TS. LÊ QUỐC HÙNG
XÃ HỘI HÓA
QIÁÓ DỤC
nHìn ĩừ GÖC Độ
PliflP lUÍT
■
NHÀ XUẤT BẢN Tư PHÁP
HÀ NÔI - 2004
LỜI NHÀ XUẤT BẢN
Hệ thốhg giáo dục ở nước ta đang từng bưóc đổi mới
nhằm phù hỢp và thích ứng với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Chủ trương xã hội hoá hoạt động
giáo d ự và đào tạo của Đảng và Nhà nước nhằm huy động
mọi ngaồn lực xã hội cho giáo dục là định hướng quan trọng
trong cuá trình đổi mói hệ thốhg giáo dục hiện nay.
Tu'^ đã thực hiện xã hội hoá hoạt động giáo dục mạnh
mẽ trên mưòi năm qua song nhận thức về chủ trương lớn
này chưa được quán triệt thấu suốt trong xã hội và trong
quá tràih thực hiện, ngoài những thành tựu đã được khẳng
định, dã xuất hiện những khiếm khuyết cần khắc phục.
M ặt kkác, về m ặt hoạch định chính sách cũng bộc lộ một sô"
bất cậ? trong các vàn bản pháp luật cần đưỢc sửa đổi, bổ
sung và hoàn thiện.
Đê đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng
các qu/ định pháp luật vào quá trình tổ chức thực hiện chủ
trưđng xã hội hoá giáo dục theo tinh thần của Nghị quyết
Trụng ương 6 (khoá IX) của Đảng Cộng sản Việt Nam là:
“Đẩy nạnh xã hội hoá giáo dục, xây dựng xã hội học tập,
coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân là một giải pháp
quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục. Nhà nưốc
khuyên khích mọi đóng góp, mọi sáng kiến của xã hội cho
giáo dục. Mặt khác, Nhà nước tập trung đầu tư cho giáo
dục ở vùng sâu, vùng dân tộc thiểu sô", những đối tượng gặp
khó khăn”, Nhà xuất bản Tư pháp xuất bản cuốh sách “Xã
hội hoá giáo dục nhìn từ góc độ pháp luật” của Tiến
sỹ Luật học Lê Quốc Hùng.
Xã hội hoá giáo dục là vấn đề mối mẻ cả về lý luận và
thực tiễn, đang còn nhiều quan điểm khác nhau. Hy vọng,
những thông tin, cách lý giải các vấn đề được tác giả đề cập
trong cuốh sách có tác dụng thiết thực và bổ ích đốì với
đông đảo bạn đọc, nhất là bạn đọc hoạt động trong ngành
giáo dục và đào tạo.
Xin trân trọng giói thiệu cuổh sách và mong nhận được
nhiều ý kiến đóng góp xây dựng của bạn đọc.
Hà Nội, tháng 11/2004
Nhà xuất bản Tư pháp
o
LỜI TÁC GIẢ
Xi hội hoá các mặt hoạt động xã hội của Nhà nưóc trên
một S3 lĩnh vực là giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả
hoạt ìộng của bộ máy nhà nưốc, giải, phóng Nhà nước khỏi
nhữrg hoạt động có thể giao cho khu vực tư nhân đảm nhiệm
nhưrg vẫn thu được kết quả tốt, từ đó giảm gánh nặng ngân
sách ;ho Nhà nưóc và huy động được mọi nguồn lực trong xã
hội tlam gia vào quá trình cung ứng các dịch vụ công.
