Mô tả:
Hello
Trang web sau đó sẽ được lưu trên Web Server. Khi người dùng muốn xem trang web này họ sẽ dùng trình duyệt gửi một yêu cầu đến server bằng cách gõ vào địa chỉ URL ví dụ: http://localhost/index.html Lúc này Web Server nhận được yêu cầu sẽ tìm trong kho dữ liệu của nó trang web index.html tương ứng rồi gửi về cho client, sau đó trang web này sẽ được hiển thị ra bởi trình duyệt. Đó là cách hoạt động của web tĩnh. Trang web tĩnh tuy rất tiện lợi nhưng không thể đáp ứng được mọi nhu cầu của ứng dụng web, đặc biệt là những yêu cầu tương tác giữa client và web server. Nghĩa là các trang web tĩnh không có khả năng tương tác với người dùng. Trong thực tế có rất nhiều trường hợp chúng ta thường gặp trong thế giới web đòi hỏi sự tương tác mà web tĩnh không thể giải quyết được (chat, forums, web mail, trang tin tức, giỏ hàng, thông tin thời tiết từng ngày, tỷ giá ngoại tệ hàng ngày). 7 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 7 of 128. Header Page 8 of 128. Để giải quyết vấn đề này người ta sử dụng các ngôn ngữ lập trình web để hỗ trợ sự tương tác giữa client và server. Chúng là những file có chứa các mã lập trình, có thể tạo ra các trang web động, cho phép trả về cho client trang web có nội dung có thể thay đổi một cách linh động ứng với những ngữ cảnh cụ thể, thu thập và phản hồi với thông tin mà người dùng gửi lên server (thông qua form hay URL), truy cập dữ liệu trong database... Một số ngôn ngữ lập trình web động phổ biến gồm ASP, PHP, Java, .net ... ASP (Active Server Pages) là ngôn ngữ lập trình web được viết bởi hãng Microsoft, rất phổ biến trên hệ điều hành Microsoft Windows. Các trang web viết bằng ngôn ngữ này có phần mở rộng là .asp (ví dụ HelloWorld.asp) thay vì .htm hay .html. Nội dung file ASP về cơ bản giống file html bình thường, nó bao gồm các cú pháp html trộn lẫn các mã lập trình ASP (còn gọi là các script, được viết bằng VBScript hay JavaScript). Các Script trong ASP thực thi trên server. Có thể nói trang ASP là sự kết hợp các thẻ html, các script và các ActiveX Component. Script có thể trộn lẫn giữa các thẻ html và nằm trong cặp dấu <% %>. 1.2. Giới thiệu về ngôn ngữ VBScript Mã lệnh ASP có thể viết bằng VBScript hoặc JavaScript. Các script của ASP thực thi trên server và nằm trong cặp dấu <% %>. Bên trong có thể chứa các biểu thức, hàm, toán tử, lệnh hợp lệ của ngôn ngữ Script tương ứng. Ở đây chúng ta tìm hiểu vắn tắt cách sử dụng ASP để lập trình web động bằng VBScript. 1.2.1. Response.write Để gửi nội dung về cho trình duyệt ta dùng lệnh Response.write <%response.write “Hello World!”%> hoặc có thể viết ngắn gọn hơn <%=“Hello World!”%> 1.2.2. Biến Biến dùng để lưu trữ thông tin. Biến có phạm vi cục bộ, nếu nó được khai báo bên trong một hàm hay thủ tục thì nó chỉ có tác dụng trong hàm hay thủ tục 8 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 8 of 128. Header Page 9 of 128. đó, nếu nó khai báo trong phạm vi toàn trang ASP thì tác dụng của nó sẽ có phạm vi trong toàn trang ASP, tuy nhiên không có tác dụng trong trang ASP khác. Biến được khai báo và sử dụng bên trong trang asp nào dùng nó. <% Dim x ‘khai báo biến, không bắt buộc x=3 Response.write x %> Biến không bắt buộc phải khai báo. Trong ASP không khai báo kiểu của biến. ASP sẽ căn cứ vào việc sử dụng biến mà quyết định xem nên xử lí biến đó như là kiểu gì. <%Dim a, b a=”Hello” ‘a là một biến kiểu chuỗi For b=1 to 10 ‘b là một biến kiểu số nguyên Response.write b Next%> Để có thể kiểm soát chính xác một biến theo kiểu mình mong muốn, chúng ta dùng các hàm chuyển đổi kiểu. 1.2.3. Mảng Mảng dùng để lưu trữ dữ liệu theo một dãy các phần tử. <% dim y(5) ‘khai báo mảng 6 phần tử đánh chỉ số từ 0 đến 5 y(0)=2 y(1)=13 response.write y(0) response.write y(1) %> 9 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 9 of 128. Header Page 10 of 128. 1.2.4. Ghép chuỗi Để ghép các chuỗi với nhau ta dùng dấu & <%Dim a, b A=”Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” B=”Độc lập Tự do Hạnh phúc” Response.write a&b %> 1.2.5. Cấu trúc rẽ nhánh - If… Then…Else Chúng ta sử dụng if theo cú pháp như ví dụ sau: <% h=hour(now) If h >12 then Response.write “Afternoon” else Response.write “Morning” End if %> Hoặc: <% h=hour(now) If h >12 then Response.write "Afternoon" else Response.write "Morning" %> - Select case ... Else ...End select Cấu trúc rẽ nhánh trong trường hợp có nhiều hơn 2 lựa chọn <% h=hour(now) Select case h Case "1" Response.write "1 am" Case "2" Response.write "2 am" Case else 10 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 10 of 128. Header Page 11 of 128. Response.write "Other " End select %> 1.2.6. Cấu trúc lặp - For … Next Vòng lặp có số lần lặp xác định <% Dim i For i=1 to 10 Response.write i Next %> - Do While … Loop Vòng lặp có số lần lặp không xác định <% Dim i i=1 Do while i<=10 Response.write i i=i+1 Loop %> - While .. Wend Vòng lặp có số lần lặp không xác định <% Dim i i=1 While i<=10 Response.write i i=i+1 Wend %> 11 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 11 of 128. Header Page 12 of 128. - Do .. Loop Until Vòng lặp có số lần lặp không xác định <% i=1 do response.write i i=i+1 loop Until i>10 %> 1.2.7. Điều kiện and, or, not <% h=hour(now) If (h >12) and (h<18) then Response.write “Afternoon” End if %> 1.3. Giới thiệu về Microsoft Access Microsoft Access là chương trình nằm trong bộ Office của Microsoft. Không giống như Word hay Excel, Access cung cấp các hỗ trợ quản lí cơ sơ dữ liệu rất hiệu quả. Access có tính bảo mật và an toàn hơn cũng như khả năng kết nối với các ngôn ngữ lập trình khác. Access là công cụ hữu ích để quản lí dữ liệu trong chương trình giúp cho ngôn ngữ lập trình Visual Basic có thể dễ dàng truy xuất và cập nhật dữ liệu một cách chính xác và hiệu quả. Cơ sở dữ liệu trong Access là một cơ sở dữ liệu quan hệ, tức là dữ liệu được tổ chức thành các bảng và có các mối quan hệ giữa các bảng. Mỗi CSDL được lưu trữ trong một tệp có đuôi là MDB (Microsoft DataBase) và bao gồm các loại đối tượng. 12 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 12 of 128. Header Page 13 of 128. - Table (bảng dữ liệu) dùng để tổ chức dữ lệu thành các dòng và cột, mỗi dòng ứng với một bản ghi (record), mỗi cột ứng với một trường (field). - Queries (bảng truy vấn) nhằm lấy thông tin từ một hay nhiều bảng, có thể kèm thêm điều kiện. -Forms (biểu mẫu) dùng để trình bày dữ liệu theo các dạng mà người dùng mong muốn giống như các mẫu phiếu thông thường. - Reports (báo biểu) dùng để tạo các báo cáo trình bày đẹp. - Pages (các trang truy cập dữ liệu). Trang truy cập dữ liệu là một đối tượng gộp gồm một tệp HTML và các tệp hỗ trợ (ví dụ hình ảnh kèm theo), có thẻ xuất bảng trang này trên mạng nội tuyến (Intranet) của công ty và người dùng khác có thể sử dụng Internet Explorer xem, tìm kiếm, hiệu chỉnh dữ liệu. - Macro (lệnh vĩ mô) là một tập hợp được lựa chọn để thực hiện tự động một loạt các thao tác. - Modules (đơn thể chương trình) là công cụ lập trình dùng Microsoft Visual Basic for Application. - Groups (các nhóm). Một nhóm là tập hợp các shortcut để mở các table, query, form, report, page, macro hay module cùng làm một nhiệm vụ con nào đó của bài toán. Để bổ sung một đối tượng vào một nhóm ta tìm đối tượng đó trong cửa sổ Database , nháy phải chuột vào đối tượng để hiện menu tắt, chọn Add to Group rồi chọn nhóm đã có, hoặc chọn New Group để định nghĩa một nhóm shortcut mới. 13 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 13 of 128. Header Page 14 of 128. CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT HỆ THỐNG 2.1. Khảo sát hiện trạng 2.1.1. Cơ bản về luật giao thông đường bộ Một số biển báo hiệu đường bộ - Nhóm biểm báo cấm: Có dạng hình tròn (Trừ biển số 122 "Dừng lại" có hình 8 cạnh đều) nhằm báo điều cấm hoặc hạn chế mà người sử dụng đường phải tuyệt đối tuân theo. Hầu hết các biển đều có viền đỏ, nền màu trắng, trên nền có hình vẽ màu đen đặc trưng cho điều cấm hoặc hạn chế sự đi lại của các phương tiện cơ giới, thô sơ và người đi bộ. Nhóm biển báo cấm gồm có 40 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 101 đến biển số 140. 14 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 14 of 128. Header Page 15 of 128. Hình 2.1: Nhóm biển báo cấm. 15 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 15 of 128. Header Page 16 of 128. - Nhóm biển báo nguy hiểm: Có dạng hình tam giác đều, viền đỏ, nền màu vàng, trên có hình vẽ màu đen mô tả sự việc báo hiệu nhằm báo cho người sử dụng đường biết trước tính chất các sự nguy hiểm trên đường để có biện pháp phòng ngừa, xử trí. Nhóm biển báo nguy hiểm gồm 46 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 201 đến biển số 246. Hình 2.2: Nhóm biển báo nguy hiểm. 16 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 16 of 128. Header Page 17 of 128. - Nhóm biển báo hiệu lệnh: Biển hiệu lệnh được dùng để báo cho người sử dụng đường phải tuân theo sự chỉ định về hướng xe đi, về loại xe hoặc người đi bộ được đi qua và về tốc độ xe tối thiểu. Hình 2.3: Nhóm biển báo hiệu lệnh. 17 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 17 of 128. Header Page 18 of 128. - Nhóm biển chỉ dẫn: Có dạng hình chữ nhật hoặc hình vuông, nền màu xanh lam để báo cho người sử dụng đường biết những định hướng cần thiết hoặc những điều có ích khác giúp cho việc điều khiển và hướng dẫn giao thông trên đường được thuận lợi, đảm bảo an toàn chuyển động, gồm có 48 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 401 đến biển số 448. Hình 2.4: Nhóm biển chỉ dẫn. 18 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 18 of 128. Header Page 19 of 128. - Nhóm biển phụ: Có dạng hình chữ nhật hoặc hình vuông, được đặt kết hợp với các biển báo nguy hiểm, báo cấm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn nhằm thuyết minh bổ sung để hiểu rõ các biển đó hoặc sử dụng độc lập. Nhóm biển phụ gồm có 10 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 501 đến biển số 510. Các biển phụ đều được đặt ngay dưới biển chính trừ biển số 507 "Hướng rẽ" sử dụng độc lập, được đặt ở phía lưng đường cong đối diện với hướng đi hoặc đặt ở giữa đảo an toàn của vị trí giao nhau. Hình 2.5: Nhóm biển phụ. Tốc độ tối đa cho phép xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông Trong khu vực Ngoài khu vực đông dân cư đông dân cư Xe mô tô 40 km/h 60 km/h Xe gắn máy 40 km/h 50 km/h Loại xe Đối với các loại xe cơ giới khác như máy kéo, các loại xe tương tự, xe máy chuyên dùng hiện đang được phép hoạt động thì tốc độ tối đa không quá 30 km/h khi tham gia giao thông trên đường bộ. 19 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 19 of 128. Header Page 20 of 128. Còi xe - Vang xa 100m có thể nghe thấy và phát đồng giọng. - Cấm còi trong đô thị từ 22h - 5h sáng. Tuổi của người lái xe mô tô hai bánh Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xilanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi. Đội mũ bảo hiểm Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách. Nồng độ cồn của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không vượt quá - 50 miligam/100 mililít máu. - 0,25 miligam/1 lít khí thở. Xe ưu tiên Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự: 1. Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ. 2. Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có cảnh sát dẫn đường. 3. Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu. 4. Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật. 5. Đoàn xe tang. Xe từ loại 1 đến loại 4 không bị hạn chế tốc độ, được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông. 20 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 20 of 128.