Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng câu hỏi theo quan điểm pisa để phát huy năng lực khoa học của học sinh ...

Tài liệu Xây dựng câu hỏi theo quan điểm pisa để phát huy năng lực khoa học của học sinh trong dạy học chương ii cảm ứng, sinh học 11(ctc)

.PDF
106
147
130

Mô tả:

Header Page 1 of 128. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài này, không chỉ bằng nỗ lực bản thân mà còn nhờ sự giúp đỡ của thầy, cô, gia đình và bạn bè. Vậy, lời đầu tiên: Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Đỗ Thị Tố Như – Giảng viên tổ phương pháp, khoa Sinh – KTNN, trường ĐHSP Hà Nội 2. Người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy (cô) tổ Phương pháp cùng toàn thể thầy (cô) khoa Sinh – KTNN và các thầy (cô) trường phổ thông , đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn thành đề tài. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các bạn sinh viên, đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành đề tài. Mặc dù đã hết sức cố gắng thực hiện đề tài nhưng vì thời gian eo hẹp nên đề tài còn có những sai sót nhất định, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, Ngày 19 tháng 05 năm 2013 Sinh viên Nguyễn Thị Chuyển Nguyễn Thị Chuyển luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 1 of 128. K35A- SP Sinh Header Page 2 of 128. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan: Kết quả nghiên cứu của đề tài này đảm bảo tính chính xác, khách quan, trung thực và không trùng lặp với bất cứ đề tài nào. Nếu sai em xin chịu mọi hình thức kỷ luật của nhà trường. Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2013 Sinh viên Nguyễn Thị Chuyển Nguyễn Thị Chuyển luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 2 of 128. K35A- SP Sinh Header Page 3 of 128. BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Kí hiệu Từ viết tắt CNTT Công nghệ thông tin CTC Chương trình chuẩn DHTC Dạy học tích cực GV Giáo viên HS Học sinh KHKT Khoa học kỹ thuật PGS Phó giáo sư PPDH Phương pháp dạy học PTDH Phương tiện dạ học QTDH Quá trình dạy học THPT Trung học phổ thông TNKQ Trắc nghiệm khách quan TNTL Trắc nghiệm tự luận OECD Oragnisational for Econnomic Cooperation and Development Nguyễn Thị Chuyển luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 3 of 128. K35A- SP Sinh Header Page 4 of 128. MỤC LỤC PHẦN I. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài............................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................5 3. Giả thuyết khoa học.......................................................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................5 4.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................5 4.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................5 5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................6 6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................6 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết..............................................................6 6.2. Phương pháp điều tra..................................................................................6 6.3. Phương pháp chuyên gia............................................................................6 7. Đóng góp mới của đề tài................................................................................6 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................ 6 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............. 6 1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài .................... 6 1.2. Cơ sở lí luận của đề tài ..................................................................... 10 1.2.1. Khái quát về chương trình đánh giá học sinh quốc tế - PISA ... ............ 