hội hoá giáo dục là chủ trương lốn của Đảng và Nhà
nước nhằm huy động mọi nguồn lực của nhân dân, của các
tô chức kinh tê - xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục,
đầu iư vào hoạt động giáo dục và đào tạo trên cơ sở phù hỢp
với liiả năng tài chính và trình độ chuyên môn nhằm xây
dựní xã hội học tập. Chủ trưdng xã hội hoá giáo dục đã
được khẳng định trong nhiều văn kiện Đảng và được thể
chè ioá vào Hiến pháp năm 1992, vào Luật giáo dục nám
199^ và các văn bản pháp quy tạo thành một hệ thống
tươrg đối hoàn chỉnh nhằm điều chỉnh hoạt động giáo dục
tronỊ ỉ^hu vực được xã hội hoá. Trong hành lang pháp lý
hiện hành, xã hội hoá hoạt động giáo dục đã thu được kết
quả bưóc đầu rất quan trọng, tạo cơ hội học tập cho hàng
triệi ngưòi ở tất cả các bậc học, huy động được trên 50%
Xã hội hóa giáo dục nhìn từ góc độ pháp iuật
nguồn kinh phí cho giáo dục thông qua chính sách học phí
và các chính sách tài chính khác. Cùng với những thành
tựu to lốn, trong quá trình thực hiện chủ trương xã hội hoá
giáo dục cũng đã bộc lộ nhiều bất cập về phương diện pháp
luật và thiếu sót về phương diện quản lý, tổ chức thực hiện.
Để góp phần khắc phục những thiếu sót, bất cập và
phát huy những thành tích trong việc thực hiện xã hội hoá
giáo dục, theo chúng tôi cần gấp rút rà soát, sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về giáo dục
và đào tạo nói chung và về lĩnh vực xã hội hoá giáo dục nói
riêng nhằm điều chỉnh có hiệu quả quá trình thực hiện xã
hội hoá giáo dục góp phần xây dựng xã hội học tập, thực
hiện chương trình giáo dục cho mọi ngưòi. Mặt khác, cần
nghiên cứu các chính sách nhà nước hỗ trợ trường ngoài
công lập, hoàn thiện chế độ sỏ hữu tập thể ở trường ngoài
công lập trên cơ sở tôn trọng quyền sở hữu của các nhà đầu
tư, tạo điều kiện và khuyến khích các cá nhân và tổ chức
xã hội tham gia xây dựng các trưòng ngoài công lập phát
triển vững mạnh, đúng hưóng.
Công tác giáo dục nói chung và xã hội hoá giáo dục nói
riêng là của tất cả các cấp, các ngành, là của toàn xã hội.
Đây là hoạt động rộng lốn, phức tạp. Nghiên cứu để hoàn
thiện các văn bản pháp luật về xã hội hoá giáo dục là công
việc của nhiều nhà khoa học, nhiều nhà quản lý giáo dục.
Vói cuốh sách mỏng này, tác giả chỉ hy vọng góp phẳn nhỏ
vào quá trình nghiên cứu đó.
8
Khái quát về xã hội hóa giáo dục
Chương I
KHÁI QUÁT VỀ XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC
■
9
I. XÃ HỘI HOÁ CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI CỦA NHÀ Nước
•
•
■
I
9
1. Khái niệm về xã hội hoá
Kể từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện chủ
trương cải cách tô chức bộ máy nhà nước theo hưống xây
dựng và hoàn thiện Nhà nưóc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
thì thuật ngữ “xã hội hoá” được sử dụng khá phổ biến trong
các văn kiện, trong các cuộc hội nghị và hội thảo khoa học.
Lợi ích của xã hội hoá được nhấn mạnh
« ỏ nhiều khía cạnh
•
khác nhau và việc thực hiện xã hội hoá được tiến hành trên
các lĩnh vực khác nhau. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII của Đảng đã chỉ rõ: “ Thực hiện phưđng
châm đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động văn hoá, thông
tin, thể dục, thể thao, y tế, dân sô, kế hoạch hoá gia đình
và các mặt xã hội khác, hướng vào nâng cao chất lượng cuộc
sốhg vật chất, tinh thần và thế lực của nhân dân.'’’(1)
•
»
•
“ Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb.Chính trị quôc gia, Hà Nội, 1996, tr.39,
9
Xã hội hóa giáo dục nhìn từ góc độ pháp luật
Tuy chúng ta nói nhiều đến xã hội hoá nhưng hiện nay
đang tồn tại một sô" quan niệm khác nhau về phạm trù này.
Chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm” đã được
triển khai sôi nổi và hiệu quả vào thập niên 80 của thê kỷ
trước nhằm vận động quần chúng tham gia cải tạo môi
trường, môi sinh, hạ tầng cơ sở ở các khu dân cư được nhiều
người đánh giá là phương thức đầu tiên của việc xă hội hoá
các mặt hoạt động của Nhà nước. Tuy vậy, một số ngưòi
không đồng tình với phương thức này, cho rằng chủ trương
này đã lạm dụng khai thác sức dân. Gần đây, trong cuộc cải
cách hành chính đã xuất hiện chủ trương “Dịch vụ hành
chính công” và được thực hiện thí điểm ở Thủ đô Hà Nội.
Chủ trương này cũng đưỢc xem là một dạng xã hội hoá
nhưng có nhiều ý kiến phản đối, cho rằng nó đã làm lẫn lộn
tính dịch vụ của tố chức dịch vụ phi nhà nưóc với tính quản
lý, điều hành của cơ quan quyền lực công. Trên thực tế,
không phải người dân đồng tình với chủ trương xã hội hoá
trên bất kỳ lĩnh vực nào mà họ chỉ đồng tình xã hội hoá
trên một số lĩnh vực như giáo dục, y tế, văn hoá, thê thao
v.v.:. nghĩa là những lĩnh vực nhằm hướng vào nfing cao
chất lượng cuộc sống vật chất, tinh thần và thể lực của
nhân dân như Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng đả chỉ 1*0 .
Xã hội hoá các mặt hoạt động của Nhà nước là cách huy
động đông đảo quần chúng nhân dân và các tổ chức kinh tê
- xã hội tham gia các hoạt động mà Nhà nưốc đang đảm
nhận trong một sô" lĩnh vực. Xã hội hoá sẽ làm cho bộ máy
nhà nưốc trở nên gọn nhẹ, ít tốh kém và hoạt động có hiệu
10
Khái quát vể xà hội hóa giáo dục
quả hơn. Để có đưỢc một nhận thức đúng đắn vê xã hội hoá
hơạt động quản lý nhà nước nói chung và xã hội hoá giáo
dục nói riêng thì phải xét đến nguồn gốic của vấn đề.
Trước hết, xã hội hoá là một xu thê ngược lại của quá
trình nhà nưốc hoá và hành chính hoá hoạt động quản lý
xă hội. Nhà nước xuất hiện đồng thòi nảy sinh quá trình
hành chính hoá hoạt động quản lý xã hội. Nhà nưóc càng
phát triển càng can thiệp sâu vào mọi mặt hoạt động của
xã hội, vào đòi sống con người. Trong suốt thời kỳ chiếm
hữu nô lệ và phong kiến kéo dài, nhà nưóc được tổ chức khá
đơn giản. Bộ máy nhà nước phong kiến Việt Nam vào thòi
kỳ hưng thịnh nhất của nó cũng chỉ có sáu bộ và chính
quyền địa phương cấp tỉnh, cấp xã chỉ bao gồm một sô"
ngưòi. Ngày nay, hoạt động quản lý nhà nước trở nên phức
tạp, rộng lớn và tổ chức bộ máy nhà nước trở nên cồng
kềnh. Nhà nưốc mở rộng phạm vi quản lý và tăng cường
can thiệp đối với xã hội là xu thê không cưỡng lại được bởi
khoa học kỹ thuật phát triển, nhiều ngành nghề mới ra đời
và lĩnh vực nào cũng đòi hỏi sự quản lý thông nhâ't của nhà
nước. Mặt khác, sự gia tăng dân số về số lượng dẫn đến
tăng mật độ cư trú làm cho bộ máy nhà nước phải tăng
thêm các đơn vị hành chính, tăng thêm biên chê là không
thê tránh khỏi. Tuy vậy, với sự phình to của bộ máy nhà
nưốc và việc nhà nước can thiệp quá sâu vào các lĩnh vực
hoạt động xã hội làm cho hoạt động của bộ máy nhà nước
quá tải, chi phí lốn, nảy sinh các hiện tượng tiêu cực như tệ
nạn quan liêu, độc đoán, tham nhũng, xâm phạm quyền tự
11
Xã hội hóa giáo dục nhìn từ góc độ pháp fuật
do và lợi ích chính đáng của người dân... Khái niệm xã hội
hoá xuất hiện và được nghiên cứu áp dụng trước hết là
nhằm hạn chê các tiêu cực phát sinh từ quan liêu hoá và
nhà nước hoá hoạt động quản lý xã hội. Từ góc độ hoạt động
nhà nưóc, mục đích chính của xã hội hoá là làm cho bộ máy
nhà nưốc gọn nhẹ, ít tốh kém nhưng hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của nhà nước trên phạm vi cả nước cũng như đôi
vối từng địa phưđng, từng đơn vị cơ sở luôn được tàng
cưòng, thể hiện được tính thống nhất và tính nhạv bén
trong quản lý nhà nước. Nếu thực hiện xã hội hoá mà phát
sinh bệnh địa phương cục bộ, mạnh ai nấy làm th) không
phải là xã hội hoá nữa.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì khái niệm “xã hội hoá”
được hiểu là làm cho một việc gì, một cái ^ đó thành của
chung xã hội'". Ví dụ, xã hội hoá tư liệu sản xuất nghĩa là
làm cho tư liệu sản xuất trở thành của chung xã hội. Xã hội
hoá các mặt hoạt động xã hội của Nhà nưóc là huy động
mọi tổ chức, mọi cá nhân tham gia công việc nhà nước theo
khả năng của mình.
2. Những đặc điểm của “Xã hội hoá”
- Xã hội hoá không phải là buông lỏng sự quản lý hoặc
Bộ Giáo dục và Đào tạo - Trung tâm ngôn ngữ và văn hoá Việt Nam,
Đại từ điển tiếng Việt, Nguyễn Như ý chủ biên, Nxb. Văn hoá Tliông
tin, Hà Nội, 1998, tr.l848.
12
Khái cuát về xã hội hóa giáo dục
từ bỏ chức năng quản lý thông nhất của Nhà nước mà thực
chất l'i tăng cưòng sự quản lý nhà nước bằng pháp luật.
Trong khuôn khổ pháp luật, mọi tổ chức, mọi cá nhân được
tự do loạt động để mưu sinh, mưu lợi. Những ai làm đúng
pháp uật thì Nhà nước động viên, khen thưởng, dành cho
những ưu tiên xứng đáng, ai vi phạm pháp luật thì bị
nghiên trị trên tinh thần nhân đạo sâu sắc;
- lã hội hoá gắn liền với mờ rộng dân chủ, khuyến
khích, động viên tinh thần tự quản, tự chịu trách nhiệm
của m)i cá nhân uà tổ chức đoàn thể xã hội, trên cđ sỏ đó
thúc cẩy sự tìm tòi, sáng tạo, năng động, chủ động của
đông iảo quần chúng nhân dân, khắc phục dần tính thụ
động, -.hờ ơ, phó mặc mọi công việc cho cơ quan chính quyền
nhà ntóc;
- ĩã hội hoá là thu hút mọi tổ chức xã hội, mọi thành
phần tinh tê' tham gia thực hiện các dự án phát triến của
Nhà niớc. Vấn đề đặt ra là, nếu Nhà nước tự soạn thảo các
dự án ỉhát triển thì gặp phải một sô bất lợi như: bộ máy nhà
nước; ứìêm cồng kềnh vì phải tổ chức thêm các cơ quan
nghiêt cứu, soạn thảo, thi công; việc chi phí sẽ tốn kém hơn;
chất liíỢng công việc khó hoàn hảo đưỢc bơi nó là kết quả
của qvá trình “yùta đá bóng, vừa thổi còi", cơ quan nhà nước
vừa stạn thảo dự án, vừa thi công, vừa nghiệm thu nên
thiếu tính khách quan; đồng thòi là kẽ hơ tạo ra những điều
kiện tìuận lợi cho những ngưòi thoái hoá, biến chất trong
bộ m á' nhà nước lợi dụng. Để khắc phục những bất lợi đó,
13
Xã hội hóa giáo dục nhìn từ góc độ pháp luật
nhiều nhà nước hiện đại đã đề ra các chủ trương, chính sách
thu hút các tổ chức xã hội, mọi thành phần kinh tê tham gia
thực hiện các dự án phát triển kinh tê - xã hội của nhà nước.
Việc thu hút các tổ chức xã hội, mọi thành phần kinh tê
tham gia thực hiện các dự án phát triển kinh tê - xã hội của
Nhà nước được tiến hành theo các nguyên tắc:
+ Nhà nước đề ra các tiêu chí chất lượng, tiến độ thi
công công trình và tổ chức đấu thầu công khai, bình đang;
+ Nhà nước chỉ định ngưòi thực hiện dự án trong trường
hỢp cần có sự hỗ trỢ, ưu tiên đặc biệt và chỉ là trường hỢp
cần thiết, hạn hữu;
+ Nhà nước thực hiện sự kiểm tra, giám sát thường
xuyên quá trình thi công và tiến hành nghiệm thu một
cách chặt chẽ, thưởng phạt nghiêm minh.
ở Việt Nam, trong quá trình thực hiện đưòng lôi đổi
mới của Đảng, Nhà nưốc đã có những cải cách mạnh mẽ về
hoạt động quản lý của bộ máy nhà nước theo hưống xã hội
hoá hoạt động quản lý nhà nước. Quá trình thực hiện chủ
trương xã hội hoá của Nhà nưóc Việt Nam được tiên hành
theo các bước phù hỢp với từng hoàn cảnh cụ thê như Sau:
- Xoá bỏ dần chế độ bao cấp, cơ chê''xin-cho''.
Việc xoá bỏ dần chê độ bao cấp buộc mọi đíơn vỊ, tố chức
phải tháo vát, năng động trong hoạt động để có thể tự đứng
vững ti'cn đôi chân của mình, đồng thòi giảm được một
phần khá lón chi phí từ ngân sách nhà nưốc. Xoá bò chế độ
14
Khái qiát vể xã hội hóa giáo dục
bao cấỊ đã kéo theo việc xoá bỏ cơ chế “xin-cho”, một cơ chế
điều hình quản lý làm phát sinh nhiều hiện tượng thoái
hoá, tiíu cực trong đội ngũ công chức nhà nước.
Tcch dần hoạt động quản lý kinh doanh khỏi hoạt động
quản ly hành chính của các cơ quan chức năng nhà nước.
Chi trương tách dần hoạt động quản lý kinh doanh khỏi
các hoạ: động quản lý hành chính thường xuyên của các cơ
quan clức năng nhà nước làm cho tổ chức, biên chê của các
cơ quai chức năng trong bộ máy nhà nước gọn nhẹ đi rất
nhiều, íiảm đáiìg kề sô lượng đầu môi trực thuộc của cơ
quan qaản lý và chấm dứt hiện tượng các cơ quan quản lý
hành d ín h của Nhà nước can thiệp quá sâu vào công việc
chỉ đạo. quản lý kinh doanh. Chủ trương này cũng đã xoá đi
cái lý do của những ông giám đốc không có năng lực thường
vin vào để nguỵ biện việc kinh doanh thua lỗ của mình là
do bị bf buộc bơi các mệnh lệnh hành chính, đồng thời nó
thúc đỉy tât cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tê năng động, sáng tạo hơn trước mới có thể bảo đảm
sức cạni tranh trong hội nhập kinh tê khu vực và thê giới.
*
N ià nước không ngừng củng cô các cơ quan dịch
vụ cônị.
Qu}ền được hưởng phúc lợi công cộng là quyền của mọi
:ông dân và nhà nước nào cũng cô gắng bảo đảm cho công
iân nưíc mình được hưởng nhiều loại phúc lợi công cộng
chấ; lượng ngày càng cao, chi phí ngày càng thấp. Vì
15
Xã hội hóa giáo dục nhìn từ góc độ pháp luật
tính nhạy cảm của các dịch vụ phúc lợi nên các nhà nước
hiện đại đều coi dịch vụ phúc lới công cộng là dịch vụ công
do nhà nưóc đảm nhiệm. Nhà nưóc Việt Nam đang ra sức
củng cô", hoàn thiện hệ thốhg các cơ quan thực hiện dịch vụ
công, đó là các cđ quan, đơn vị y tế, giáo dục, văn hoá, du
lịch, vui chơi giải trí, cung cấp nước sạch, cung cấp điện,
bùu điện, giao thông v.v... Đồng thời, Nhà nước cũng mở
rộng và thu hút các tổ chức phi chính phủ, các thành phần
kinh tê ngoài quốc doanh tham gia thực hiện việc cung cấp
các dịch vụ công cho xã hội. Phát triển xã hội hoá đối với
việc cung cấp các dịch vụ công có tác dụng rất lớn trong đấu
tranh chống độc quyền và tệ nạn cửa quyền của một bộ
phận công chức. Khi được Nhà nước cho phép thực hiện
cung cấp dịch vụ công, các cđ quan, đơn vị đều đưỢc thu phí
và giá phí dịch vụ công do chất lượng sản phẩm dịch vụ quy
định. Điều đó nói lên rằng Nhà nước càng mỏ rộng, phát
triển xã hội hoá các dịch vụ công, nhân dân càng được
hưởng nhiều loại dịch vụ công có chất lượng cao với giá rẻ.
Chất lượng cuộc sông của nhân dân được cải thiện và hiệu
lực quản lý của Nhà nước được nâng cao rõ rệt.
cơ sở.
Nhà nước xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ò
Thực hiện quy chê dân chủ ở cơ sở là chủ trưđng nhằrr
thu hút rộng rãi quần chúng tham gia xây dựng bộ má>
nhà nuóc và giám sát hoạt động quản lý của Nhà nước
đồng thời mở rộng dân chủ cho mọi ngưòi tham gia tổ chức
16
Khái ạtát về xã hội hóa giáo dục
tự quin cuộc sống, công việc hàng ngày ở cơ sỏ và tại địa
bàn din cư.
Tí những phân tích khái quát trên, chúng ta có thể đưa
ra địĩíi nghĩa về xã hội hoá như sau: Xã hội hoá là việc Nhà
nước t uy động mọi cá nhân và tổ chức tham gia thực hiện
một S( dịch vụ công cộng trên cơ sở có sự kiểm tra, giám sát
chặt diẽ của Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
của mân dân và giảm gánh nặng ngân sách nhà nước.
II. XÃ Hội HOÁ GIÁO DỤC
X( hội hoá giáo dục là chính sách huy động rriọi nguồn
lực cưi nhân dân, của các tổ chức kinh tế ■xã hội tham gia
vào st nghiệp giáo dục, đầu tư vào hoạt động giáo dục trên
cơ sởohù hợp với khả năng tài chính và trinh độ chuyên
môn ihằm xâỳ dựng xã hội học tập.
ở nước ta cho đến nay đã thực hiện xã hội hoá hoạt
động páo dục tương đốỉ rộng rãi. Tuy nhiên, Nhà nưác vẫn
giữ vã trò trọng yếu, trong việc cung cấp dịch vụ giáo dục.
Nhà iước đã thốhg nhất xây dựng hệ thống giáo dục hệ 12
năm rên toàn quốc. Mạng lưói trưồng phổ thông mỏ rộng
khắp các xã trong cả nưốc. Hiện nay trên toàn đất nước ta
có gền 25.000 trường phổ thông trong đó khoảng 2/3 là
trưòrg tiểu học. Các xã ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên
giới, lải đảo đều đã có trường, lốp tiểu học. Các trưòng, lóp
dạy rghề phát triển dưới n.hiều hình thức, cả nước có hàng
17
Xâ hội hóa giáo dục nhìn từ góc độ pháp Ivật
trăm cđ sở dạy nghề đang cung cấp một lực lượng lốn ìao
động có tay nghề cho các doanh nghiệp. Hệ thống giáo dục
đại học và chuyên nghiệp mở rộng cả về ngành, nghề, quy
mô và loại hình đào tạo. Năm 2001, cả nước có 74 trường
đại học, trong đó có 56 trường công lập; có 104 trường cao
đẳng trong đó có 99 trưòng cồng lập. Mạng lưới các trường
đại học và cao đẳng đã bước đầu đáp ứng được yêu cầu đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước và nhu cầu học tập ngày càng tăng trong xã hội.
Hàng năm, Nhà nước vẫn phải chi phí lõ% ngân sách quôc
gia cho hoạt động giáo dục, đào tạo từ bậc tiểu học cho đôn
sau đại học, và cũng chỉ đáp ứng khoảng một nửa nhu cáu
chi tiêu vê' giáo dục. Vì vậ}^ xã hội hoá giáo dục là điều kiệiì
cần thiết và tất yếu để phát triển giáo dục và đào tạo ở nưỏc
ta. Xã hội hoá giáo dục là một trong những phương diện
quan trọng của xã hội hoá hoạt động quản lý nhà nước. Xả
hội hoá giáo dục là chủ trưđng đúng đắn mang tính chiến
lược của Đảng ta thể hiện rõ nét trong Nghị quyết 02 của
Ban chấp hành Trung ương khoá VIII. Nghị quyết nêu rõ,
một trong những định hưống chiến lược phát triển giáo dục
và đào tạo trong thòi kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đật
nước là: “...Phát triển các trường bán công, dân lập ở những
nơi có điều kiện, từng bưóc mở các trường tư thục ở một số
bậc học như: mầm non, phổ thông trung học, trung học
chuyên nghiệp, dạy nghề, đại học. Mở rộng các hình thức
đào tạo không tập trung, đào tạo từ xa, từng bưóc hiện đại
hoá hình thức giáo dục...”. Nghị quyết Đại hội đại biểu
18
Khái quát vể xã hội hóa giáo dục
toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục
khẳng định: “Thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục,
phát triển đa dạng các hình thức đào tạo, đẩy mạnh việc
xây dựng các quỹ khuyên khích tài năng, các tổ chức
khuyên học, bảo trỢ giáo dục”*“. Tiếp đó, Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành Trung ương khoá IX nêu
quyôt tâm thực hiện giải pháp: “ Đẩy mạnh xã hội hoá giáo
dục, xây dựng xã hội học tập, coi giáo dục là sự nghiệp của
toàn dân là một giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển
giáo dục. Nhà nước khuyên khích mọi đóng góp, mọi sáng
kiến của xã hội cho giáo dục. Mặt khác, Nhà nưốc tập trung
đầu tư cho giáo dục ở vùng sâu, vùng dân tộc thiểu sô",
những đối tưỢng gặp khó khăn”. Chủ trường xã hội hoá
giáo dục của Đảng được thể chê hoá vào Hiến pháp năm
1992, tại Điều 36 như sau:
“Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống
giáo dục về mục tiêu, chương trình, nội dung,
kê hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy
chê thi cử và hệ thống văn bằng. Nhà nước
phát triển cân đối hệ thống giáo dục gồm
giáo dục mầm non, giáo dục phố thông, giáo
dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và sau đại
học; thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quôc lần
thứ IX. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,2001, t r .lll.
19
Xã hội hóa giáo dục nhìn từ góc độ pháp luật
sỏ; phát triển các hình thức trưồng quốc
lập, dân lập và các hình thức giáo dục khác.
Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáq dục,
khuyên khích các nguồn đầu tư khác.
Nhà nước thực hiện chính sách ưu tiên bảo
đảm phát triển giáo dục ở miền núi. các vùng
dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó
khán. Các đoàn thể nhân dân trưóc hêt. là
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tê, gia
đình cùng nhà trường có trách nhiệm giáo
dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.”
Tiếp đó, Điều 59 Hiến pháp năm 1992 quy định;
“Học tập là quyền và nghĩa vụ của công
dân.
Bậc tiểu học là bắt buộc, không phải trả
học phí.
Công dân có quyền học ván hoá Vỉi học
nghề bằng nhiều hình thúc.
Học sinh có năng khiếu được Nhà nước và
xã hội tạo điều kiện học tập để phát triển
tài năng.
Nhà nước có chính sách học phí, học bổng.
Nhà nước và xã hôi tạo điều kiên cho trẻ
20
Khái luát về xã hội hóa giáo dục
em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn khác được học văn hoá và học nghề
phù hỢp.”
Liật giáo dục được Quốc hội thông qua ngày 02/12/
1998 ỉã tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển giáo dục - đào
tạo. Gáo dục là quốc sách hàng đầu trong giai đoạn công
nghiệ) hoá, hiện đại hoá đất nưóc.
ĐỂu 11 Luật giáo dục quy định nghĩa vụ của toàn xã
hội ctăm lo sự nghiệp giáo dục như sau:
“Mọi tổ chức, gm đinh và công dân đều có
trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây
dựng phong trào học tập và môi trường giáo
dục lành mạnh, phối hỢp với nhà trường
thực hiện mục tiêu giáo dục.
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong sự
nghiệp phát triển giáo dục; thực hiện đa
dạng hoá các loại hình nhà trường và các
hỉnh thức giáo dục; khuyến khích, huy động
và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia
phát triển sự nghiệp giáo dục"
Đều 44 Luật giáo dục quy định:
“ 1. Nhà trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân được thành lập theo quy hoạch, kê
hoạch của Nhà nưóc nhằm phát triển sự
21
Xă hội hóa giáo dục nhìn từ góc độ pháp luật
nghiệp giáo dục và được tổ chức theo các loại
hình công lập, bán công, dân lập, tư thự(\
Nhà trường thuộc các loại hình công lập,
bán công, dân lập, tư thục đều chịu sự quản
lý nhà nưóc của các cđ quan quản lý giáo dục
theo sự phân công, phân cấp của Chính ])hủ.
Nhà nưốc tạo điều kiện để các trường công
lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thcíng giáo
dục quốc dân; có chính sách khuyên khích tổ
chức, cá nhân mở trưòng dân lập, tư thục
đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
2. Căn cứ vào quy định của Luật này,
Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và
hoạt động của các loại hình nhà trườntỉ ”
Trong thòi gian qua, Chính phủ đã ban hành các văn
bản pháp quy nhằm thực hiện Luật giáo dục. Để thực hiện
tốt chủ trướng xã hội hoá giáo dục, Nhà nước cần tiêp tục
hoàn thiện hệ thốhg đồng bộ các văn bản pháp luật và văn
bản hướng dẫn, đồng thòi triệt để triển khai trên thực tê
những văn bản pháp luật đó.
Xã hội hoá giáo dục phải được hiểu trên phương diện
rộng là toàn thể nhân dân, toàn thể xã hội tham gia vào sự
nghiệp giáo dục. Xã hội hoá giáo dục là làm cho hoạt động
giáo dục trỏ thành hoạt động chung của toàn xã hội. Điều
này được khẳng định ngay trong Điều 1 Luật giáo dục như
22
Khái cuát vể xã hội hóa giáo dục
sau: "'..nhà trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo
dục qiốc dân, của cơ quan hành chính nhà nước, của tổ
chức (hình trị, tổ chức chính trị - xã hội, của lực lượng vũ
trang nhân dân; tổ chức, cá nhàn tham gia hoạt động giáo
dục", /à Điều 3 Luật giáo dục cũng ghi nhận: “...giáo dục
nhà tường kết hỢp với giáo dục gia đinh và giáo dục xã
hội”. Diều 1 Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999
của Chính phủ đưa ra định nghĩa: Xã hội hoá hoạt động
giáo cục là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của
nhân ỉân, của toàn xã hội vào sự phát triển sự nghiệp giáo
dục ríiằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục
trongỉựphát triển về vật chất và tinh thần của nhân dân.
Từ địah nghĩa trên, chúng ta có thể thấy “xã hội hoá giáo
dục” (ó một số đặc trưng sau:
lã hội hoá giáo dục không có nghĩa là buông lỏng sự
quản 'ý thống nhất của Nhà nước về giáo dục mà trái lại,
vai tr» quản lý, định hướng, chỉ huy, điều hành, kiểm tra,
giám ỉát của Bộ Giáo dục và Đào tạo càng phải đưỢc tăng
cường Nhưng sự tăng cưòng vai trò quản lý, chỉ dẫn, kiểm
tra, g ám sát của Bộ không phải bằng cách trực tiếp can
thiệp vào hoạt động cụ thể của nhà trưòng mà phải thông
qua ciC văn bản pháp luật, các quy chê quản lý. Nhà nưóc
phải :ây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp
luật ĩõ ràng, minh bạch để các cơ sở đào tạo hoạt động có
hiệu (uả, đảm bảo chất lượng đào tạo. Nhà nưóc chỉ can
thiệp khi có sự vi phạm pháp luật. Xã hội hoá không có
23
- Xem thêm -