấn đề và sáng tạo được hình thành và phát triển bằng biện pháp
tổ chức cho học sinh đề xuất vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch
tìm hiểu các hiện tượng đa dạng của thế giới tự nhiên, gần gũi với cuộc sống hàng
ngày.
SVTH: Trịnh Lê Huyền Chinh
Trang 12
- Xem thêm -