9 1.2.2. Năng lực của học sinh theo PISA ........................................................ 11 1.2.3. Câu hỏi và câu hỏi theo quan điểm PISA ............................................. 17 1.3. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 28 1.3.1. Thực tiễn dạy học với việc sử dụng câu hỏi theo quan điểm PISA của GV THPT .......................................................................................... 28 1.3.2. Tình hình học tập của học sinh lớp 11 – THPT (Năm học 2012 – 2013)...... 32 Nguyễn Thị Chuyển luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 4 of 128. K35A- SP Sinh Header Page 5 of 128. CHƯƠNG II: XÂY DỰNG CÂU HỎI THEO QUAN ĐIỂM PISA ĐỂ PHÁT HUY NĂNG LỰC KHOA HỌC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG II - SH11 (CTC) ............................................................. 34 2.1. Vị trí, cấu trúc, chuẩn kiến thức kỹ năng trong chương 2 - SH11 (CTC)… ................................................................................................... 34 2.1.1. Vị trí .................................................................................................... 34 2.1.2. Cấu trúc ............................................................................................. 35 2.1.3. Phân tích chuẩn kiến thức kỹ năng làm cơ sở xây dựng câu hỏi theo quan điểm PISA. ................................................................................ 36 2.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi theo quan điểm PISA cho chương 2 - Cảm ứng................................................................................................................43 2.2.1. Quy trình xây dựng câu hỏi theo quan điểm PISA ............................... 43 2.2.2. Giải thích quy trình .............................................................................. 43 2.2.3. Hệ thống các câu hỏi theo quan điểm PISA đã xây dựng được ..........55 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................74 1. ĐỀ NGHỊ………………………………………………………………...74 2. KẾT LUẬN ............................................................................................. 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 75 PHỤ LỤC……………………………………………………………...…....76 Nguyễn Thị Chuyển luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 5 of 128. K35A- SP Sinh Header Page 6 of 128. Nguyễn Thị Chuyển luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 6 of 128. K35A- SP Sinh Header Page 7 of 128. PHẦN I. MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài 1.1. Do yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học Chúng ta đều biết nhiệm vụ lớn lao của giáo dục trên thế giới hiện nay là phải tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao và ngay từ những năm đầu của thập kỷ cuối cùng của thế kỷ 20, USESCO đã khuyến cáo về 4 trụ cột của của học tập thế kỷ 21 là: “Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để làm người ’’. Trước sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin người ta đều thấy người lao động ở thế kỷ 21 không phải chỉ học để biết, để làm mà quan trọng hơn phải “cùng chung sống và tự khẳng định mình’’ trong xã hội đầy biến động đó. Chính vì vậy phát triển giáo dục – đào tạo là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước nhằm thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người. Điều này đã được khẳng định trong nghị quyết TW2 khoá VIII “Thực sự coi giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh chóng và bền vững’’. Đổi mới giáo dục là sự đổi mới đồng bộ về mục tiêu dạy học, phương pháp dạy học và nội dung dạy học. Trước “đơn đặt hàng” mà xã hội hiện nay đang yêu cầu thì mục tiêu giáo dục và đào tạo của chúng ta là đào tạo những con người lao động tự chủ, sáng tạo có năng lực giải quyết vấn đề thực tế của cuộc sống mới đặt ra, tự tạo việc làm góp phần tích cực xây dựng đất nước giàu mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. Để thực hiện mục tiêu này, việc đổi mới phương pháp dạy học là việc làm cần thiết và kịp thời, phải đặt người học vào vị trí trung tâm của quá trình dạy học và điều đó đã được pháp chế hoá trong luật giáo dục điều 24.2 “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với Nguyễn Thị Chuyển 1 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 7 of 128. K35A- SP Sinh Header Page 8 of 128. đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh’’. Như vậy mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học trong công cuộc đổi mới giáo dục đều chú ý đến việc phát huy năng lực khoa học của người học, làm sao để học sinh có thể vận dụng một cách nhuần nhuyễn những kiến thức lý thuyết vào thực tế một cách khách quan và chính xác nhất. Trước đây phương pháp chủ yếu là thầy truyền đạt – trò nghe và ghi nhớ một cách máy móc, vì vậy mà người học bị động, không phát huy được hết những năng lực khoa học của bản thân, học sinh thiếu sự sáng tạovà kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế còn kém. Vì vậy muốn có cuộc cách mạng trong giáo dục thì cần phải có sự đổi mới tư duy trong giáo dục. Đó là sự thay đổi từ phương pháp dạy học truyền thống sang phương pháp dạy học tích cực – dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Nhận thấy rằng trong dạy học tích cực việc vận dụng các câu hỏi PISA để phát huy năng lực khoa học của học sinh là một tất yếu bởi lẽ: PISA là “chương trình đánh giá học sinh quốc tế’’ (programme for international student assessment - PISA), đánh giá kiến thức và kỹ năng trong 3 lĩnh vực: Đọc hiểu phổ thông, làm toán phổ thông và khoa học phổ thông của học sinh ở tuổi 15. Qua đó sẽ kiểm tra khả năng đáp ứng những kiến thức kỹ năng cần thiết cho cuộc sống sau này theo chuẩn quốc tế. Tham gia PISA là chúng ta hội nhập mạnh mẽ với giáo dục quốc tế, so sánh với giáo dục của các quốc gia trên thế giới, đổi mới phương pháp đánh giá, cách dạy – học, đón đầu cho đổi mới nước nhà vào năm 2015 Hơn nữa khi tham gia PISA Việt Nam có cơ hội học tập, trao đổi kinh nghiệm, đánh gá quốc tế tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ đánh giá để có thể triển khai thực hiện tốt các kỳ đánh giá quốc gia với tiêu chuẩn quốc tế, Nguyễn Thị Chuyển 2 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 8 of 128. K35A- SP Sinh Header Page 9 of 128. nhằm đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời là bước chuẩn bị tích cực cho lộ trình đổi mới giáo dục năm sau 2015 Như vậy có thể nói với cách này ta sẽ đổi mới được phương pháp dạy học, học sinh sẽ có điều kiện phát huy được hết mọi khả năng, năng lực của bản thân từ đó sẽ giúp các em tự điều chỉnh cách học của mình sao cho có hiệu quả tốt nhất. 1.2. Do thực tiễn dạy học bộ môn Thực tế cho thấy từ trước đến nay do thói quen và nếp nghĩ mà người giáo viên chỉ chú trọng đến việc truyền đạt kiến thức, học sinh tiếp thu được những kiến thức cơ bản của bài là sự thành công trong quá trình dạy học. Với bộ môn Sinh học cũng vậy, việc dạy và học bộ môn này trong nhà trường chưa được coi trọng đúng mức, bị sai lệch bởi việc dạy môn này chủ yếu theo nhu cầu trước mắt của học sinh là thi tốt nghiệp và thi tuyển sinh đại học. Trong khi đó các trường đại học, cao đẳng có tuyển sinh khối B lại không nhiều hơn nữa có khá nhiều ngành liên quan đến sinh học nhưng chưa thật sự cuốn hút người học nên dẫn tới thực tế là người học ham mê môn Sinh học ngày càng giảm. Ngoài ra, do chương trình THPT chưa được phân luồng, số môn học trong nhà trường quá nhiều, do vậy người học có rất ít thời gian để tự nghiên cứu, tìm hiểu vì vậy phần lớn chỉ đơn thuần nhận thông tin một chiều từ giáo viên, tiếp thu một cách thụ động hoặc lĩnh hội kiến thức đã được giáo viên giảng dạy, nghiên cứu thay vì học sinh tự tìm tòi nghiên cứu để nâng cao kiến thức. Nhưng trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão thì những nguồn kiến thức mà con người tiếp thu được từ trong sách vở là còn quá ít, để có thể tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi con người phải có sự hiểu biết sâu rộng, năng lực của con người phải được phát triển một cách toàn diện, triệt để. Nguyễn Thị Chuyển 3 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 9 of 128. K35A- SP Sinh Header Page 10 of 128. Chính vì vậy với các môn khoa học nói chung, khoa học sinh học nói riêng phải có sự đổi mới về phương pháp dạy học. Vì vậy việc áp dụng các câu hỏi PISA vào trong giảng dạy hiện nay là một biện pháp phù hợp và đạt hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng dạy và học. Vì những lí do trên, chúng tôi đã nghiên cứu và thực hiện đề tài “xây dựng câu hỏi theo quan điểm PISA để phát huy năng lực khoa học của học sinh trong dạy học chương II – Cảm ứng, Sinh học 11 - THPT”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu quy trình xây dựng câu hỏi theo PISA từ đó xây dựng các câu hỏi để phát huy năng lực khoa học của học sinh trong dạy học chương 2 – SH11 3. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được hệ thống các câu hỏi theo quan điểm PISA và sử dụng hệ thống câu hỏi đó trong tổ chức dạy học chương 2 – SH11 sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học Sinh học 11 - THPT. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hệ thống các câu hỏi theo quan điểm PISA thuộc nội dung chương II Sinh học 11. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung chương II - Sinh học 11. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về câu hỏi theo quan điểm PISA trong quá trình dạy học. 5.2. Nghiên cứu thực trạng xây dựng câu hỏi theo PISA trong khâu dạy kiến thức mới. Nguyễn Thị Chuyển 4 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 10 of 128. K35A- SP Sinh Header Page 11 of 128. 5.3. Nghiên cứu quy trình xây dựng câu hỏi theo quan điểm PISA. 5.4. Vận dụng quy trình thiết kế các câu hỏi để tổ chức dạy học chương 2 – SH11 (CTC). 5.5. Đánh giá hiệu quả của hệ thống câu hỏi xây dựng được. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết _ Ngiên cứu các tài liệu về quy trình xây dựng câu hỏi theo hướng PISA trong dạy học chương 2 – SH11 _ Nghiên cứu nội dung của các bài thuộc chương 2 - SH11. 6.2. Phương pháp điều tra Khảo sát, tìm hiểu thực tiễn việc xây dựng và sử dụng câu hỏi theo quan điểm PISA trong dạy học chương II - Sinh học 11. 6.3. Phương pháp chuyên gia Xin ý kiến đánh giá của các thầy cô giáo có kinh nghiệm tâm huyết với nghề về bộ câu hỏi đã xây dựng theo quan điểm PISA. 7. Đóng góp mới của đề tài 7.1. Góp phần hệ thống hoá lý luận về xây dựng câu hỏi và câu hỏi theo quan điểm PISA. 7.2. Xây dựng được hệ thống câu hỏi theo quan điểm PISA để tổ chức các hoạt động dạy học trong chương 2 – SH11 (CTC). 7.3. Thiết kế được một số giáo án có sử dụng câu hỏi theo quan điểm PISA. Nguyễn Thị Chuyển 5 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 11 of 128. K35A- SP Sinh Header Page 12 of 128. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài *Trên thế giới Vào năm 1997, các nước công nghiệp phát triển (OECD) nhất trí tham gia vào một dự án xây dựng các tiêu chí, phương pháp, cách thức kiểm tra và so sánh học sinh - PISA). Ý tưởng bắt đầu từ năm 1997 nhưng cuộc điều tra đầu tiên được tiến hành vào năm 2000, phải mất 3 năm để xây dựng, thống nhất các tiêu chí và cách thức điều tra. Và kể từ đó đến nay đã có ba cuộc điều tra, lần gần đây nhất là 2009. Điều tra được tiến hành ba năm một lần (lần đầu vào năm 2000) tập trung vào khả năng ứng dụng kiến thức của học sinh 15 tuổi (ở Phần Lan là học sinh lớp 9) – năm cuối của giáo dục bắt buộc trên các lĩnh vực đọc hiểu, toán, khoa học tự nhiên, và xử lý tình huống. Năm 2000 có 265.000 học sinh từ 32 nước trong đó 28 nước OECD tham gia điều tra PISA, đặt trọng tâm vào đọc hiểu. Năm 2003 có 275.000 học sinh của 41 nước (30 nước OECD) tham gia điều tra, đặt trọng tâm vào toán học. Năm 2006 có 58 nước tham gia, tập trung vào khoa học. Kết quả điều tra năm 2006 sẽ được công bố vào cuối năm 2007. Công tác chuẩn bị cho điều tra 2009, tập trung vào đọc hiểu, đã bắt đầu được tiến hành. Đến cuối 3/2007 đã có 63 nước chính thức đề nghị tham gia và dự kiến sẽ có có thêm nhiều nước đăng ký. Năm 2009 có 67 nước tham gia, trong đó Đông Nam Á có các nước Thailand, Indonesia tham gia từ năm 2000, Singapore từ năm 2009, Việt Nam sẽ tham gia năm 2012. Năm 2012 có 70 nước đăng ký tham gia. Nguyễn Thị Chuyển 6 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 12 of 128. K35A- SP Sinh Header Page 13 of 128. Phần lớn các nước tham gia PISA đều là các nước đã và đang có thu nhập cao hoặc trung bình cao. Chỉ có Indonesia có GDP bình quân đầu người ở mức ~1900 USD, Tunisia 3700 USD, Jordan 2700 USD. Hiện nay, mỗi kỳ PISA được tiến hành theo 2 đợt Đợt 1: PISA chính thức dành cho các nước thành viên OECD. Đợt 2 (Thông thường sau 1 năm): PISA bổ sung (PISA Plus hay PISA+) dành cho các nước không phải là thành viên của OECD. * Trong nước Từ năm 2012, Việt Nam bắt đầu tham gia chương trình quốc tế đánh giá kết quả học tập của HS (PISA) để đến năm 2020 kịp xây dựng chiến lược giáo dục phù hợp, đáp ứng những tiêu chuẩn tiên tiến của quốc tế.Tham gia vào PISA là cơ hội để giáo dục phổ thông của Việt Nam nhanh chóng hòa với xu thế chung của thế giới. Để việc khảo sát chính thức PISA 2012 triển khai thành công, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức triển khai giới thiệu chương trình PISA tại các tỉnh. Năm 2011 sẽ tiến hành thử nghiệm ở Việt Nam và tỉnh Gia Lai có trong danh sách các tỉnh tham gia thử nghiệm do đó trong các ngày từ 25 đến 28/11/2010 Văn phòng PISA Việt Nam đã tiến hành khảo sát, tập huấn ở tỉnh ta. Từ 12,13,14/4, lần đầu tiên sẽ có 5.100 học sinh ở 162 trường thuộc 59 tỉnh, thành phố của Việt Nam tham gia khảo sát chính thức PISA năm 2012. Tham gia khảo sát PISA là các học sinh sinh năm 1996, chủ yếu đang học lớp 10 THPT chính quy, một số khác là trường nghề, trường THCS, trung tâm GDTX đã được OECD chọn mẫu khảo sát trên toàn quốc. Để chuẩn bị cho PISA 2012, Việt Nam đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật theo hướng dẫn của OECD; năng lực của đội ngũ chuyên gia Việt Nam được OECD đánh giá cao. Nguyễn Thị Chuyển 7 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 13 of 128. K35A- SP Sinh Header Page 14 of 128. Năm 2011, Việt Nam đã tổ chức cho 1.400 học sinh của 40 trường ở 9 tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương tham gia khảo sát thử nghiệm PISA và đã cho những kết quả rất khả quan. Chương trình khảo sát PISA năm 2012 có 70 nước tham gia trong đó có Việt Nam, trong số 70 nước tham gia thì Việt Nam có thu nhập JDP bình quân đầu người đứng thứ 69. Việt Nam có 59 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tham gia với 162 trường được chọn. Thành phố Hà Nội có 11 trường THPT được chọn, số lượng nhiều nhất toàn quốc bao gồm: THPT Quảng Oai, Hoài Đức A, Chương Mỹ B, Trần Hưng Đạo – Hà Đông, Minh Khai, Nguyễn Thị Minh Khai, Cầu Giấy, Bắc Thăng Long, Phan Đình Phùng, DL An Dương Vương, DL Marie Curie. Mỗi trường chọn ra 35 học sinh để khảo sát, kỳ khảo sát chính thức năm 2012 diễn ra trong các ngày 12,13,14 tháng 4 năm 2012. Thời gian qua, 44 GV của 11 trường THPT đã được đi tập huấn 2 đợt để có thể hiểu và nắm vững hơn về phương pháp đánh giá cũng như các dạng bài của khảo sát của PISA. Sau khi được tập huấn, các GV sẽ là những người phổ biến phương pháp đánh giá mới này tới các thầy cô giáo và học sinh trong trường mình. Hi vọng rằng, các em học sinh sẽ thích thú với cách đánh giá mới này và hoàn thành tốt bài khảo sát của mình, các em không chỉ đại diện cho học sinh của trường mình mà còn đại diện cho học sinh của thủ đô Hà Nội tham gia một kỳ khảo sát mang tính quốc tế. Đây cũng là cơ sở khách quan, khoa học để ngành giáo dục nhận thức được “Thứ hạng” chất lượng của HS Việt Nam trong tương quan chung với các quốc gia. Nguyên Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Bành Tiến Long khẳng định: “Tham gia PISA là một cơ hội để ngành giáo dục Việt Nam thấy rõ điểm mạnh, điểm yếu của HS và cả quá trình giáo dục, từ đó có những điều chỉnh để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục”. Nguyễn Thị Chuyển 8 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 14 of 128. K35A- SP Sinh Header Page 15 of 128. 1.2. Cơ sở lí luận của đề tài 1.2.1. Khái quát về chương trình đánh giá học sinh quốc tế_PISA 1.2.1.1. Lịch sử ra đời của PISA Vào năm 1997, các nước công nghiệp phát triển tổ chức hợp tác và phát triển Organisational for Economic Cooperation and Development (OECD) nhất trí tham gia vào một dự án xây dựng các tiêu chí, phương pháp, cách thức kiểm tra và so sánh học sinh (HS) giữa các nước trong OECD và các nước khác trên thế giới, được biết đến với tên gọi Chương trình đánh giá HS quốc tế (Program for International Student Assessment - PISA). Tham gia vào dự án này là các chuyên gia giáo dục quốc tế hàng đầu, phối hợp với chính phủ các nước OECD. Hội đồng nghiên cứu giáo dục của Australia (Australia Corperation Education Research - ACER) đã hỗ trợ quá trình này thông qua việc xây dựng phương pháp, quy trình điều tra, thiết kế phiếu điều tra theo chuẩn thống nhất, xây dựng chương trình kiểm tra trên máy tính, xây dựng và phát triển những phần mềm lưu giữ và phân tích số liệu. Tổng thời gian hoàn thành tài liệu là 6 giờ rưỡi, trong đó HS làm một bài thi viết 2 giờ. Bài thi viết gồm 2 phần: Phần trả lời câu hỏi TNKQ và một phần trả lời câu hỏi TNTL. HS trả lời phiếu điều tra về thông tin như thói quen và động cơ học tập, phương pháp học tập và các thông tin về gia đình. GV các trường trả lời phiếu điều tra về trường và tài chính của trường, những thông tin này giúp xác định ra các nhân tố tác động tới kết quả điều tra. Sau kỳ điều tra, phải mất ít nhất một năm để phân tích, xây dựng và hoàn thành các báo cáo. Điều tra được tiến hành ba năm một lần (lần đầu vào năm 2000) tập trung vào khả năng ứng dụng kiến thức của HS 15 tuổi (ở Phần Lan là HS lớp 9), năm cuối của giáo dục bắt buộc trên các lĩnh vực đọc hiểu, toán, khoa học tự nhiên, và xử lý tình huống; mỗi đợt đánh giá đặt trọng tâm vào một trong Nguyễn Thị Chuyển 9 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 15 of 128. K35A- SP Sinh Header Page 16 of 128. bốn môn học nêu trên (trọng tâm ở môn nào thì 2/3 số câu hỏi sẽ tập trung vào môn đó). Bốn kỹ năng này được xem là nền tảng cho học sinh trong cuộc sống. Tham gia dự án này, các nước đều có chung mục đích là để hoàn thiện và chuẩn hóa nền giáo dục quốc gia nhằm tăng tính canh tranh để hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. 1.2.1.2. Đặc điểm của PISA Chương trình đánh giá học sinh quốc tế PISA có một số đặc điểm sau: a) Quy mô của PISA là rất lớn và có tính toàn cầu. Qua bốn cuộc khảo sát đánh giá, ngoài các nước thuộc khối OECD còn có rất nhiều quốc gia là đối tác của các nước thuộc khối OECD đã đăng ký tham gia. Trong lần đánh giá thứ tư vào năm 2009 (lần gần đây nhất) đã có 67 nước tham gia. b) PISA được thực hiện đều đặn theo chu kỳ (ba năm một lần) tạo điều kiện cho các quốc gia có thể theo dõi sự tiến bộ của nền giáo dục đối với việc phấn đấu đạt được các mục tiêu giáo dục cơ bản. c) Cho đến nay PISA là cuộc khảo sát giáo dục duy nhất đánh giá về năng lực phổ thông của học sinh độ tuổi 15, độ tuổi kết thúc giáo dục bắt buộc ở hầu hết các quốc gia. d) PISA chú trọng xem xét và đánh giá một số vấn đề sau: + Chính sách công (Public policy): “Nhà trường của chúng ta đã chuẩn bị đầy đủ cho những người trẻ tuổi trước những thách thức của cuộc sống trưởng thành chưa?”, “phải chăng một số loại hình thức học tập và giảng dạy của những nơi này hiệu quả hơn những nơi khác?”... + Hiểu biết phổ thông (Literacy): Thay vì kiểm tra sự thuộc bài theo các chương trình giáo dục cụ thể, PISA xem xét khả năng của HS ứng dụng các kiến thức và kỹ năng trong các lính vực chuyên môn và khả năng phân tích, lý giải, truyền đạt một cách có hiệu quả khi họ xem xét, diễn giải và giải quyết các vấn đề. Nguyễn Thị Chuyển 10 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 16 of 128. K35A- SP Sinh Header Page 17 of 128. + Học tập suốt đời (Lifelong learning): HS không thể học tất cả mọi thứ cần biết trong nhà trường. Để trở thành những người học suốt đờicó hiệu quả, HS không những phải có kiến thức và kỹ năng mà còn có cả ý thức về lý do và cách học. PISA không những khảo sát kỹ năng của học sinh về đọc hiểu, toán và khoa học mà còn đòi hỏi HS cả về động cơ, niềm tin về bản thân cũng như các chiến lược học tập. e) PISA tập trung vào đánh giá 3 mảng năng lực chính: Năng lực toán học phổ thông (Mathematical literacy); Năng lực đọc hiểu phổ thông (Reading literacy); Năng lực khoa học phổ thông (Science literacy). 1.2.1.3. Mục tiêu của PISA Mục tiêu tổng quát của chương trình PISA nhằm kiểm tra xem, khi đến độ tuổi kết thúc giai đoạn giáo dục bắt buộc, học sinh đã được chuẩn bị để đáp ứng các thách thức của cuộc sống sau này ở mức độ nào. Ngoài ra chương trình đánh giá PISA còn hướng vào các mục đích cụ thể sau: - Xem xét đánh giá các mức độ năng lực đạt được ở các lĩnh vực Đọc hiểu, lĩnh vực Toán và Khoa học của học sinh ở lứa tuổi 15 - Nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách đến kết quả học tập của học sinh - Nghiên cứu hệ thống các điều kiện giảng dạy – học tập có ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh. 1.2.2. Năng lực của học sinh theo PISA 1.2.2.1. Khái niệm về năng lực Có rất nhiều chuyên gia trong các lĩnh vực xã hội học, GD học, triết học, tâm lý học và kinh tế học đã cố gắng định nghĩa khái niệm năng lực. Tại Hội nghị chuyên đề về những năng lực cơ bản của Hội đồng châu Âu, sau khi phân tích nhiều định nghĩa về năng lực, F.E. Weinert (OECD,2001b, p.45) kết luận: Xuyên suốt các môn học "Năng lực được thể hiện như một hệ thống khả Nguyễn Thị Chuyển 11 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 17 of 128. K35A- SP Sinh Header Page 18 of 128. năng, sự thành thạo hoặc những kĩ năng thiết yếu, có thể giúp con người đủ điều kiện vươn tới một mục đích cụ thể". Cũng tại diễn đàn này, J. Coolahan cho rằng: Năng lực được xem như là "những khả năng cơ bản dựa trên cơ sở tri thức, kinh nghiệm, các giá trị và thiên hướng của một con người được phát triển thông qua thực hành GD" Một số định nghĩa khác về năng lực:  Năng lực là biết sử dụng các nội dung và các kỹ năng trong một tình huống có ý nghĩa (Rogiers, 1996).  Năng lực là một tập hợp các kiến thức, kỹ năng, và thái độ phù hợp với một hoạt động thực tiễn (Barnett, 1992).  Năng lực là khả năng đáp ứng thích hợp và đầy đủ các yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động (Từ Điển Webster's New 20th Century, 1965).  Năng lực được xây dựng trên cơ sở tri thức, thiết lập qua giá trị, cấu trúc như là các khả năng, hình thành qua trải nghiệm/củng cố qua kinh nghiệm, hiện thực hóa qua ý chí (John Erpenbeck 1998).  Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể” (OECD, 2002).  Năng lực là các khả năng và kỹ năng nhận thức vốn có ở cá nhân hay có thể học được… để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực cũng hàm chứa trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để có thể sử dụng một cách thành công và có trách nhiệm các giải pháp… trong những tình huống thay đổi (Weinert, 2001).  Năng lực là “khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống” Nguyễn Thị Chuyển 12 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 18 of 128. K35A- SP Sinh Header Page 19 of 128.  Năng lực là khả năng hành động, đạt được thành công và chứng minh sự tiến bộ nhờ vào khả năng huy động và sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực tích hợp của cá nhân khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống” (Tremblay, 2002).  Năng lực theo quan điểm tâm lí: + Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lí độc đáo của cá nhân phù hợp với yêu cầu của một hoạt động nhất định đảm bảo cho hoạt động đó nhanh chóng đạt kết quả. + Năng lực thể hiện ở các mức độ:  Mức 1: hoàn thành kết quả  Mức 2 (mức tài năng): hoàn thành kết quả có biểu hiện của sự sáng  Mức 3 (mức thiên tài): cao nhất, hoàn chỉnh nhất, sáng tạo, ý nghĩa tạo với cuộc sống + Năng lực được hình thành trong hoạt động học tập, lao động hoặc gắn với hoạt động nào đấy, chịu sự chi phối của các yếu tố: bẩm sinh (năng khiếu), môi trường, hoạt động của bản thân (tính tích cực, chủ động hoạt động hóa cá nhân)  Năng lực là những khả năng và kỹ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt”  Năng lực (Capacity/Ability): hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng (hoặc tiềm năng) mà cá nhân thể hiện khi tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định. VD: khả năng giải toán, khả năng nói tiếng Anh, ... thường được đánh giá bằng các trắc nghiệm trí tuệ (ability tests). Năng lực (Compentence): thường gọi là năng lực hành động: là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ/một hành động cụ thể, liên quan đến Nguyễn Thị Chuyển 13 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 19 of 128. K35A- SP Sinh Header Page 20 of 128. một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và sự sẵn sàng hành động. Có thể thấy dù cách phát biểu có khác nhau, nhưng các cách hiểu trên đều khẳng định: Nói đến năng lực là phải nói đến khả năng thực hiện, là phải biết làm (know-how), chứ không chỉ biết và hiểu (know-what) hay nói cách khác năng lực chính là những kiến thức kỹ năng thiết yếu chuẩn bị cho cuộc sống ở một xã hội hiện đại. 1.2.2.2. Phân loại năng lực Phân loại năng lực là một vấn đề rất phức tạp. Kết quả phụ thuộc vào quan điểm và tiêu chí phân loại. Nhìn vào chương trình thiết kế theo hướng tiếp cận năng lực của các nước có thể thấy 2 loại chính: Đó là những năng lực chung và năng lực cụ thể, chuyên biệt. Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm việc bình thường trong xã hội. Năng lực này được hình thành và phát triển do nhiều môn học, liên quan đến nhiều môn học. Vì thế có nước gọi là năng lực xuyên chương trình. Hội đồng châu Âu gọi là năng lực chính. Cũng cần lưu ý là khái niệm năng lực chính được nhiều nước trong khối EU sử dụng với các thuật ngữ khác nhau như: Năng lực nền tảng, năng lực chủ yếu, kĩ năng chính, kĩ năng cốt lõi, năng lực cơ sở, khả năng, phẩm chất chính; kĩ năng chuyển giao được... Theo quan niệm của EU, mỗi năng lực chung cần: 1) Góp phần tạo nên kết quả có giá trị cho xã hội và cộng đồng; 2) Giúp cho các cá nhân đáp ứng được những đòi hỏi của một bối cảnh rộng lớn và phức tạp; 3) Chúng có thể không quan trọng với các chuyên gia, nhưng rất quan trọng với tất cả mọi người. Năng lực cụ thể, chuyên biệt là năng lực riêng được hình thành và phát triển do một lĩnh vực/môn học nào đó; vì thế chương trình Quesbec gọi là năng lực môn học cụ thể để phân biệt với năng lực xuyên chương trình – năng lực chung. Nguyễn Thị Chuyển 14 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 20 of 128. K35A- SP Sinh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất