Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng hệ thống trò chơi trong tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non từ 3...

Tài liệu Xây dựng hệ thống trò chơi trong tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non từ 3 6 tuổi

.PDF
53
274
129

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON ====== ĐẶNG THỊ HUYỀN XÂY DỰNG HỆ THỐNG TRÒ CHƠI TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH CHO TRẺ MẦM NON TỪ 3 - 6 TUỔI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp tổ chức hoạt động tạo hình HÀ NỘI - 2017 LỜI CẢM ƠN Chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tận tình truyền thụ những kiến thức, những phƣơng pháp giảng dạy ở bậc học giáo dục mầm non giúp cho việc học tập và nghiên cứu, tiếp thu kiến thức, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn. Chân thành cảm ơn Thầy Vũ Long Giang đã tận tình hƣớng dẫn, cung cấp những tri thức, những kinh nghiệm quí báu, động viên, khuyến khích, giúp đỡ tôi hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Do thời gian có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô giáo, bạn bè và bạn đọc để đề tài này đƣợc hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày , tháng 5 năm 2017 Sinh viên Đặng Thị Huyền LỜI CAM ĐOAN Khóa luận là kết quả cố gắng của bản thân tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu ở trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của đề tài: “Xây dựng hệ thống trò chơi trong tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non từ 3-6 tuổi” không có sự trùng lặp với một đề tài nào khác. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn! Hà Nội, ngày , tháng 5 năm 2017 Sinh viên Đặng Thị Huyền MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................ 2 3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 3 5. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3 6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3 7. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3 8. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 3 9. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 4 NỘI DUNG ....................................................................................................... 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ........................................................................ 5 1.1. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÍ VÀ KHẢ NĂNG NHẬN THỨC CỦA TRẺ 3 – 6 TUỔI ........................................................................................................ 5 1.1.1.Đặc điểm tâm - sinh lý của trẻ mầm non nói chung ................................ 5 1.1.2. Đặc điểm nhận thức của trẻ 3 - 6 tuổi ..................................................... 7 1.2. HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH CỦA TRẺ MẦM NON TỪ 3 – 6 TUỔI ....... 9 1.2.1. Khái niệm hoạt động tạo hình ................................................................. 9 1.2.2. Đặc điểm hoạt động tạo hình của trẻ từ 3 - 6 tuổi................................. 10 1.2.3. Hình thức tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non ....................... 11 1.2.4. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động tạo hình đối với sự phát triển toàn diện của trẻ mầm non .............................................................................................. 14 1.2.5. Nội dung hoạt động tạo hình của trẻ mầm non từ 3-6 tuổi ................... 19 1.3. TRÒ CHƠI TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH CHO TRẺ MẦM NON TỪ 3 – 6 TUỔI ........................................................................... 22 1.3.1. Khái niệm trò chơi và trò chơi tạo hình ................................................ 22 1.3.2. Mối quan hệ giữa hoạt động vui chơi và hoạt động tạo hình ............... 23 1.3.3. Đặc điểm hoạt động chơi của trẻ mầm non .......................................... 23 1.3.4. Phân loại trò chơi trong hoạt động tạo hình ......................................... 27 Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 31 CHƢƠNG II: THIẾT KẾ XÂY DỰNG HỆ THỐNG TRÒ CHƠI TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH CHO TRẺ MẦM NON TỪ 3-6 TUỔI ......................................................................................................................... 32 2.1. CƠ SỞ ĐỊNH HƢỚNG CHO VIỆC THIẾT KẾ..................................... 32 2.2.XÂY DỰNG HỆ THỐNG TRÒ CHƠI TẠO HÌNH ................................ 33 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 42 1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 42 2. KHUYẾN NGHỊ ......................................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44 PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Đảng và Nhà nƣớc luôn coi trọng bậc giáo dục mầm non. Xác định nhiệm vụ giáo dục mầm non là thực hiện việc nuôi dƣỡng,chăm sóc, giáo dục giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thầm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên về nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp 1. Hoạt động tạo hình là nội dung giáo dục mang tính chủ đạo. Vì nó tích hợp nhiều yếu tố giúp trẻ phát triển về mọi mặt đặc biệt là những xúc cảm với cái đẹp. Đối với trẻ mầm non, hoạt động tạo hình đóng vai trò quan trọng chủ yếu thông qua trò chơi. Trẻ mẫu giáo thích học hỏi, tìm tòi, khám phá về thế giới xung quanh, phạm vi tiếp xúc ngày càng mở rộng thì vốn hiểu biết của trẻ ngày càng phong phú dẫn tới nhu cầu nhận thức ngày càng cao. Thông qua trò chơi tạo hình với những hành động thử nghiệm, tìm tòi khám phá giúp trẻ đƣợc đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của mình. Nhờ đó khả năng nhận thức ,ghi nhớ có chủ định, ngày càng hình thành và phát triển. Việc dạy học cho trẻ mẫu giáo thông qua trò chơi tạo hình đã tạo cho chúng khả năng nhận thức dƣới hình thức chơi nhẹ nhàng,không bị áp đặt, nâng cao hứng thú, phát triển năng lực tập trung chú ý, đảm bảo cho việc lĩnh hội tri thức tốt hơn. Trò chơi đòi hỏi trẻ giải quyết các nhiệm vụ chơi và tuân thủ đúng luật chơi, do đó trẻ dần dần hình thànhghi nhớ một cách có chủ định, và có thủ thuật nhớ nhanh và chính xác. Mặt khác, sự hấp dẫn của trò chơi làm cho trẻ say mê và giảm bớt căng thẳng. Trò chơi tạo hình chứa đựng những điều kiện cần thiết để phát triển năng lực tƣ duy và khả năng sáng tạo, tính tích cực đồng thời phát triển những kĩ năng, kĩ xảo của trẻ. Chính vì thế, trò chơi tạo hình đƣợc sử dụng nhƣ một 1 phƣơng tiện dạy học hiệu quả cho trẻ mẫu giáo, tạo ra ở trẻ những xúc cảm, tình cảm tốt thúc đẩy tính tích cực của trẻ. Tuy nhiên, qua học tập và nghiên cứu thì tôi nhận thấy trong các tổ chức hoạt động tạo hình ở các trƣờng mầm non chủ yếu là phƣơng pháp tổ chức vẫn còn thiếu các hệ thống trò chơi, trò chơi tạo hình còn chƣa đƣợc khai thác nhiều, còn đơn điệu, nghèo nàn. Vì vậy chúng tôi lựa chọn đề tài: “ Xây dựng hệ thống trò chơi trong tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non từ 3 - 6 tuổi” làm đề tài nghiên cứu. 2. Lịch sử nghiên cứu Trong nƣớc và ngoài nƣớc có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã công bố về tạo hình. Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non có tác giả Nguyễn Quốc Toản và Lê Thanh Thủy. Hai công trình này đã nêu bật đƣợc phƣơng pháp tổ chức, hƣớng dẫn, phân loại hoạt động tạo hình cho trẻ. Tác giả Trần Thị Ngọc Trâm có cuốn Trò chơi phát triển tư duy cho trẻ 3 - 6 tuổi đã phân tích và đề xuất đƣợc các biện pháp phát triển tƣ duy qua trò chơi học tập. Cuốn Tạo hình và đồ chơi trẻ em của Đặng Hồng Nhật đã tổng hợp đƣợc vai trò của đồ chơi trong sự phát triển của trẻ cũng nhƣ đã phân loại, định hƣớng, thiết kế đồ chơi cho trẻ mầm non. Cuốn Đồ chơi trẻ em làm từ vật liệu tự nhiên của Phạm Việt Hà. Bà có 3 cuốn – viết thành: tập 1; 2; 3 đã phân loại và định hƣớng thiết kế một số đồ chơi cho trẻ mầm non. Đây là những đề tài khoa học đã nghiên cứu về lĩnh vực tạo hình. Tuy nhiên chƣa có công trình nào nghiên cứu về thực trạng sử dụng trò chơi, đồ chơi, cũng nhƣ xây dựng hệ thống trò chơi trong tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ 3 đến 6 tuổi .Vì vậy chúng tôi có thể khẳng định đề tài:“ Xây dựng hệ 2 thống trò chơi trong tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non từ 3 - 6 tuổi” sẽ giúp giáo viên và những ngƣời quan tâm có thể hiểu sâu sắc hơn. 3. Mục đích nghiên cứu Xây dựng hệ thống trò chơi trong tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ từ 3-6 tuổi. 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa trò chơi tạo hình và hoạt động tạo hình của trẻ từ 3 – 6 tuổi. 4.2. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tạo hình của trẻ mầm non từ 3 6 tuổi. 5. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng đƣợc hệ thống trò chơi trong tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non từ 3 - 6 tuổi thì sẽ góp phần hỗ trợ cho hoạt động tạo hình của trẻ đạt kết quả tốt hơn. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận về trò chơi trong hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non từ 3 - 6 tuổi. - Xây dựng hệ thống trò chơi trong tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non từ 3 - 6 tuổi 7. Phạm vi nghiên cứu Trò chơi tạo hình trong hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non (3 – 6 tuổi) 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp phân tích nghiên cứu tài liệu Tìm hiểu, đọc, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu về cơ sở phƣơng pháp luận, những tài liệu giáo trình tâm lý học, giáo dục học, các công trình nghiên cứu thực tiễn đã công bố, các quan điểm lịch sử, 3 quan điểm tích hợp, quan điểm tiếp cận năng lực,… nhằm làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu. 8.2. Phương pháp quan sát Quan sát các tiết học thể hiện sự sáng tạo của trẻ mẫu giáo 3 – 6 tuổi qua trò chơi và quan sát việc tổ chức của giáo viên trong tổ chức các trò chơi của trẻ theo các tiêu chí đƣa ra. Đồng thời thu thập một số thông tin liên quan đến việc giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu. Những thông tin thu đƣợc sẽ bổ sung cho các phƣơng pháp khác giúp làm rõ hơn vấn đê nghiên cứu. 8.3. Phương pháp đánh giá Thông qua việc thu nhận và tìn hiểu về sự sáng tạo của trẻ mẫu giáo qua trò chơi của trẻ có thể đánh giá đƣợc nội dung ý tƣởng, vốn hiểu biết và kinh nghiệm, và khả năng tƣởng tƣợng sáng tạo của trẻ và năng lực của sinh viên. Tuy nhiên, trẻ mầm non nhiều khi không thể hiện hết đƣợc ý muốn hoặc hiểu biết của mình qua sản phẩm. Với một kết quả nhƣ nhau nhƣng cách thức, tốc độ tạo ra sản phẩm đó có thể có sự khác nhau. Vì thế chúng tôi luôn kết hợp đánh giá sản phẩm với đánh giá qua ý tƣởng, tiến trình trẻ làm ra sản phẩm đó. Ngoài ra, chúng tôi cũng chú ý đến sự tập trung chú ý và hứng thú của trẻ trong suốt qúa trình trẻ vẽ tranh theo chủ đề. 9. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 2 chƣơng bao gồm: Chƣơng 1. Cơ sở lí luận về việc xây dựng hệ thống trò chơi trong tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non từ 3 - 6 tuổi Chƣơng 2. Thiết kế xây dựng hệ thống trò chơi trong tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non từ 3 - 6 tuổi 4 NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÍ VÀ KHẢ NĂNG NHẬN THỨC CỦA TRẺ 3 – 6 TUỔI 1.1.1. Đặc điểm tâm - sinh lý của trẻ mầm non nói chung * Đặc điểm sinh lí Trẻ từ 3 - 6 tuổi, có những đặc điểm riêng về thể chất và vận động. Tốc độ phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ chững lại so với giai đoạn trƣớc, nhƣng trẻ lại có khả năng và nhu cầu lớn để tìm hiểu và nâng cao kiến thức về cuộc sống xung quanh. Các chức năng chủ yếu của cơ thể dần dần hoàn thiện. Đặc biệt là chức năng phối hợp động tác. Cơ lực phát triển nhanh. Hệ thần kinh tƣơng đối phát triển, hệ thần kinh trung ƣơng và ngoại biên đã biến hóa, chức năng phân tích, tổng hợp của vỏ não đã hoàn thiện, số lƣợng các phản xạ có điều kiện ngày càng nhiều,tốc độ hình thành phản xạ có điều kiện nhanh, trí tuệ phát triển nhanh. Do đó trẻ có thể nói đƣợc những câu dài, có biểu hiện ham học, có ấn tƣợng đối với những ngƣời xung quanh. Sự phát triển về thể chất, trí tuệ và tính khéo léo ngày càng cao.Trẻ đã có những kỹ năng cơ bản trong vận động, nhƣng vẫn cần đƣợc tiếp tục luyện tập cho nhuần nhuyễn để có thể kết hợp vào những chuỗi vận động phức tạp hơn. Trẻ phát triển vận động tinh và ngày càng khéo léo hơn. Bé đã biết phân biệt tay trái và phải. Bé gấp tờ giấy làm đôi bằng cách so các góc vào nhau. Có thể dùng bút vẽ một số hình đơn giản, thích tô màu, xé dán, biết dùng kéo cắt một số hình đơn giản. Trẻ có thể dùng hai tay đón bóng tƣơng đối chính xác và có thể dùng các ngón tay để nặn các đồ vật nhỏ. Có thể dùng bút vẽ một số hình đơn giản, thích tô màu, xé dán, biết dùng kéo cắt một số hình đơn giản. Bé cũng đã bắt đầu đi học và tập viết chữ. 5 Vì thế, để trẻ tham gia tốt vào các hoạt động chơi, trò chơi do đó giáo viên cần sớm cho trẻ tiếp xúc, làm quen với các đồ chơi …ngay từ khi trẻ con nhỏ. *Đặc điểm tâm lí: Ngoài sự tăng trƣởng và phát triển mạnh mẽ về thể chất thì tâm lý của trẻ mầm non cũng có sự thay đổi rõ rệt và nhanh chóng. - Ngay từ thƣở lọt lòng, trẻ đã đƣợc tiếp xúc với các lời ru ầu ơ, những câu nựng của bà, của mẹ. Tất cả đã ngấm trong tiềm thức non nớt của trẻ. Lớn hơn một chút, khi nhu cầu cần đƣợc giao tiếp phát triển trẻ biết “hóng chuyện” thì mẹ là ngƣời trò chuyện, tâm sự với trẻ. Lúc này, trò chơi của trẻ chỉ ở dạng đơn giản nhƣ: nhìn theo tay mẹ, nghe tiếng mẹ gọi và quay về phía có tiếng gọi: trò chơi ú, òa đƣợc nhiều bà mẹ sử dụng để chơi và giao lƣu với con ở giai đoạn này; mẹ hay ngƣời lớn ú, òa để bé nhìn thấy, rồi lại trốn để bé không nhìn thấy. Đây là trò chơi dễ chơi và rất hấp dẫn với trẻ. - Tâm lý trẻ giai đoạn này là sự tò mò, trẻ luôn muốn đƣợc tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh; trẻ luôn hỏi ngƣời lớn “ vì sao”, “tại sao” trƣớc những sự vật, hiện tƣợng lạ; những đồ vật lạ là đối tƣợng thu hút hấp dẫn trẻ; chúng muốn khám phá thế giới đồ vật qua hình dáng, cấu tạo, công dụng và cách thức sử dụng những đồ vật đó. Vì vậy, khi gặp bất kỳ một đồ vật nào trẻ cũng muốn hành động với nó, trẻ hăng hái tháo lắp để tìm hiểu, khai thác thông tin còn tiềm ẩn đằng sau đồ vật đó. Đây là những hành vi tích cực giúp cho sự phát triển tƣ duy của trẻ. Đồ chơi đã ra đời để giải quyết mâu thuẫn này, để trẻ đƣợc hoạt động với chúng nhƣ những đồ vật thật. Qua đó trẻ đã học đƣợc cách thức sử dụng các đồ vật gần gũi trong đời sống sinh hoạt hàng ngày, đồng thời lĩnh hội đƣợc những kinh nghiệm, những quy tắc hành vi trong xã hội. Tất cả hiện lên trong mắt trẻ thơ thật thú vị, thế giới đồ chơi qua tay trẻ thơ đã trở nên sinh động, có ích nhƣ chính vật thật trong cuộc sống hàng ngày. 6 - Ngôn ngữ của trẻ phát triển mạnh, dần dần đạt chất lƣợng về phát âm, vốn từ và các hình thức ngữ pháp. Trẻ luôn tò mò, hoạt động nhiều, ham học hỏi, thích tự làm việc. - Tƣ duy của trẻ đã phát triển hơn. Thật vậy, khi trẻ tham gia vào những trò chơi và hành động với đồ vật, ở trẻ bắt đầu hình thành sự chú ý, ghi nhớ có chủ định; trẻ tập trung hơn và ghi nhớ đƣợc nhiều hơn; trẻ học suy nghĩ về đối tƣợng thật. Dần dần những hành động chơi của trẻ với đồ vật đƣợc rút gắn và mang tính khái quát, nghĩa là trò chơi đã góp phần chuyển từ tƣ duy trực quan – hành động sang tƣ duy trực quan – hình tƣợng. Giải quyết những tình huống xảy ra trong khi chơi bằng những biểu tƣợng đã đƣợc ghi nhớ trong đầu. Nhìn trẻ chơi chúng ta nhƣ thấy đƣợc chính cuộc sống của mình. Nhƣng khác với ngƣời lớn, động cơ của trẻ không nằm trong kết quả mà nằm trong quá trình hoạt động. Hoạt động vui chơi của trẻ em là một hoạt động không mang tính chất bắt buộc nhƣ hoạt động học tập, trẻ tham gia chơi không vì một lợi ích thiết thực nào, trẻ chơi chỉ để thỏa mãn sự tò mò, để cho vui, có vui thì mới chơi; trẻ thích thì tham gia và không thích thì không tham gia. Tóm lại, tâm lý của trẻ lứa tuổi mầm non chịu ảnh hƣởng sâu sắc và tác động mạn mẽ của hoạt động vui chơi. Hoạt động này đã góp phần thúc đẩy sự phát triển cả về thể chất lẫn tâm lý của trẻ, tạo nên những bƣớc chuyển biến về chất đáng kể trong tâm lí các em. 1.1.2. Đặc điểm nhận thức của trẻ 3 - 6 tuổi Trí tƣởng tƣợng và trí nhớ trực quan của trẻ mầm non đã dần dần phát triển, bƣớc đầu hình thành tƣ duy có phân tích. Trẻ quan sát có chủ định tập trung, nhận thức phong phú đã tạo cơ sở diễn tả đƣợc những gì trẻ thấy và những gì trẻ thích thú. Trẻ đã có ý thức hƣớng về trò chơi nhất định và chơi rất hồn nhiên, sinh động mang tính chất tƣởng tƣợng cao về những ƣớc mơ trong sáng, bay bổng. 7 - Đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ 3-4 tuổi (giai đoạn tƣ duy trực quan- hành động) + Thích các hoạt động chân tay và khám phá bằng các giác quan. + Có thể nắm các thông tin thông qua giao tiếp và các sách đơn giản, dễ hiểu. + Hay đặt câu hỏi nhƣng không phải lúc nào cũng hiểu câu trả lời. + Bắt đầu nhận ra các mối quan hệ nhân quả đơn giản dƣới dạng các câu hỏi đơn giản: tại sao? để làm gì? nhƣ thế nào?. + Có thể móc nối các sự kiện khi thảo luận nhƣng có thể gặp khó khăn trong phát âm, diễn đạt bằng lời nói. Trẻ cần đƣợc ngƣời lớn chú ý nghe và nói lại rõ ràng hơn những gì trẻ nói. + Học tốt nhất trong những tình huống cụ thể có ý nghĩa với bản thân chúng và khi có sự tin tƣởng, khích lệ của ngƣời lớn. - Đặc điểm phát triển nhận thức trẻ của 4-5 tuổi (giai đoạn tƣ duy trực quan- hình tƣợng): + Trẻ hay sử dụng các trò chơi đóng vai (chơi giả vờ) để xử lý thông tin mới và để hiểu các khái niệm phức tạp. + Bắt đầu thử nghiệm và trở nên có chủ định cũng nhƣ tìm tòi sáng tạo hơn trong việc khám phá. + Thƣờng thích các thử nghiệm do chúng tạo ra hơn là các thí nghiệm do ngƣời lớn hƣớng dẫn. + Bắt đầu suy nghĩ lập kế hoạch cho một hoạt động, chẳng hạn nhƣ nghĩ về việc gieo hạt trƣớc khi trẻ thực hiện hành động thực tế này. + Bắt đầu đƣa ra những “dự đoán” dựa trên những gì trẻ đƣợc trải nghiệm. Thích nghĩ ra các lời giải thích về những gì quan sát đƣợc, thƣờng thêm các chi tiết tƣởng tƣợng vào các sự việc. + Thích nói chuyện với những trẻ khác khi chơi và thử nghiệm. + Bắt đầu sử dụng các hình vẽ để trình bày và diễn đạt ý kiến. 8 - Đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ 5 - 6 tuổi (giai đoạn tƣ duy lôgic) + Có nhiều thông tin về một số sự vật, hiện tƣợng nào đó nhƣng chƣa có hiểu biết đầy đủ về sự vật, hiện tƣợng đó. + Có thể tự tạo ra các thí nghiệm để xem việc gì sẽ xảy ra và nghĩ ra lời giải thích cho những gì trẻ quan sát đƣợc, mặc dù trẻ vẫn chƣa đủ khả năng sử dụng suy luận lô-gic và trừu tƣợng. + Có thể làm một số thử nghiệm do cô hƣớng dẫn và có thể giải thích theo nhiều cách khác nhau. + Thƣờng dành nhiều thời gian và chú ý hơn vào các hoạt động mà trẻ thích. Thích chơi theo nhóm 5 – 6 trẻ và thích trao đổi trong nhóm nhỏ. + Bƣớc đầu nắm bắt các khái niệm trừu tƣợng nhƣng trẻ vẫn cần các sự việc có thực để giải thích các khái niệm đó. 1.2. HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH CỦA TRẺ MẦM NON TỪ 3 – 6 TUỔI 1.2.1. Khái niệm hoạt động tạo hình - Hoạt động tạo hình là một trong những hoạt động của con ngƣời để tạo ra các sản phẩm có hình thể và màu sắc đẹp, đem lại khoái cảm thẩm mĩ cho ngƣời xem - nhận ra cái đẹp và cảm xúc trƣớc cái đẹp. - Hoạt động tạo hình là một hoạt động nhận thức đặc biệt mang tinh sáng tạo, nó phản ánh hiện thực cuộc sống bằng những hình tƣợng nghệ thuật trong đó con ngƣời không chỉ lĩnh hội và khám phá thế giới, mà còn cải tạo nó theo quy luật của cái đẹp bằng màu sắc, đƣờng nét, hình khối,...gửi gắm tình cảm, tâm hồn của ngƣời nghệ sĩ vào các tác phẩm nghệ thuật - Hoạt động tạo hình ở trƣờng mầm non bao gồm các hoạt động: hoạt động vẽ, hoạt động nặn, hoạt động xé dán, hoạt động chắp ghép. Các hoạt động đều có vai trò quan trọng đối với sự phát triển khả năng tạo hình, nhận thức, tƣ duy của trẻ. 9 1.2.2. Đặc điểm hoạt động tạo hình của trẻ từ 3 - 6 tuổi - Đặc điểm hoạt động tạo hình của trẻ 3 – 4 tuổi + Đặc điểm khả năng thể hiện bằng đƣờng nét, hình dạng: Chủ yếu ở mức độ tích cực và tƣơng đối đúng trong việc thể hiện các sự vật có hình dạng hình vuông, hình tròn, hình tam giác và đặc biệt ở tính tích cực, linh hoạt vận dụng phƣơng thức vẽ các hình học cơ bản để thể hiện sự vật đơn giản mà trẻ quan sát đƣợc. + Đặc điểm khả năng thể hiện bằng màu sắc: Trẻ đã bắt đầu chú ý tới sự khác biệt của các loại màu sắc nhƣng màu sắc vẫn chƣa đƣợc xem nhƣ là một phƣơng tiện thẩm mĩ để tạo nên giá trị nghệ thuật của bài vẽ. Chúng bắt đầu phân biệt các màu: đỏ, vàng, cam, xanh lục, xanh lam, xám, đen, nâu, tím,.. Trẻ chƣa có ý thức sử dụng màu sắc để thể hiện tình cảm với đối tƣợng miêu tả. + Đặc điểm khả năng xây dựng bố cục: Trẻ chƣa có khả năng thể hiện nhịp điệu trong sự sắp xếp lặp đi lặp lại các chi tiết, các sự vật đơn lẻ cùng loại về hình dạng, kích thƣớc trên khắp bề mặt tờ giấy hay sắp xếp các hình ảnh, sự vât thành hàng. - Đặc điểm hoạt động tạo hình của trẻ 4 - 5 tuổi + Đặc điểm khả năng thể hiện bằng đƣờng nét, hình dạng: Trẻ có khả năng phân biệt và học điều chỉnh đƣờng nét để vẽ nhiều loại hình học có quan hệ với nhau: hình tròn – hình ô van, hình vuông – hình chữ nhật,...Hình vẽ của trẻ mang nặng tính lắp ráp, gần gũi với các hình học cơ bản. + Đặc điểm khả năng thể hiện bằng màu sắc: Trẻ bắt đầu nhận biết, phân biệt màu sắc thật của một số đồ vật, hoa quả. + Đặc điểm khả năng xây dựng bố cục: Trẻ tập sắp xếp các hình ảnh, bƣớc đầu phân biệt đƣợc đối tƣợng miêu tả chính. Trẻ bắt đầu quan sát và làm quen các sắp xếp theo nhịp xen kẽ giữa các yếu tố: từ xen kẽ chính xác đều đặn 10 kiểu hoa văn trang trí tới sự xen kẽ nhƣng không theo trình tự chặt chẽ, gần gũi với hiện thực. - Đặc điểm hoạt động tạo hình của trẻ 5 - 6 tuổi + Đặc điểm khả năng thể hiện bằng đƣờng nét, hình dạng: Trẻ có khả năng tạo nên các đƣờng nét với tính chất khác nhau khá phức tạp. Biết dùng các đƣờng nét liền mạch, mềm mại, uyển chuyển để truyền đạt hình dáng trọn vẹn của mọi vật; phối hợp tính chất của đƣờng nét và hình để thể hiện vẻ độc đáo. + Đặc điểm khả năng thể hiện bằng màu sắc: Có hiểu biết phong phú về cảm giác màu sắc, có khả năng độc lập quan sát để thấy đƣợc vẻ linh hoạt trong sự thay đổi màu sắc của các sự vật, hiện tƣợng trong hiện thực, làm quen với cách phối hợp màu sắc. + Đặc điểm khả năng xây dựng bố cục: Biết tạo bố cục tranh với thế cân bằng qua các cách sắp xếp đối xứng và không đối xứng. Tính nhịp điệu trong bố cục tranh vẽ của trẻ thể hiện ở nhiều vẻ: bằng sự sắp xếp lặp đi, lặp lại của các hình ảnh cùng loại, bằng sự sắp xếp đan xen các hình ảnh không cùng loại,... 1.2.3. Hình thức tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non 1.2.3.1. Tổ chức hoạt động tạo hình trong tiết học * Khái niệm Hoạt động trên tiết học có thể xem là hoạt động dạy – học trên lớp nhƣ trƣớc đây gọi là chính khóa. Ở hoạt động dạy và học giữ vai trò chủ yếu, bao gồm: - Giáo viên cung cấp kiến thức mới và các kĩ năng cơ bản. - Trẻ em tiếp nhận kiến thức và kĩ năng theo cầu của bài, của chƣơng trình. Ở hoạt động này trẻ có thể hoàn thành sản phẩm ngay trong tiết học, song chủ yếu là lĩnh hội kiến thức mới và kĩ năng thực hành chuẩn bị cho các bài tập cùng loại tiếp theo. Hoạt động vẽ trên tiết học đƣợc nêu ra ở chƣơng trình 11 chung cho tất cả các trƣờng mầm non, các trƣờng mầm non phải thực hiện từ nội dung chủ đề, loại bài, thời lƣợng của từng bài và phải hoàn thành trong thời gian qui định. * Hoạt động tạo hình chung cho toàn lớp Hoạt động này giáo viên cung cấp kiến thức và kĩ năng cho cả lớp. Sau đó trẻ em thực hành để cùng tạo ra sản phẩm nhƣ nhau thể hiện ở: cùng nội dung, có các hình ảnh và chất liệu ( màu, đất nặn, giấy màu, vật liệu...). Ví dụ: Cả lớp cùng vẽ phong cảnh hoặc nặn một con vật... * Hoạt động tạo hình theo nhóm * Số lượng trẻ trong một nhóm Tổ chức tổ chức hoạt động tạo hình theo nhóm là chia trẻ ra từng nhóm, số lƣợng trẻ ở mỗi nhóm (nhiều hay ít – nhóm lớn hay nhỏ ) là tùy thuộc vào: - Không gian: trong lớp (rộng, hẹp). - Loại bài học: vẽ, xé, dán, nặn...bởi phải chú ý đến vật liệu và đồ dùng học tập. Ví dụ: Trẻ em có thể ngồi ở bàn, xé, nặn, dán....có thể thực hiện ở nền đất rộng hơn. Mỗi nhóm thƣờng từ 2 - 5 trẻ là vừa. Số lƣợng ở mỗi nhóm ít sẽ tạo điều kiện cho mọi thành viên đƣợc tham gia thực hành một cách tích cực hơn. *Cách chia nhóm Chia nhóm để trẻ em hoạt động có hiệu quả hơn, vì thế giáo viên cần có kế hoạch chuẩn bị trƣớc. Ví dụ: - Nghiên cứu từng loại bài để có cách chia nhóm cho phù hợp nhƣ: + Với vẽ, xé, dám, nặn, ghép. + Số lƣợng trẻ ở mỗi nhóm sao cho hoạt động có hiệu quả. + Vị trí hoạt động của nhóm. 12 - Cách chia nhóm: Có nhiều cách chia nhóm, tùy thuộc vao mục đích, yêu cầu chung của từng bài mà giáo viên có cách chia nhóm học tập khác nhau. Ví dụ: + Chia nhóm theo tổ học tập + Đan xen trình độ của trẻ: khá, trung bình, yếu. Cách chia này tạo điều kiện cho trẻ giúp đỡ nhau học tập có hiệu quả hơn. + Theo nội dung bài học. Ví dụ:  Vẽ tranh tĩnh vật.  Vẽ tranh phong cảnh.  Xé, dán con vật.  Nặn, quả, lọ hoa.  Xếp hình... Theo ý thích- trẻ em tự tham gia vào nhóm hợp với khả năng của mình. 1.2.3.2. Tổ chức hoạt động tạo hình ngoài lớp học * Khái niệm Hoạt động ngoài tiết học đƣợc xem nhƣ là hoạt động dạy và học mang tính hỗ trợ (hay còn gọi là ngoại khóa). Nhƣng không có nghĩa là không quan trọng. Hoạt động ngoài tiết học cũng đƣợc đề ra ở chƣơng trình chung có nội dung, phƣơng pháp và qui định thời gian cụ thể. Hoạt động này có vai trò bổ sung, củng cố làm phong phú kiến thức, kĩ năng cho hoạt động trên tiết học. - Nội dung của hoạt động tạo hình ngoài lớp học Có nhiều nội dung hoạt động tạo hình ngoài lớp học. Ví dụ: + Vẽ, nặn, xé, dán, lắp ghép....theo nội dung chƣơng trình. 13 + Tham quan cảnh đẹp, viện bảo tàng, phòng tranh, di tích văn hóa. + Tham dự lế hội truyền thống ở địa phƣơng. + Các trò chơi phát triển trí tuệ, rèn luyện kĩ năng và giáo dục truyền thống... - Các hình thức tổ chức hoạt động tạo hình ngoài lớp học: Có nhiều hình thức hoạt động tạo hình ngoài lớp học cho trẻ em mẫu giáo, điều đó phụ thuộc vào sự năng động của giáo viên. Cụ thể là nghiên cứu nội dung chƣơng trình, các loại bài dạy để có các hình thức sao cho hợp lí, bổ ích, tránh chung chung. Ví dụ: - Tổ chức vẽ, nặn, xé dán....cần chú ý chuẩn bị: + Địa điểm. + Phƣơng tiện, vật liệu. + Học sinh làm việc cá nhân hay theo nhóm - Tham quan: cảnh đẹp, công trình kiến trúc hay nghề truyền thống, phòng tranh, triển lãm. + Địa điểm. + Đi lại cho trẻ em. + Nội dung: lời dẫn và những câu hỏi gợi ý. - Xem các tác phẩm nghệ thuật. + Nội dung của tranh, chiếu phim. + Địa điểm, chỗ ngồi cho trẻ. + Cách trƣng bày tranh. + Câu hỏi gợi ý trẻ em quan sát, nhận xét. 1.2.4. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động tạo hình đối với sự phát triển toàn diện của trẻ mầm non 14 1.2.4.1. Vai trò của hoạt động tạo hình đối với sự phát triển nhận thức - Đối với việc giáo dục phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ em, hoạt động tạo hình có một vị trí quan trọng. + Hoạt động tạo hình là một trong những hoạt động hấp dẫn nhất của trẻ mẫu giáo, nó giúp trẻ tìm hiểu, khám phá và thể hiện một cách sinh động những gì chúng nhìn thấy trong thế giới xung quanh, những gì làm trẻ rung động mạnh mẽ và gây cho chúng những xúc cảm, tình cảm tích cực. +Trẻ mẫu giáo “chơi mà hoc, học mà chơi”. Trẻ em luôn tò mò, ham học hỏi, tìm hiểu về thế giới xung quanh. Hoạt động tạo hình là hoạt động có đầy đủ điều kiện để đảm bảo sự tác động đồng bộ lên mọi mặt phát triển của trẻ em về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, thể chất. Từ đó giúp trẻ hoàn thiện nhân cách, ngôn ngữ, tƣ duy, phát triển các kĩ năng thực hành, giao tiếp, ứng xử. - Hoạt động tạo hình là một hoạt động nhận thức đặc biệt mang tính hình tượng: + Trong hoạt động tạo hình, trẻ có cơ hội tìm hiểu, nghiên cứu các đối tƣợng miêu tả để có đƣợc sự hiểu biết, sự hình dung về các đối tƣợng đó, từ đó xây dựng các biểu tƣợng, hình tƣợng. Bởi vậy, có thể khẳng định hoạt động tạo hình là một trong những phƣơng tiện tích cực để phát triển ở trẻ khả năng hoạt động trí tuệ nhƣ: quan sát, ghi nhớ, tƣ duy, tƣởng tƣợng. Nhờ hoạt động tạo hình mà vốn hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh đƣợc tăng lên, “giàu có” hơn cả về lƣợng và chất + Hoạt động tạo hình giúp trẻ tiếp thu, mở rộng và hệ thống hóa các chuẩn cảm giác về hình, màu, kích thƣớc, tỉ lệ,...Nhờ quá trình quan sát đối tƣợng miêu tả mà trẻ thƣờng xuyên sử dụng tích cực các chuẩn cảm giác để tìm hiểu, khám phá những điều chƣa biết về các sự vật hiện tƣợng. Thông qua 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất