Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng đường cong hiệu suất thực nghiệm detector hpge cho hệ phân tích gamma p...

Tài liệu Xây dựng đường cong hiệu suất thực nghiệm detector hpge cho hệ phân tích gamma phông thấp tại phòng thí nghiệm vật lý hạt nhân, trường đại học sư phạm tp.hcm

.PDF
45
219
80

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ Tên đề tài: XÂY DỰNG ĐƯỜNG CONG HIỆU SUẤT THỰC NGHIỆM DETECTOR HPGe CHO HỆ PHÂN TÍCH GAMMA PHÔNG THẤP TẠI PHÒNG THÍ NGHIỆM VẬT LÝ HẠT NHÂN, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM Mã số: CS.2010.19.109 Chủ nhiệm đề tài: CN. Phạm Nguyễn Thành Vinh Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ Tên đề tài: XÂY DỰNG ĐƯỜNG CONG HIỆU SUẤT THỰC NGHIỆM DETECTOR HPGe CHO HỆ PHÂN TÍCH GAMMA PHÔNG THẤP TẠI PHÒNG THÍ NGHIỆM VẬT LÝ HẠT NHÂN, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM Mã số: CS.2010.19.109 Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài Chủ nhiệm đề tài Phạm Nguyễn Thành Vinh Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011 DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH Họ và tên Phạm Nguyễn Thành Vinh Đơn vị công tác và lĩnh vực chuyên môn Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm Tp. HCM Nội dung nghiên cứu được phân công - Xây dựng đường cong hiệu suất thực nghiệm theo năng lượng. - Khảo sát sự phụ thuộc của đường cong hiệu suất thực nghiệm theo khoảng cách đầu dò và nguồn. Trương Trường Sơn Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM - Thiết kế, lắp đặt và tiến hành thực nghiệm. MỤC LỤC Trang Mục lục Tóm tắt kết quả nghiên cứu đề tài (tiếng Việt) Tóm tắt kết quả nghiên cứu đề tài (tiếng Anh) MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 3 4. Nội dung chính 3 KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI 4 KẾT LUẬN CHUNG 30 KIẾN NGHỊ NHỮNG HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 32 Tài liệu tham khảo 33 Phụ lục Mẫu 1.10 CS TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG Tên đề tài: XÂY DỰNG ĐƯỜNG CONG HIỆU SUẤT THỰC NGHIỆM DETECTOR HPGe CHO HỆ PHÂN TÍCH GAMMA PHÔNG THẤP TẠI PHÒNG THÍ NGHIỆM VẬT LÝ HẠT NHÂN, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM Mã số: CS.2010.19.109 Chủ nhiệm đề tài: CN. Phạm Nguyễn Thành Vinh Tel: 0909013856 E-mail: [email protected]. Cơ quan chủ trì đề tài : Trường Đại học Sư phạmTp.HCM. Cơ quan và cá nhân phối hợp thực hiện: CN. Trương Trường Sơn Thời gian thực hiện: Từ tháng 4/2010 – 4/2011 1. Mục tiêu: Chuẩn hóa hệ đo, đánh giá một số thông số kỹ thuật của hệ phổ kế gamma đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu phổ gamma ban đầu cũng như xây dựng đường cong hiệu suất thực nghiệm theo năng lượng của detector HPGe cho hệ phổ kế dựa trên bộ nguồn chuẩn có sẵn của PTN. Kết quả của đề tài sẽ đóng góp vào cơ sở dữ liệu của PTN VLHN, Trường ĐHSP Tp.HCM, đó là bộ thông số kỹ thuật đánh giá khảo sát trực tiếp ban đầu khi đưa hệ phổ kế gamma mới được trang bị vào hoạt động. Kết quả này là dữ liệu tham khảo có giá trị cho quá trình sử dụng và nghiên cứu trên hệ phổ kế sau này. 2. Nội dung chính: Đánh giá các thông số vận hành của hệ phổ kế; phân tích các đặc trưng của phổ gamma như: dạng đỉnh, đỉnh năng lượng toàn phần, mép tán xạ Compton, đỉnh tán xạ ngược, đỉnh thoát đơn, thoát đôi, tỷ số P/C. Khảo sát hiện tượng trôi kênh theo thời gian. Mẫu 1.10 CS Xây dựng đường cong hiệu suất thực nghiệm theo năng lượng của detector tại các khoảng cách 5 cm, 10 cm và 15 cm kể từ nguồn đến detector. 3. Kết quả chính đạt được (khoa học, ứng dụng, đào tạo, kinh tế-xã hội): Bộ số liệu phổ gamma và đường cong hiệu suất của hệ phổ kế. 1 bài báo khoa học và 1 báo cáo hội nghị. Mẫu 1.11 CS SUMMARY Project Title: Forming the experimental efficiency curve for HPGe detector of gamma spectrometer system in nuclear laboratory, HCM city University of Pedagogy. Code number: CS.2010.19.109. Coordinator: Pham Nguyen Thanh Vinh. Implementing Institution : Ho Chi Minh City University of Pedagogy Cooperating Institution(s) or Individual: Truong Truong Son Duration: from April 2010 to April 2011 1. Objectives: Calibrate the system, evaluate the operation parameters of the system. Form the data set of gamma spectrums as well as the efficiency curve for calibration purpose based on gamma sources in nuclear laboratory. The project results would be used to contribute the data sources of nuclear laboratory, HCM University of Pedagogy. These results are the valuable reference data for later use and research. 2. Main contents: Evaluation of operation parameters of the spectrometer. Analysis gamma spectrum characteristics: peak shape, total peak, Compton edge, back scaterring peak, single escape peak, double escape peak, P/C ratio. Investigation the channel shifting phenomenon dependence on time. Forming the efficiency curve dependence on energy using point sources at 3 distances from the detector face: 5 cm, 10 cm and 15 cm 3. Results obtained: - Data set of gamma spectrums and efficiency curves of the spectrometer. - One article and one conference report. -1- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Các kỹ thuật ghi đo bức xạ đã được phát triển không ngừng kể từ khi hiện tượng phóng xạ được phát hiện bởi Becquerel vào năm 1896. Sự ra đời của detector bán dẫn như detector germanium siêu tinh khiết (HPGe) và detector silicon (Si) trong những năm 1960 đã cách mạng hóa lĩnh vực đo phổ gamma. Kỹ thuật đo phổ gamma đã trở thành công nghệ tiên tiến trong nhiều lĩnh vực của khoa học hạt nhân ứng dụng như đo hoạt độ phóng xạ của các đồng vị phóng xạ tự nhiên, sử dụng trong phép phân tích kích hoạt để đo các đồng vị không có tính phóng xạ hoặc trong phương pháp huỳnh quang tia X với độ chính xác rất cao. Hiện nay ước tính có hơn 10000 detector bán dẫn đang được vận hành trên toàn thế giới [3]. Hệ phổ kế gamma sử dụng detector HPGe đã được ứng dụng rộng rãi trong việc đo đạc các nguồn phóng xạ với khoảng năng lượng trải dài từ vài keV đến hàng MeV. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và miền năng lượng tia gamma quan tâm, người ta chế tạo detector HPGe với nhiều cấu hình khác nhau như detector Ge có năng lượng cực thấp ULEGe, detector Ge có năng lượng thấp LEGe, detector Ge đồng trục điện cực ngược REGe, detector đồng trục Coaxial Ge hoặc detector Ge dạng giếng Well. Ở Việt Nam, từ lâu nhiều cơ sở của Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam như: Viện Khoa học và Kỹ thuật hạt nhân Hà Nội, Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt, TTHN Tp.HCM cũng như Trường ĐHKHTN Tp.HCM đã được trang bị các hệ phổ kế gamma loại này trong nghiên cứu và ứng dụng phân tích mẫu môi trường hoạt độ thấp [5]. Những công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới liên quan đến việc sử dụng hệ phổ kế này thường tập trung vào các vấn đề như: nghiên cứu về khả năng che chắn của buồng chì [6]; nghiên cứu về hàm đáp ứng của detector, đánh giá các đặc trưng của phổ gamma đo được như độ phân giải, giới hạn phát hiện, phông nền tự nhiên, miền liên tục của phổ, tỷ số P/C, tỷ số P/T [1], [4], [5], [6], [7]; nghiên cứu về tối ưu hóa phép đo mẫu môi trường có hoạt độ thấp [6], [7]; nghiên cứu về hiệu suất, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất như hiệu ứng trùng phùng tổng, hiệu ứng tự hấp thụ, sự thay đổi của hiệu -2- suất ghi theo năng lượng, theo khoảng cách [8], [9], [10], [15]. Việc nghiên cứu đánh giá tổng quát các thông số kỹ thuật của hệ phổ kế là một việc làm thường quy được tất cả các phòng thí nghiệm có trang bị hệ phổ kế gamma thực hiện. Năm 2007, Bộ môn VLHN thuộc Khoa Vật lý, Trường ĐHSP Tp.HCM đã xây dựng dự án trang bị cho PTN VLHN một hệ đo gamma phông thấp sử dụng detector HPGe. Nhằm mục đích theo dõi và sử dụng hiệu quả hệ phổ kế, các thông số kỹ thuật của hệ phổ kế cần được nghiên cứu và đánh giá một cách có hệ thống. Kết quả này được coi là cơ sở cho việc theo dõi quá trình hoạt động của hệ phổ kế sau này. Vì vậy, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “xây dựng đường cong hiệu suất thực nghiệm của detector HPGe cho hệ phân tích gamma phông thấp tại phòng thí nghiệm vật lý hạt nhân Đại học Sư phạm Tp”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Chuẩn hóa hệ đo, đánh giá một số thông số kỹ thuật của hệ phổ kế gamma đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu phổ gamma ban đầu cho hệ phổ kế dựa trên bộ nguồn chuẩn có sẵn của PTN. Đề tài nhằm xây dựng đường cong hiệu suất thực nghiệm theo năng lượng của detector HPGe. Bởi hiệu suất detector là một trong những thông số quan trọng dùng để nghiên cứu các đặc trưng của detector, nguồn phóng xạ và hình học đo giữa nguồn phóng xạ và detector. Đề tài là sự hỗ trợ cho các đề tài thực nghiệm sau này trong điều kiện không có nhiều nguồn chuẩn, đặc biệt là đối với vùng năng lượng thấp. Kết quả của đề tài sẽ đóng góp vào cơ sở dữ liệu của PTN VLHN, Trường ĐHSP Tp.HCM, đó là bộ thông số kỹ thuật đánh giá khảo sát trực tiếp ban đầu khi đưa hệ phổ kế gamma mới được trang bị vào hoạt động. Kết quả này là dữ liệu tham khảo có giá trị cho quá trình sử dụng và nghiên cứu trên hệ phổ kế sau này. -3- 3. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu Tiếp cận vấn đề nghiên cứu thông qua trao đổi chuyên môn với các đồng nghiệp, các chuyên gia trong cùng lĩnh vực, thông qua việc nghiên cứu tài liệu, các tạp chí khoa học trong và ngoài nước đã được đăng tải hoặc từ mạng Internet. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ phổ kế gamma sử dụng detector HPGe GEM 15P4 của hãng Ortec, Inc. đặt tại PTN VLHN, Trường ĐHSP Tp.HCM và bộ nguồn chuẩn RSS – 8EU với các nguồn chuẩn điểm 133 Ba, 109 Cd, 57 Co, 60 Co, 54 Mn, 22 Na và 65Zn. Phương pháp nghiên cứu của đề tài là thực nghiệm đánh giá khảo sát trên hệ phổ kế gamma hiện có. 4. Nội dung chính Để đạt được các mục tiêu đề ra, đề tài tập trung thực hiện những nội dung chính dưới đây: (1) Tiến hành khảo sát và lên phương án thực nhiệm. (2) Thực nghiệm đo đạc sử dụng các nguồn điểm gamma. (3) Phân tích số liệu từ phổ gamma để đánh giá các thông số vận hành của hệ phổ kế; phân tích các đặc trưng của phổ gamma như: dạng đỉnh, đỉnh năng lượng toàn phần, mép tán xạ Compton, đỉnh tán xạ ngược, đỉnh thoát đơn, thoát đôi, tỷ số P/C (4) Khảo sát hiện tượng trôi kênh theo thời gian (5) Xây dựng đường cong hiệu suất thực nghiệm theo năng lượng của detector tại các khoảng cách 5 cm, 10 cm và 15 cm kể từ nguồn đến detector. -4- KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI 1. Đánh giá các thông số vận hành của hệ phổ kế gamma 1.1. Các thông số hệ điện tử 1.1.1. Các thông số vận hành của hệ điện tử Các thông số vận hành của amplifier, MCA và ADC của hệ phổ kế được trình bày trong bảng 1. Bảng 1. Thông số cơ bản của hệ điện tử Thông số Amplifier gain Giá trị 0,98 Coarse gain 20 Shaping 6 Gate Off Conversion Gain 8192 Lower level Disc 50 Upper level Disc 8192 Zero adjustment -0,3418 Quá trình tiến hành thực nghiệm được dựa trên thông số hệ điện tử đã trình bày trong bảng 1. 1.1.2. Khảo sát vùng plateau của detector HPGe Detector cần phải được cung cấp một cao thế hợp lý để có thể ghi nhận các tín hiệu được tạo ra trong tinh thể của detector. Dưới tác dụng của cao thế này, các electron và lỗ trống sinh ra trong khối bán dẫn sẽ dịch chuyển về hai điện cực và tạo nên tín hiệu điện. Cao thế phải được lựa chọn đủ thấp để tránh hiện tượng “thác lũ” làm thay đổi tính chất và hư hỏng detector. Đồng thời, do số lượng hạt mang điện về hai điện cực tỷ lệ thuận với độ lớn của cao thế, nên cao thế cũng phải được chọn đủ lớn để tạo ra được trạng thái bão hòa số lượng các hạt mang điện đi về hai điện cực. Vùng cao thế trong đó số lượng hạt mang điện về hai điện cực đạt giá trị ổn định chính là -5- vùng plateau của detector. Thông thường, giá trị cao thế được chọn để detector hoạt động ổn định là điểm nằm giữa vùng này. Để khảo sát đường plateau của detector, thí nghiệm được bố trí như sau: + Nguồn được đặt cách bề mặt của detector 5 cm bởi giá đỡ nguồn như hình 1. + Cao thế được thay đổi từ 1000 V đến 3000 V với bước nhảy 100 V. + Ứng với mỗi giá trị của cao thế. Hệ đo được thiết lập để tiến hành đo trong thời gian 20 phút. Kết quả đo được lưu lại dưới dạng phổ. + Hai đỉnh năng lượng 1173,24 keV và 1332,5 keV của nguồn 60Co được sử dụng để khảo sát. Hình 1. Giá đỡ nguồn -6- Bảng 2. Mối tương quan giữa tốc độ đếm theo cao thế Cao thế (V) 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2100 2200 2300 2400 2500 2600 2700 2800 2900 3000 Đỉnh 1172,24 keV Số đếm Tốc độ đếm 9112 7,59 9878 8,23 10368 8,64 10980 9,15 11816 9,85 12004 10,00 14158 11,80 14716 12,26 15194 12,66 15835 13,20 16988 14,16 17124 14,27 16944 14,12 17349 14,46 18034 15,03 17754 14,80 17964 14,97 17840 14,87 17386 14,49 17631 14,69 Đỉnh 1332,5 keV Số đếm Tốc độ đếm 7872 6,56 8119 6,77 8748 7,29 9432 7,86 9707 8,09 10428 8,69 12341 10,28 12648 10,54 13094 10,91 13675 11,40 14854 12,38 14998 12,50 14766 12,31 15070 12,56 15532 12,94 15290 12,74 15343 12,79 15437 12,86 15016 12,51 15087 12,57 Bảng 3. Mối tương quan giữa độ phân giải năng lượng (FWHM) theo cao thế Cao thế 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000 2100 2200 2300 2400 FWHM (tại đỉnh 1172,24 keV) 3,65 3,64 3,57 3,53 3,38 3,37 2,98 2,95 2,93 2,86 2,80 2,72 2,75 2,73 2,68 FWHM (tại đỉnh 1332,5 keV) 3,70 3,74 3,62 3,51 3,44 3,41 3,02 2,99 2,96 2,91 2,82 2,74 2,76 2,75 2,74 -7- 2500 2600 2700 2800 2900 3000 2,65 2,67 2,67 2,66 2,69 2,72 2,68 2,72 2,73 2,71 2,76 2,78 Mối tương quan giữa tốc độ đếm và FWHM vào cao thế tương ứng cho từng đỉnh năng lượng được mô tả trong hình 2 và hình 3. 16 14 Tốc độ đếm (C/s) 12 10 8 6 4 2 0 800 1000 1200 1400 1600 1800 2000 2200 2400 2600 2800 3000 3200 Cao thế (V) (a) 14 12 Tốc độ đếm (C/s) 10 8 6 4 2 0 800 1000 1200 1400 1600 1800 2000 2200 Cao thế (V) (b) 2400 2600 2800 3000 3200 -8- Hình 2. Mối tương quan của tốc độ đếm vào cao thế tại đỉnh 1172,24 keV (a) và đỉnh 1332,5 keV (b) 4.00 3.50 3.00 FWHM 2.50 2.00 1.50 1.00 0.50 0.00 800 1000 1200 1400 1600 1800 2000 2200 2400 2600 2800 3000 3200 Cao thế (V) (a) 4 3.5 3 FWHM 2.5 2 1.5 1 0.5 0 800 1000 1200 1400 1600 1800 2000 2200 2400 2600 2800 3000 3200 Cao thế (V) (b) Hình 3. Mối tương quan của FWHM vào cao thế tại đỉnh 1172,24 keV (a) và đỉnh 1332,5 keV (b) Từ số liệu của bảng 2, 3 và các đồ thị hình 2, 3 ta nhận thấy tốc độ đếm và FWHM đối với cả hai đỉnh năng lượng 1172,24 keV và 1332,5 keV có giá trị tương đối ổn định trong khoảng từ 2200 V đến 3000 V. -9- Tuy nhiên tốc độ đếm nhận được từ thực nghiệm trong khoảng cao thế 2200 V đến 3000 V lại có sự biến thiên nhỏ, trong khi theo lý thuyết tốc độ đếm trong vùng plateau phải có giá trị không đổi. Điều này được lý giải là do bản chất thống kê của quá trình phóng xạ và sự thăng giáng thống kê của phép ghi đo bức xạ. Tốc độ đếm và FWHM có giá trị tốt nhất tương ứng với cao thế 2500 V. Sự chênh lệch giữa cao thế tối ưu xác định được từ thực nghiệm và cao thế hoạt động danh định 2400V [11] là 100 V. Tuy nhiên, vì miền cao thế hoạt động của detector nằm trong khoảng giữa vùng plateau nên sự chênh lệch này không đáng kể và giá trị danh định mà nhà sản xuất đưa ra vẫn phù hợp với mục đích đảm bảo cho detector hoạt động ổn định. 1.2. Phông trong và ngoài buồng chì Đối với một hệ ghi đo bức xạ gamma, phông phóng xạ tự nhiên và phương pháp giảm phông là một vấn đề rất quan trọng, đặc biệt đối với các phép đo hoạt độ thấp như đo mẫu môi trường. Phông gamma thường có nguồn gốc từ các thành phần cứng và mềm của bức xạ vũ trụ, bức xạ gamma của vật liệu cấu trúc detector và thiết bị, bức xạ gamma của môi trường xung quanh. Mức độ che chắn phông phóng xạ của buồng chì dựa trên các tiêu chí sau: Tốc độ đếm tổng của toàn dải năng lượng gamma từ 100 keV đến 2000 keV tính trong 1 s, tốc độ đếm tổng tốt thường dưới 1 s-1 [6]. Tốc độ đếm theo đỉnh năng lượng là diện tích đỉnh năng lượng gamma quan tâm trong 1 s, tốc độ đếm này càng nhỏ càng tốt. Tỷ số trong ngoài là tỷ lệ diện tích đỉnh năng lượng quan tâm trong và ngoài buồng chì, tỷ số này càng nhỏ càng tốt [6]. Để đánh giá mức độ che chắn phông phóng xạ của buồng chì cần tiến hành thí nghiệm như sau: + Đo phông trong buồng chì: Đóng nắp buồng chì và tiến hành đo đạc. Phông trong buồng chì được đo trong 1 ngày (86400 s). + Đo phông ngoài buồng chì: Do điều kiện không thể dịch chuyển detector ra khỏi buồng chì. Chúng tôi đã tiến hành mở nắp buồng chì và đo đạc. Phông ngoài buồng chì được đo trong 1,5 ngày (129600 s). - 10 - + Kết quả được lưu lại dưới dạng phổ và được trình bày tại phụ lục 3. + Sau khi xử lý thu được kết quả như bảng 4. Bảng 4. Tốc độ đếm tại các đỉnh năng lượng xuất hiện trong phép đo phông đối với hệ phổ kế gamma tại PTN VLHN, Trường ĐHSP Tp.HCM: N1 là tốc độ đếm ngoài buồng chì, N2 là tốc độ đếm trong buồng chì Năng lượng gamma (keV) Nguồn phát N1 N2 N31 N1/N2 N2/N3 85,0 Pb X 444,3 31,8 27,5 13,97 1,16 92,5 234 Th 470,1 28,8 8,6 16,32 3,34 186,2 226 Ra 222,6 24,6 20,2 9,05 1,21 Ac (232Th) 157,5 - - - - 209,3 228 238,6 212 Pb (232Th) 224,1 22,8 8,7 9,83 2,62 270,2 228 Ac (232Th) 108,8 - - - - 277,4 208 Tl (232Th) 82,2 - - - - 295,2 214 Pb (226Ra) 112,9 - - - - 300,1 212 Pb (232Th) 91,6 - - - - 327,6 228 Ac (232Th) 66,9 - - - - 338,3 228 77,3 - - - - 351,9 214 Pb (226Ra) 110,0 - - - - 463,0 228 Ac (232Th) 42,0 - - - - Hủy cặp 96,0 30,0 11,2 3,20 2,68 18,4 - - - - Tl (232Th) 71,2 7,4 1,8 9,62 4,11 Bi (226Ra) 66,7 6,2 2,1 10,76 2,95 Cs 3,25 0,24 2,1 13,54 0,11 511,0 Ac (232Th) 562,3 228 Ac (232Th) 583,1 208 609,3 214 137 661,6 1 Tốc độ đếm (10-3 s-1) 727,2 212 Bi (232Th) 28,3 - - - - 768,4 214 Bi (226Ra) 24,6 - - - - Tốc độ đếm phông trong buồng chì của hệ đo gamma tại Phòng An toàn bức xạ, TTHN Tp.HCM. Số liệu được đo vào lúc 11:53 ngày 21/03/2005. Thời gian đo là 333333 s. - 11 - 794,7 228 Ac (232Th) 835,5 228 860,4 208 911,1 228 934,1 214 969,1 228 112,3 214 1155,2 214 18,8 - - - - 9,5 - - - - Tl (232Th) 19,9 - - - - Ac (232Th) 44,8 - - - - Bi (226Ra) 12,3 - - - - Ac (232Th) 33,9 - - - - Bi (226Ra) 23,8 2,4 0,5 9,92 4,80 Bi (226Ra) 6,4 - - - - K 113,3 15,3 1,6 7,41 9,56 Ac (232Th) 4,9 - - - - 13,9 - - - - 20,05 3,06 1,13 6,55 2,71 Ac (232Th) 40 1460,8 1588,0 228 1764,5 214 Bi (226Ra) Tốc độ đếm tổng (s-1) Bảng 4 cho thấy rằng buồng chì của hệ phổ kế tại PTN VLHN, Trường ĐHSP Tp.HCM đã cải thiện đáng kể phông phóng xạ của môi trường xung quanh detector. Tốc độ đếm tổng được cải thiện hơn 6 lần khi đậy nắp buồng chì. Tuy nhiên, tốc độ đếm trong vùng năng lượng thấp (nhỏ hơn 200 keV) là tương đối cao ngay cả khi đã được che chắn bằng buồng chì. Như vậy, việc che chắn của buồng chì trong vùng năng lượng thấp là không tốt, gây khó khăn trong quá trình đo đạc, nghiên cứu các bức xạ gamma mềm có năng lượng tương đối thấp, chẳng hạn như trong nghiên cứu tính toán hoạt độ của 238U sử dụng đỉnh 63,3 keV [2], [16], [18]. Tốc độ đếm phông tổng trong trạng thái che chắn của buồng chì là 3,06 s-1 là tương đối cao so với giá trị danh định khoảng 1 s-1 [6], cao gấp 2,71 lần so với tốc độ đếm phông tổng trong cùng trạng thái của buồng chì tại TTHN Tp.HCM. Tại đỉnh năng lượng 661,66 keV của 137Cs, tốc độ đếm phông của hệ phổ kế tại TTHN Tp.HCM lớn hơn tốc độ đếm phông của hệ phổ kế tại PTN VLHN, Trường ĐHSP Tp.HCM. Ngoài ra, tốc độ đếm phông ở tất cả các đỉnh năng lượng khác ứng với hệ phổ kế tại TTHN Tp.HCM đều cho kết quả tốt hơn hẳn tốc độ đếm phông đối với hệ phổ kế tại PTN VLHN, Trường ĐHSP Tp.HCM. Từ đó có thể kết luận, phông phóng xạ môi trường - 12 - xung quanh detector tại PTN VLHN, Trường ĐHSP Tp.HCM đã được cải thiện rất nhiều khi thực hiện che chắn bằng buồng chì, nhưng vẫn chưa đủ tốt khi so sánh với một hệ che chắn tương tự tại TTHN Tp.HCM. Vấn đề này có thể được lý giải như sau: kết cấu che chắn phông của buồng chì chưa tốt; việc che chắn phông chỉ được thực hiện bên trên và xung quanh detector, khe hở giữa cổ detector và thành buồng chì vẫn còn khá lớn, nghĩa là sự che chắn chưa đủ tốt tại phần này; chất liệu chì dùng để chế tạo buồng chì có thể chứa nhiều tạp chất. Phông phóng xạ cao như vậy sẽ gây khó khăn trong việc nghiên cứu các mẫu có hoạt độ phóng xạ thấp, chẳng hạn như các mẫu môi trường. 2. Phân tích các đặc trưng của phổ gamma 2.1. Đường chuẩn năng lượng Sau khi được ghi nhận, các tia gamma có năng lượng khác nhau sẽ được chuyển hóa thành các tín hiệu điện có biên độ khác nhau. Mỗi giá trị biên độ của tín hiệu điện được ghi nhận bởi MCA sẽ tương ứng với một “ô” hay còn gọi là một kênh nào đó. Phổ ghi nhận được sau MCA sẽ là một phân bố số đếm theo kênh. Do đó, để có thể xử lý phổ gamma ghi nhận được, cần phải chuyển đổi từ số kênh ra năng lượng (tính bằng keV). Muốn vậy, nhiều nguồn phóng xạ phát tia gamma đơn năng có năng lượng đã biết chính xác (hoặc một nguồn phát nhiều tia gamma với năng lượng trải đều trong thang năng lượng cần đo) được sử dụng và phổ gamma tương ứng được ghi nhận. Vị trí các đỉnh năng lượng theo số kênh (ch) tương ứng với năng lượng gamma E đã biết được xác định. Từ đó, hàm làm khớp E (ch) có thể được xác định như sau: E  a  b.ch  c.ch 2  d.ch 3  ... (1) Trong đó: a, b, c, d … là các hệ số làm khớp cần được xác định. Vì detector HPGe có độ tuyến tính rất tốt giữa năng lượng tia gamma và biên độ xung nên thông thường chỉ cần làm khớp đến bậc nhất. Để chuẩn năng lượng, các nguồn chuẩn phóng xạ với các năng lượng tương ứng đã được sử dụng như sau: 133Ba (81 keV, 276 keV, 303 keV, 356 keV, 384 keV); 109Cd (88 keV); 57Co (122 keV, 136 keV); 60Co (1172,24 keV, 1332,5 keV); 54Mn (835 keV); - 13 22 Na (511 keV, 1275 keV); 65 Zn (1115,33 keV). Các nguồn được đặt cách bề mặt detector 10 cm và được đo với thời gian thích hợp để đảm bảo đủ số đếm thống kê. Bảng 5. Mối tương quan giữa năng lượng và vị trí kênh của đỉnh năng lượng tương ứng Năng lượng (keV) 81,00 88,00 122,00 136,00 276,00 303,00 356,00 384,00 511,00 835,00 1115,55 1172,24 1275,00 1332,50 Kênh 335 364 503 562 1135 1243 1461 1575 2095 3423 4572 4808 5223 5460 1400 1200 Năng lượng (keV) 1000 E = a + b.ch 800 600 400 200 0 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 4500 5000 Số kênh Hình 4. Đường chuẩn năng lượng của detector HPGe 5500 6000
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất