Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn e. coli, c. perfringens trong hội chứng t...

Tài liệu Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn e. coli, c. perfringens trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh hưng yên và thử nghiệm phác đồ điều trị

.PDF
116
258
70

Mô tả:

-1- Đại học Thái Nguyên Trƣờng đại học Nông Lâm Lê Thị Hoài Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn E. coli, C. perfringens trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hƣng Yên và thử nghiệm phác đồ điều trị Luậ n văn t hạc sĩ khoa học nô ng nghiệ p Thái Nguyên – 2008 -2- Đại học Thái Nguyên Trƣờng đại học Nông Lâm Lê Thị Hoài Xác định vai trò gây bệ nh của vi khuẩn E. coli, C. perfringens trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hƣng Yên và thử nghiệm phác đồ điều trị Chuyên ngành: Thú y Mã số: 60 62 50 Luậ n văn t hạc sĩ khoa học nô ng nghiệ p Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. T.S Phạm Đức Chƣơng 2. T.S Đỗ Ngọc Thuý Thái Nguyên - 2008 -3- LỜ I CA M Đ OA N Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực hiện cùng với sự cộng tác giúp đỡ của T.S Phạm Đức Chương và T.S Đỗ Ngọc Thuý tại Viện Thú y Quốc gia. Các số liệu, hình ảnh và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tôi xin đảm bảo rằng các thông tin, trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn LÊ THỊ HOÀI -4- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Viện Thú Y Quốc Gia, Trường trung học KTKT - Tô Hiệu Hưng Yên đã cho phép và tạo điều kiện giúp đỡ và tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành luận văn này. Xin bày tỏ lòng biết ơn PGS. TS. Cù Hữu Phú;TS. Phạm Đức Chương; TS. Đỗ Ngọc Thuý đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn Khoa sau Đại Học - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên; Bộ môn vi trùng - Viện Thú Y Quốc Gia, cùng toàn thể các bạn bè đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Để góp phần thực hiện thành công luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ động viên đáng kể của gia đình và đồng nghiệp. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với mọi sự giúp đỡ quí báu đó. Xin trân trọng cảm ơn ! Thái Nguyên, tháng 5 năm 2008 Lê Thị Hoài -5- MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các bảng Danh mục biểu đồ, đồ thị Danh mục các ảnh tư liệu đề tài Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................. 2 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................... 3 1.1. Một số hiểu biết chung về hội chứng tiêu chảy ....................................... 3 1.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy ....................................................... 3 1.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ...................................................... 4 1.1.3. Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy .......................................... 8 1.1.4. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ..................................... 10 1.1.5. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn ............................................... 11 1.2. Một số nghiên cứu về vi khuẩn E. coli gây bệnh đường tiêu hoá............ 14 1.2.1. Đặc điểm về hình thái cấu trúc .......................................................... 14 1.2.2. Đặc tính nuôi cấy sinh vật hoá học .................................................... 16 1.2.3. Đặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. Coli ............................................. 18 1.2.4. Khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn E. Coli............................... 23 1.2.5. Vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy ....................... 25 1.3. Những nghiên cứu về vi khuẩn C. perfringens gây bệnh đường tiêu hoá.... 26 -61.3.1. Đặc điểm hình thái cấu trúc .............................................................. 27 1.3.2. Đặc tính nuôi cấy sinh vật hoá học .................................................... 29 1.4. Tình hình gây dịch bệnh trên đàn lợn của tỉnh Hưng Yên ...................... 33 1.4.1. Một số đặc điểm tụ nhiên ảnh hưởng đến bệnh tiêu chảy .................... 33 1.4.2. Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn ....................................................... 33 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 35 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................ 35 2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 35 2.3. Nguyên liệu dùng cho nghiên cứu ........................................................ 36 2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 37 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ ...................................................... 37 2.4.2. Phương pháp thu thập mẫu và phân lập vi khuẩn................................ 38 2.4.3. Phương pháp xác định số lượng vi khuẩn .......................................... 40 2.4.4. Phương pháp xác định serotyp kháng nguyên của vi khuẩn phân lập được ........................................................................................... 40 2.4.5. Phương pháp xác định các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn phân lập được ....... 41 2.4.6. Phương pháp kiểm tra độc lực của vi khuẩn phân lập trên chuột bạch ... 43 2.4.7. Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn phân lập được ........................................................... 44 2.4.8. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị tiêu chảy cho lợn........................ 45 2.4.9. Phương pháp sử lý số liệu ................................................................. 45 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 47 3.1. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại Hưng Yên .................................................................. 47 3.1.1. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số huyện thuộc tỉnh Hưng Yên.................................................................................... 47 3.1.2. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa vụ.......................... 49 3.1.3. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi ....... 52 -73.1.4. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi lợn ................... 55 3.1.5. Các triệu chứng ở lợn tiêu chảy ......................................................... 58 3.2. Nghiên cứu xác định vai trò của vi khuẩn E. coli và C. perfringens trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi ................. 60 3.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn E.coli và C. perfringen từ phân lợn bình thường và phân lợn tiêu chảy theo lứa tuổi ................................. 60 3.2.2. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và C. perfringens từ các mẫu bệnh phẩm.......................................................................................... 63 3.2.3. Mức độ biến động vi khuẩn E. coli và C. perfringens trong phân lợn khoẻ và phân lợn tiêu chảy ............................................................ 65 3.2.4. Kết quả giám định đặc tính sinh hoá của các chủng vi khuẩn E. coli và C. perfringens phân lập được .......................................................... 69 3.2.5 Kết quả xác định serotyp kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn E coli phân lập được từ lợn bệnh ......................................................... 71 3.2.6. Tỷ lệ các chủng vi khuẩn E.coli mang các yếu tố gây bệnh................. 73 3.2.7. Kết quả xác định độc lực trên chuột bạch của một số chủng E. coli phân lập được từ lợn bệnh ................................................................... 75 3.2.8. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm của kháng sinh với một số chủng vi khuẩn E. coli và C. perfringens phân lập được từ lợn bệnh......... 78 3.3. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy cho lợn ................ 81 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 85 Kết luận .................................................................................................... 85 Đề nghị ..................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 88 PHỤ LỤC .................................................................................................... -8- DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Bảng Trang 3.1. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số huyện ...................... 48 3.2. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa vụ ..................... 50 3.3. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi........... 53 3.4. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi ..................... 55 3.5. Tổng hợp các triệu chứng ở lợn mắc tiêu chảy ...................................... 59 3.6. Kết quả phân lập vi khuẩn E.coli và C. perfringen từ phân lợn bình thường và phân lợn tiêu chảy theo lứa tuổi........................................... 61 3.7. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và C. perfringens từ các mẫu bệnh phẩm.......................................................................................... 64 3.8. Mức độ biến động vi khuẩn E. coli và C. perfringens trong phân lợn khoẻ và phân lợn tiêu chảy ............................................................ 66 3.9. Kết quả giám định đặc tính sinh hoá của các chủng vi khuẩn E. coli và C. perfringens phân lập được .......................................................... 70 3.10. Kết quả xác định serotyp kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn E coli phân lập được từ lợn bệnh ......................................................... 71 3.11. Tỷ lệ các chủng vi khuẩn E.coli mang các yếu tố gây bệnh.................. 74 3.12. Kết quả xác định độc lực trên chuột bạch của một số chủng E. coli phân lập được từ lợn bệnh ................................................................... 76 3.13. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm của kháng sinh với một số chủng vi khuẩn E. coli và C. perfringens phân lập được từ lợn bệnh......... 79 3.14. Kết quả điều trị thực nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy cho lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi ............................................. 83 -9- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ 3.1. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số huyện ..................... 48 3.2. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết theo mùa vụ ....................................... 50 3.3. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi .... 53 3.4. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi .................... 56 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Qui trình phân lập vi khuẩn đường ruột (Bộ môn Vi trùng - Viện Thú ........ 39 - 10 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN EEC BHI cs CPU ED EDP EHEC EMB EPEC ETEC HEM Hly KN LT NXB PCR SLT SLT1 SLT2 ST(a,b) ST1 Stx2e Tr TSI tt UV VP VT2e VTEC C. perfringens : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : Adherence Enteropathogenic Escherichia coli Brain-heart infusion Cộng sự Colonial Forming Unit Edema disease Edema disease pathogenic Enterohaemorrhagic Escherichia coli Eosin Methylene Blue Agar Enteropathogenic Escherichia coli Enterotoxigenic Escherichia coli Heamolysin Heamolysin Kháng nguyên Heat-Labile enterotoxin Nhà xuất bản Polymerase Chain Reaction Shiga-like toxin Shiga-like toxin 1 Shiga-like toxin 2 Heat-Stable Enterotoxin (a,b) Heat-Stable1 Shiga toxin 2e Trang Triple Surgar Iron Thể trọng Ultraviolet Voges Pros Kauer Verotoxin 2e Verotoxigenic Escherichia coli Clostridium perfringens -1- MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Nền kinh tế nước ta liên tục phát triển nhờ vào sự phát triển các ngành nghề đồng đều nhau, công nghiệp và nông nghiệp phát triển song song. Cùng trên đà phát triển, nông nghiệp là một ngành có đóng góp hết sức quan trọng trong sự tăng trưởng chung của kinh tÕ đất nước, đặc biệt là ngành chăn nuôi đã trở thành một ngành sản xuất chính trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp, trong đó chăn nuôi lợn ngày càng phát triển và chiếm ưu thế. Người chăn nuôi không chỉ dừng lại ở tập quán sản xuất đơn thuần mà ngày càng đầu tư áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, không ngừng nâng cao năng xuất chất lượng, đến nay đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra thị trường thế giới. Ở tỉnh Hưng Yên, chăn nuôi lợn có tốc độ tăng trưởng khá nhanh: Toàn tỉnh tổng đàn lợn đạt 600.510 con, tăng 5.553 con so với năm 2006, đàn lợn nái 68.155 con, lợn thịt 531.747 con, đàn lợn hướng nạc 330.200 con, chiếm 52,5% tổng đàn (số liệu thống kê tính đến tháng 1/2008). Theo Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên là định hướng phát triển chăn nuôi chuyên nghiệp, chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung, cải thiện môi trường chăn nuôi, ưu đãi đầu tư cho chăn nuôi về khoa học kỹ thuật, vốn đầu tư cải thiện và đa dạng cơ cấu giống vật nuôi, chăn nuôi lợn đã bắt đầu chuyển đổi theo hướng sản xuất hàng hoá và xuất khẩu với định hướng phát triển chăn nuôi. Tuy nhiên, chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn về dịch bệnh, phần lớn nguyên nhân là do chăm sóc nuôi dưỡng chưa đúng kỹ thuật, ý thức của người chăn nuôi chưa tốt, đã và đang phát sinh nhiều nguy cơ như: dịch bệnh (cúm gia cầm, lở mồm long móng, tiêu chảy...) mà trong nhiều năm qua chưa khắc phục được triệt để, cụ thể là hội chứng tiêu chảy thường gặp ở lợn do rất nhiều nguyên nhân và gây thiệt hại đáng kể. -2Theo nhiều tác giả, hội chứng tiêu chảy do rất nhiều nguyên nhân gây ra (virus, vi khuẩn, độc tố, thức ăn, thời tiết, vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng….) qua thực tế theo dõi tình hình dịch bệnh trên đàn lợn ở tỉnh Hưng Yên, chúng tôi nhận thấy hội chứng tiêu chảy xảy ra phổ biến ở lợn và gây nhiều thiệt hại. Xuất phát từ những lý do trên và nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại do bệnh gây ra, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn E. coli, C. perfringens trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hƣng Yên và thử nghiệm phác đồ điều trị”. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Xác định một số đặc điểm dịch tễ bệnh tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi và tình hình nhiễm khuẩn: E. coli, C. perfringens ở lợn nuôi tại tỉnh Hưng Yên - Phân lập xác định đặc tính, khả năng gây bệnh, xác định serotyp của các chủng E. coli, C. perfringens ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi mắc bệnh tiêu chảy - Xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn phân lập được - Thử nghiệm một số phác đồ điều trị ở lợn mắc bệnh tiêu chảy tại tỉnh Hưng Yên 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN - Kết quả của đề tài đã chứng minh vai trò của vi khuẩn E. coli, C. perfringens trong bệnh tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hưng Yên. - Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là cơ sở khoa học phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo, đồng thời đóng góp tư liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu thú y và người chăn nuôi - Đưa ra phác đồ điều trị có hiệu quả, giúp cho thú y cơ sở và các hộ chăn nuôi trong phòng trị hội chứng tiêu chảy ở lợn, góp phần giảm thiệt hại và tăng thu nhập trong chăn nuôi lợn. -3Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. MỘT SỐ HIỂU BIẾT CHUNG VỀ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY 1.1.1. Khái niệm chung về hội chứng tiêu chảy Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý đặc thù ë đường tiêu hoá. Biểu hiện lâm sàng này tuỳ theo đặc điểm, tính chất diễn biến, mức độ tuổi mắc bệnh, tuỳ theo yếu tố được coi là nguyên nhân chính mà nó được gọi theo nhiều tên bệnh khác nhau như: Bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ gọi là bệnh lợn con phân trắng còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá… Với bất cứ cách gọi như thế nào thì tiêu chảy luôn là triệu chứng phổ biến trong các dạng bệnh của đường tiêu hoá, xảy ra mọi lúc mọi nơi và đặc biệt là gia súc non với biểu hiện triệu chứng là ỉa chảy, mất nước và chất điện giải, suy kiệt có thể dẫn đến truỵ tim mạch (Radostits.O.M và cộng sự 1994) [88]. Tiêu chảy ở gia súc là một hiện tượng bệnh lý phức tạp gây ra bởi sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố. Một trong những nguyên nhân quan trọng là sự tác động của ngoại cảnh bất lợi, gây ra các stress cho cơ thể, mặt khác trong các khâu chăm sóc nuôi dưỡng gia súc, chuồng trại không vệ sinh thường xuyên sạch sẽ, thức ăn nước uống bị nhiễm khuẩn… cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào vật chủ, đặc biệt là các vi sinh vật gây bệnh đường tiêu hoá dẫn tới sự nhiễm khuẩn và dễ xảy ra loạn khuẩn đường ruột. Đây là một trong những nguyên nhân đóng vai trò quan trọng trong hội chứng tiêu chảy ở lợn. Bệnh lý xuất hiện thường là thể cấp tính hoặc mãn tính, tuỳ thuộc vào tính chất và nguyên nhân bệnh tác động. Đặc điểm của sự rối loạn về tiêu hoá thường gây tiêu chảy nhiều lần trên ngày, trong phân có nhiều nước so với bình thường do tăng tiết dịch ruột (Blackwell, 1989 [65]). -41.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý có liên quan đến nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Vì vậy việc phân biệt giữa các nguyên nhân gây tiêu chảy là rất khó khăn (Phạm Ngọc Thạch, 1996 [51]). Bằng rất nhiều công trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã đưa ra những nguyên nhân chính gây hội chứng tiêu chảy ở lợn như sau: 1.1.2.1. Ảnh hưởng của môi trường, khí hậu Môi trường ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh huởng đến sức đề kháng của cơ thể gia súc. Khi có sự thay đổi các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, mưa, nắng, điều kiện chuồng nuôi đều ảnh hưởng đến sức khoẻ của lợn, đặc biệt là lợn con theo mẹ, do cấu tạo và chức năng sinh lý chưa ổn định và hoàn thiện, khi gặp các yếu tố bất lợi dễ bị stress dẫn đến nhiều bệnh trong đó có tiêu chảy. Trong các yếu tố khí hậu thì nhiệt độ lạnh và ẩm độ của gia súc bị nhiễm lạnh kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác dụng thực bào, làm cho gia súc dễ bị nhiễm khuẩn gây bệnh (Hồ Văn Nam và cs 1997 [27]). Khẩu phần ăn cho vật nuôi không thích hợp, trạng thái thức ăn không tốt, thức ăn kém chất lượng như mốc, thối, nhiễm các tạp chất, các vi sinh vật có hại dễ dẫn đến rối loạn tiêu hoá kèm theo viêm ruột, ỉa chảy ở gia súc (Trịnh Văn Thịnh, 1985[54], Hồ Văn Nam, 1997 [327]). Khi gặp điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay đổi đột ngột về thức ăn, vitamin, protein, thời tiết, vận chuyển… làm giảm sức đề kháng của con vật thì các vi khuẩn thường trực sẽ tăng độc tố và gây bệnh (Bùi Quý Huy, 2003 [19]). Như vậy nguyên nhân môi trường ngoại cảnh gây bệnh tiêu chảy không mang tính đặc hiệu mà mang tính tổng hợp. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ thống điều hoà trao đổi nhiệt của cơ thể, dẫn đến rối loạn trao đổi chất các mầm bệnh có thời cơ tăng cường độc lực và gây bệnh. -51.1.2.2. Nguyên nhân do vi sinh vật Vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và nấm mốc. Chúng vừa là nguyên nhân nguyên phát, cũng vừa là nguyên nhân thứ phát gây tiêu chảy. * Tiêu chảy do vi khuẩn Trong đường tiêu hoá của gia súc có hệ vi khuẩn gọi là hệ vi khuẩn đường ruột được chia thành 2 loại: Các vi khuẩn có lợi có tác dụng lên men phân giải các chất dinh dưỡng, giúp cho quá trình tiêu hoá được thuận lợi và vi khuẩn có hại khi gặp điều kiện thuận lợi thì gây bệnh. Vi khuẩn đường ruột là họ vi khuẩn cộng sinh thường trực trong đường ruột. Các vi khuẩn này, muốn từ vi khuẩn cộng sinh trở thành vi khuẩn gây bệnh phải có 3 điều kiện (Jones, 1980, dẫn theo Lê Văn Tạo, 1997a [48]): - Trên cơ thể vật chủ có cấu trúc giúp cho vi khuẩn thực hiện được chức năng bám dính - Vi khuẩn có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, đặc biệt là sản sinh độc tố, trong đó quan trọng là độc tố đường ruột Enterotoxin có khả năng xâm nhập vào lớp tế bào biểu mô của niêm mạc ruột, từ đó phát triển nhân lên. Một số vi khuẩn đường ruột là E. coli, Samonella sp., Shigella, C. perfringens... luôn là những nguyên nhân gây nên sự rối loạn về tiêu hoá, viêm ruột và tiêu chảy ở người cùng nhiều loài động vật Đào Trọng Đạt và cộng sự (1996) [11] cho biết: Chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các vi khuẩn đường ruột gây tiêu chảy là E. coli (45,6%). Cũng theo tác giả này, vi khuẩn yếm khí C. perfringens gây bệnh khi có điều kiện thuận lợi và khi nó trở thành vai trò chính Hồ Văn Nam và cộng sự (1997) [27] Archie,H (2001) [1] nhấn mạnh: Vi khuẩn đường ruột có vai trò không thể thiếu được trong hội chứng tiêu chảy. -6Vũ Bình Minh, Cù Hữu Phú (1999) [39] khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella ở lợn tiêu chảy cho biết tỷ lệ phát hiện E. coli độc trong phân là 80-90% số mẫu xét nghiệm. Theo Phan Thanh Phượng và cs (1996) [38], vi khuẩn yếm khí C. perfringens là một trong những tác nhân gây bệnh quan trọng trong hội chứng tiêu chảy của lợn ở lứa tuổi từ 1-120 ngày tuổi. Ở lợn con theo mẹ, tỷ lệ mắc bệnh do vi khuẩn này gây ra có thể đến 100% và tỷ lệ chết lªn ®Õn 60%. Lượng vi khuẩn C. perfringens chứa trong 1g phân lợn ở lứa tuổi 1-60 ngày tuổi dao động từ 106 ÷ 1010/0,2 ml CFU (Colonial forming unit); số mẫu có lượng vi khuẩn cao (108, 199, 1010 ) chiếm tỷ lệ 37-45%. Ở lợn từ 60-120 ngày tuổi bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn trong 1g phân ở mức 10 8, 109 chiếm tỷ lệ 27,14% - 35,71%. * Tiêu chảy do virus Ngoài nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy cho lợn do vi khuẩn còn có nguyên nhân do virus. Đã có nhiều công trình nghiên cứu khẳng định vai trò của một số virus như: Rotavirus, Enterovirus, Transmissible Gastroenteritis (TGE) là những nguyên nhân chủ yếu gây viêm dạ dày- ruột và gây triệu chứng tiêu chảy đặc trưng ở lợn. Các virus này tác động gây viêm ruột và gây rối loạn quá trình tiêu hoá, hấp thu của lợn và cuối cùng dẫn đến triệu chứng tiêu chảy. Theo tài liệu của Bergeland (1980) (trích theo Đào Trọng Đạt 1996) [11] trong số những mầm bệnh thường gặp ở lợn trước và sau cai sữa bị mắc tiêu chảy có rất nhiều loại virus: 20,9% lợn bệnh phân lập được Rotavirus; 11,2% có virus viêm dạ dày- ruột truyền nhiễm; 2% có Enterovirus; 0,7% có Parvovirus. * Tiêu chảy do nấm mốc Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm mốc. Một số loài như: Aspergillus, Penicillin, Fusarium...có khả năng sản sinh nhiều độc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin (Aflatoxin B2, G1, G2, M1). -7Độc tố Aflatoxin gây độc cho người và gia súc, gây bệnh nguy hiểm nhất cho người là ung thư gan, huỷ hoại gan, độc cho thận, sinh dục và thần kinh. Aflatoxin gây độc cho nhiều loài gia súc, gia cầm, mẫm cảm nhất là vịt, gà, lợn. Lợn thường bỏ ăn, thiếu máu, vàng da, ỉa chảy ra máu. Nếu trong khẩu phần có 500-700  g Aflatoxin/kg thức ăn sẽ làm cho lợn con chậm lớn, còi cọc, giảm sức đề kháng với các bệnh truyền nhiễm khác (Lê Thị Tài,1997) [45]. 1.1.2.3. Tiêu chảy do ký sinh trùng Có nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở lợn như: Cầu trùng (Eimeria, Isospora suis), Crytosporidium, Ascaris suum, Trichuris suis... hoặc một số loài giun tròn khác thuộc lớp Nematoda ... Bệnh do Isopora suis, Crytosporidium thường tập trung vào giai đoạn lợn con từ 5 - 25 ngày tuổi, còn ở lợn trên 2 tháng tuổi do cơ thể đã tạo được miễn dịch đối với bệnh cầu trùng, nên lợn chỉ mang mầm bệnh mà ít khi xuất hiện triệu chứng tiêu chảy (Nguyễn Như Pho, 2003[35]). Cầu trùng và một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa nuôi trong các hộ gia đình tại Thái Nguyên (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006a [22]). Đặc điểm chủ yếu của tiêu chảy do ký sinh trùng là con vật mắc bệnh bị tiêu chảy nhưng không liên tục, có sự xen kẽ giữa tiêu chảy và bình thường, cơ thể thiếu máu, da nhợt nhạt, gia súc kém ăn, thể trạng sa sút. Như vậy có thể thấy, có rất nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy, nhưng theo một số chuyên gia nghiên cứu về bệnh tiêu chảy ở lợn như Nguyễn Thị Nội (1985) [28], Lê Văn Tạo (1993) [46], Hồ văn Nam (1997) [27] thì cho dù nguyên nhân nào gây tiêu chảy cho lợn đi nữa, cuối cùng cũng là quá trình nhiễm khuẩn, vi khuẩn kế phát viêm ruột, tiêu chảy nặng thêm, có thể dẫn đến chết hoặc viêm ruột tiêu chảy mãn tính. -81.1.3. Bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy 1.1.3.1. Cơ chế sinh bệnh Cơ chế sinh bệnh của hội chứng tiêu chảy là quá trình rối loạn chức phận bộ máy tiêu hoá và nhiễm khuẩn. Hai quá trình này có thể diễn ra đồng thời, hoặc cũng có thể quá trình này trước, quá trình kia sau và ngược lại song không thể phân biệt rõ được từng quá trình. Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [51], khi thiếu mật thì cã tới 60% mỡ không tiêu hoá được gây ra chứng đầy bụng khó tiêu và ỉa chảy, hoặc việc giảm hấp thu cũng dẫn đến ỉa chảy. Trịnh Văn Thịnh (1985b) [55] cho rằng: Do một tác nhân bất lợi nào đó, trạng thái cân bằng của khu hệ vi khuẩn đường ruột bị phá vỡ tất cả hoặc chỉ một loài nào đó sinh sản quá nhiều sẽ gây hiện tượng loạn khuẩn, gây ra sự biến động ở nhóm vi khuẩn đường ruột, cũng như ở nhóm vi khuẩn vãng lai, các vi khuẩn gây bệnh có cơ hội tăng mạnh cả về số lượng và độc lực, các vi khuẩn có lợi cho quá trình tiêu hoá do không cạnh tranh nổi nên giảm đi, cuối cùng loạn khuẩn xảy ra, hấp thu bị rối loạn gây tiêu chảy. 1.1.3.2. Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ở gia súc đó là sự biến đổi về tổ chức, tình trạng mất nước và điện giải, trạng thái trúng độc của cơ thể bệnh. Khi nghiên cứu về tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn E. coli, Nguyễn Như Pho (2003) [35] cho rằng, ruột chỉ xung huyết, không thấy xuất huyết, không có vết loét hoặc hoại tử như trong bệnh phó thương hàn. Sự mất nước kéo theo mất các chất điện giải trong đó đặc biệt là các ion: HCO3-, K+, Na+, CL-… đồng thời, khi gia súc bị rối loạn tiêu hoá thì cũng làm cản trở đến khả năng tái hấp thu nước ở gia súc ỉa chảy, nếu lượng dịch mất di trong đường ruột vượt quá lượng dịch đưa vào khi ăn uống, thận sẽ cố gắng bù lại bằng cách cô đặc nước tiểu để giảm lượng nước thải ra. Nếu -9thận không bù được mức dịch thể trong tổ chức bị giảm và máu bị đặc lại. Hiện tượng này gọi là mất nước và triệu chứng lâm sàng là yếu, bỏ ăn, thân nhiệt hạ thấp và có thể truỵ tim, mắt bị hõm sâu, nhìn lờ đờ, da khô khi véo da lên nếp da chậm trở lại vị trí cũ (Archie. H, 2000 [1]). Lợn bị tiêu chảy gầy sút nhanh, da nhăn, tính đàn hồi kém; nếu tiêu chảy lâu ngày lợn gày nhô xương sống, da thô, lông dựng ngược. Mặt khác khi cơ thể mất nước và chất điện giải kéo theo sự biến đổi hàng loạt các bệnh lý khác nhau. Hiện tượng trúng độc xảy ra do thức ăn lên men phân giải sinh độc tố, hệ vi khuẩn đường ruột sinh sôi, sản sinh ra nhiều độc tố. Các độc tố đó cùng với các sản phẩm của viêm, tổ chức phân huỷ ngấm vào máu tác động vào gan làm chức năng gan rối loạn, gia súc bị trúng độc, đồng thời tác động cản trở quá trình tiêu hoá tiếp tục, quá trình gây tiêu chảy nặng hơn, tăng nguy cơ nhiễm độc máu và gây tử vong. 1.1.3.3. Hậu quả cña hội chứng tiêu chảy Hậu quả trực tiếp và nặng nề của hiện tượng tiêu chảy là sự mất nước và mất các chất điện giải của cơ thể, kéo theo hàng loạt các biến đổi bệnh lý (Lê Minh Chí, 1995 [4]). Hiện tượng mất nước rất nghiêm trọng và có thể gây chết nếu không được điều chỉnh. Gia súc non dự trữ dịch thể tương đối thấp nên đặc biệt mẫn cảm với sự mất nước. Vì vậy, trong điều trị tiêu chảy luôn luôn phải đặt vấn đề điều trị mất nước lên hàng đầu (Archie.H, 2000 [1]). Lợn bị tiêu chảy giảm khả năng tiêu hoá, chuyển hoá và hấp thụ các chất dinh dưỡng nên lợn gày còm, chậm tăng trọng, dễ dàng mắc các bệnh khác (Phạm Sỹ Lăng và cs, 1997 [24]). Ở lợn, hiện tượng tiêu chảy thường có quá trình nhiễm khuẩn. Khi tiêu chảy do nhiễm khuẩn, các triệu chứng trầm trọng hơn và hậu quả để lại nặng nề hơn, có thể kế phát nhiều bệnh khác, gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi. Như vậy, với mỗi một nguyên nhân gây bệnh khác nhau để lại những hậu quả khác nhau. - 10 1.1.4. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy Hội chứng tiêu chảy ở gia súc do nhiều nguyên nhân gây ra. Chính vì vậy, sự xuất hiện của bệnh phụ thuộc vào sự xuất hiện các nguyên nhân và sự tương tác giữa nguyên nhân với cơ thể gia súc. Các yếu tố như tuổi gia súc, mùa vụ, thức ăn, chuồng trại, điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng... đều có ảnh hưởng đến hội chứng tiêu chảy ở gia súc. Ở lợn, hội chứng tiêu chảy có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Archie.H (2000) [1], Frairbrother. J.M (1992) [74] cho rằng khi bệnh tiêu chảy xảy ra, thường gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi. Bệnh thường xuất hiện ở 3 giai đoạn phát triển của lợn: - Giai đoạn sơ sinh (1-4 ngày tuổi) - Giai đoạn lợn con theo mẹ (5-21 ngày tuổi) - Giai đoan lợn sau cai sữa (>21 ngày tuổi) Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy trong một số cơ sở chăn nuôi lợn phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc, vệ sinh thú y, còn tỷ lệ chết, mức độ trầm trọng của bệnh ở một đàn phụ thuộc vào giai đoạn mắc bệnh (Đoàn Kim Dung, 2003[9], Hoàng Văn Tuấn, 1998[59]). Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sau cai sữa của các hộ chăn nuôi gia đình tại Thái Nguyên, Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006b) [23] cho rằng, bệnh chịu ảnh hưởng rõ rệt của lứa tuổi mắc bệnh, mùa vụ trong năm, các loại thức ăn, nền chuồng và tình trạng vệ sinh thú y. Về độ tuổi mắc bệnh, tỷ lệ lợn tiêu chảy giảm theo tuổi, cao nhất ở giai đoạn sau cai sữa đến 2 tháng (13,9%), sau đó giảm dần và chỉ còn 5,55% ở lợn trên 6 tháng tuổi (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006b [23]. Về mùa vụ, bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ xảy ra quanh năm, nhưng cao nhất là tháng 5-8 (Hoàng Văn Tuấn và cs, 1998 [59] ). Trong năm, lợn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan