Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Việc phân định biển tại khu vực ngoài cửa vịnh bắc bộ giữa việt nam và trung quố...

Tài liệu Việc phân định biển tại khu vực ngoài cửa vịnh bắc bộ giữa việt nam và trung quốc giai đoạn 1991 2015

.PDF
72
184
100

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA LỊCH SỬ ====== BÙI LÝ HƢƠNG VIỆC PHÂN ĐỊNH BIỂN TẠI KHU VỰC NGOÀI CỬA VỊNH BẮC BỘ GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 1991-2015 TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam HÀ NỘI - 2017 LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Trần Thị Thu Hà – giảng viên bộ môn Lịch Sử - Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, ngƣời đã dành rất nhiều thời gian và công sức tận tình chỉ bảo, định hƣớng và tháo gỡ những vƣớng mắc trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, hỗ trợ tôi có đƣợc những kỹ năng cần thiết để tôi có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin dành lời cảm ơn tới các giảng viên trong Khoa Lịch Sử, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã giảng dạy, đóng góp ý kiến và chỉnh sửa để bài khóa luận của tôi có thể hoàn thiện hơn. Tôi cũng xin đƣợc dành lời cảm ơn tới các thầy, cô đang công tác tại Trung tâm Thƣ viện trƣờng Học viện Ngoại giao đã tạo điều kiện cho tôi có thể tìm kiếm tài liệu để hoàn thành bài khóa luận này. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới những ngƣời thân trong gia đình và bạn bè, những ngƣời đã luôn bên cạnh tôi khích lệ, động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Sinh viên Bùi Lý Hƣơng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, do tôi thực hiện với sự tham gia góp ý của các thầy cô giáo và tham khảo các tài liệu. Tôi xin cam đoan đề tài không trùng lặp với các đề tài khác và chịu trách nhiệm về những thắc mắc đối với đề tài của tôi. Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Sinh viên Bùi Lý Hƣơng DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Tên viết tắt ASEAN VBB Tên tiếng Anh Association of Southesast Asian Nations Tokin Gulf Tên tiếng Việt Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á Vịnh Bắc Bộ MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................................... 2 3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu vấn đề .................................................... 3 4. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................. 3 5. Đóng góp khóa luận ................................................................................................... 4 6. Bố cục khóa luận ........................................................................................................ 4 Chƣơng 1: NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC PHÂN ĐỊNH BIỂN TẠI KHU VỰC NGOÀI CỬA VỊNH BẮC BỘ GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC ................................................................................................. 5 1.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ LỢI ÍCH KINH TẾ KHU VỰC NGOÀI CỬA VỊNH BẮC BỘ .............................................................................................................. 5 1.1.1. Vị trí địa lí ............................................................................................... 5 1.1.2. Lợi ích của Việt Nam và Trung Quốc tại khu vực ngoài cửa VBB .........10 1.2. YẾU TỐ PHÁP LÝ ............................................................................................13 1.2.1. Công ƣớc Geneva về luật biển năm 1958 ............................................. 13 1.2.2. Công ƣớc Liên Hợp Quốc về luật biển quốc tế năm 1982 ................... 15 1.2.3. Tuyên bố của khu vực về Biển Đông ..............................................................23 1.3. LỊCH SỬ PHÂN ĐỊNH VỊNH BẮC BỘ GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC............................................................................................................................26 1.4. THỰC TIỄN PHÂN ĐỊNH RANH GIỚI BIỂN GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC QUỐC GIA TRONG KHU VỰC.....................................................................32 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐÀM PHÁN VIỆC PHÂN ĐỊNH BIỂN TẠI KHU VỰC NGOÀI CỬA VỊNH BẮC BỘ GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 1991-2015 ..................................................................... 40 2.1. CÁC NGUYÊN TẮC VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ PHÂN ĐỊNH BIÊN GIỚI TRÊN BIỂN CỦA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC . 40 2.1.1. Một số nguyên tắc phân định biển tại khu vực ngoài cửa VBB giữa Việt Nam và Trung Quốc .....................................................................................................40 2.1.2. Một số phƣơng pháp giải quyết vấn đề phân định biển tại khu vực ngoài cửa VBB giữa Việt Nam và Trung Quốc ..........................................................................42 2.2. HIỆN TRẠNG GIẢI QUYẾT PHÂN ĐỊNH BIỂN TẠI KHU VỰC NGOÀI CỬA VBB GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 1991-2015 ....44 2.2.1. Quan điểm của Việt Nam và Trung Quốc về phân định khu vực biển ngoài cửa VBB ........................................................................................................................44 2.2.2. Quá trình đàm phán phân định khu vực ngoài cửa VBB giữa Việt Nam và Trung Quốc.................................................................................................45 2.2.2.1. Giai đoạn 1991-2001 ......................................................................................45 2.2.2.2.Giai đoạn 2001-2015 .......................................................................... 47 2.3. MỘT SỐ NHẬN XÉT TRONG VIỆC PHÂN ĐỊNH TẠI KHU VỰC BIỂN NGOÀI CỬA VBB......................................................................................................54 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 60 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 61 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Phân định biển và quá trình hoạch định đƣờng ranh giới giữa hai hay nhiều quốc gia có các vùng biển tiếp giáp hoặc đối diện nhau cũng nhƣ việc xác định ranh giới phía ngoài của vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa luôn là vấn đề cốt yếu của Luật biển quốc tế hiện đại. Sau khi Công ƣớc của Liên Hợp Quốc về Luật biển 1982( Công ƣớc Luật biển 1982) có hiệu lực, vấn đề phân định biển ngày càng trở nên bức thiết, bởi nó liên quan đến vấn đề chủ quyền, các lợi ích kinh tế, an ninh- quốc phòng của các quốc gia cũng nhƣ quyền tự do biển cả của các nƣớc giáp biển. Việc phân định biên giới biển, ranh giới biển giữa các quốc gia là một quá trình phức tạp, lâu dài, đòi hỏi nghiên cứu kỹ lƣỡng các tiêu chuẩn của luật pháp quốc tế. Trong bối cảnh tình hình Biển Đông tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp, việc hai nƣớc Việt – Trung tiến hành đàm phán phân định biển tại khu vực ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ (VBB) có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tạo cơ sơ pháp lý cho quản lý và khai thác các vùng biển của hai nƣớc, đồng thời tạo đà để hai bên tiếp tục sử dụng luật pháp quốc tế vào giải quyết những tranh chấp tại Biển Đông.Tuy nhiên, việc đàm phán còn nhiều vấn đề cần giải quyết và chƣa có bƣớc tiến triển do quan điểm của hai bên còn nhiều khác biệt, do vậy, tiến trình đàm phán sẽ tiếp tục kéo dài và có nhiều diễn biến phức tạp. Xuất phát từ những lý do trên, em đã chọn đề tài “Việc phân định biển tại khu vực ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc giai đoạn 1991-2015” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Qua đề tài này ,em mong muốn sẽ hệ thống và tổng hợp đƣợc những nội dung cơ bản về việc phân định biển, đánh giá đƣợc thực trạng đàm phán cũng nhƣ quan điểm mỗi bên đƣa ra. Đồng thời đánh giá cũng nhƣ đƣa ra một số nhận xét về vấn đề phân định biển tại khu vực ngoài cửa VBB giữa Việt Nam và Trung Quốc. 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Do đàm phán phân định biển tại khu vực ngoài cửa VBB giữa Việt Nam và Trung Quốc là một vấn đề hoàn toàn mới, đang trong quá trình đàm phán nên cho đến nay cả trong và ngoài nƣớc chƣa có một công trình nghiên cứu nào viết về vấn đề này đƣợc công bố. Tuy nhiên, lý luận chung liên quan đến phân định biển luôn là vấn đề quan trọng đƣợc nhiều học giả, nhà nghiên cứu quan tâm. Các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề phân định biển nhƣ: Luận án Tiến sĩ của Lê Quý Quỳnh với đề tài “Các vùng biển Việt Nam: Chế độ pháp lý và phân định”, tại Đại học Quốc gia Hà Nội- Luận án đã nghiên cứu cơ sở lý luận việc điều chỉnh chế độ pháp lý của vùng biển và phân định biển bằng các quy phạm luật quốc tế và quốc gia; Luận văn thạc sĩ của Phạm Công Dƣơng với đề tài “ Vấn đề phân định tại khu vực ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc theo công ước của Liên hợp quốc về luật biển 1982”, tại Học viện Ngoại giao- Luận văn đã nghiên cứu các nguyên tắc và giải pháp phân định tại khu vực ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ. Một số tạp chí nhƣ: Lê Công Phụng (2001), “Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định Hợp tác nghề cá giữa Việt Nam – Trung Quốc trong Vịnh Bắc Bộ”, Tạp chí cộng sản, Số 2, Hà Nội.Nguyễn Bá Diến (2007), “Vấn đề phân định biển trong luật biển quốc tế hiện đại”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Số 1, Hà Nội.Nguyễn Bá Diến (2009), “Quy chế pháp lý quốc tế chung về biển, đảo và những vấn đề cần áp dụng cho Hoàng Sa, Trƣờng Sa”, Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Luật học số 25, Hà Nội. Ngoài ra, cũng có nhiều bài báo, tạp chí viết về vấn đề phân định các vùng biển trên Biển Đông theo Công ƣớc Luật biển 1982. Nhƣ vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết của tác giả nghiên cứu về những vấn đề lý luận chung liên quan đến phân định biển. Song để đáp ứng nhu cầu phân định biển hiện nay giữa Việt Nam và Trung Quốc tại khu vực ngoài cửa VBB 2 thì chƣa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu sâu về vấn đề này, do vậy đề tài góp một phần quan trọng vào việc nghiên cứu và giải quyết nhu cầu bức thiết của nƣớc ta hiện nay. 3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu vấn đề - Mục đích: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá thực trạng việc phân định tại khu vực ngoài cửa VBB giữa Việt Nam và Trung Quốc. - Nhiệm vụ: +Nêu lên những yếu tố tác động đến việc phân định biển tại khu vực ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc, đặc biệt làm rõ đƣợc việc phân định các vùng biển theo Công ƣớc Luật biển 1982. + Phân tích đƣợc tác động thực trạng qua các vòng đàm phán và quan điểm của mỗi nƣớc về vấn đề phân định biển ngoài cửa VBB. + Rút ra những điểm tích cực và hạn chế của việc phân định khu vực ngoài cửa VBB. - Phạm vi + Về không gian: Đề tài nghiên cứu các vấn đề pháp lý dựa vào Công ƣớc Luật biển 1982, các quan điểm của mỗi bên để áp dụng giải quyết cụ thể tại khu vực ngoài cửa VBB giữa Việt Nam và Trung Quốc. + Về thời gian: Đề tài chủ yếu nghiên cứu từ năm 1991 đến 2015, đặc biệt từ năm 2006 (năm 2006, thời điểm hai nƣớc Việt Nam và Trung Quốc tiến hành cuộc họp vòng I Nhóm công tác liên hợp về phân định biển ngoài cửa VBB). Ngoài ra còn một số phán quyết hoặc các sự kiện đã từng xảy ra trƣớc năm 1991. 4. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu - Nguồn tư liệu: + Các công trình nghiên cứu của các học giả về vấn đề Vịnh Bắc Bộ nhƣ: Nguyễn Bá Diễn, Lê Quý Quỳnh, Lê Công Phụng, Lê Tuấn Thanh 3 + Các tạp chí nghiên cứu trong và ngoài nƣớc nhƣ: Tạp chí Đông Nam Á, Thông tấn xã Việt Nam… + Các bài viết nghiên cứu Biển Đông trên các trang Web nhƣ: nghiencuubiendong.net… - Phương pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp đƣợc sử dụng chủ yếu là phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp logic, ngoài ra sử dụng phƣơng pháp so sánh đối chiếu, phân tích tổng hợp và tiếp cận hệ thống… 5. Đóng góp khóa luận - Về mặt lý luận: Khóa luận là công trình nghiên cứu đầu tiên về vấn đề phân định tại khu vực biển ngoài cửa VBB giữa Việt Nam và Trung Quốc dƣới góc nhìn lịch sử, góp phần nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc phân định tại một khu vực cụ thể, làm phong phú thêm những vấn đề lý luận trong lĩnh vực này. - Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của khóa luận góp phần cung cấp cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, tài liệu tham khảo cho những ngƣời quan tâm đến vấn đề phân định biển tại khu vực ngoài cửa VBB. Đồng thời, khóa luận là nguồn tƣ liệu trong nghiên cứu và giảng dạy về vấn đề Biển Đông. 6. Bố cục khóa luận Ngoài phần Mở đầu, Kết luận,Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, khóa luận bao gồm 2 chƣơng: Chương 1: Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc phân định biển tại khu vực ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc. Chương 2: Thực trạng đàm phán việc phân định biển tại khu vực ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc giai đoạn 19912015. 4 Chƣơng 1: NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC PHÂN ĐỊNH BIỂN TẠI KHU VỰC NGOÀI CỬA VỊNH BẮC BỘ GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC 1.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ LỢI ÍCH KINH TẾ KHU VỰC NGOÀI CỬA VỊNH BẮC BỘ 1.1.1. Vị trí địa lí Vùng biển Vịnh Bắc Bộ giới hạn từ vĩ độ 17o00 N đến 21o40 N và 105o40E đến 109o40E. Vùng biển ngoài cửa VBB đƣợc tính từ đƣờng cửa vịnh ra đến khu vực quần đảo Hoàng Sa, nằm giữa bờ biển lục địa miền Trung của Việt Nam và đảo Hải Nam của Trung Quốc. Diện tích toàn Vịnh khoảng 126.250 km2(36.000 hải lý vuông). Nơi hẹp nhất của vùng biển ngoài cửa VBB là đƣờng đóng cửa VBB (theo Hiệp định phân định VBB năm 2000 giữa Việt Nam và Trung Quốc), có chiều rộng khoảng 131 hải lý (243 km), là đƣờng nối từ mũi Oanh Ca ( đảo Hải Nam ) đi qua đảo Cồn Cỏ đến bờ biển lục địa Việt Nam. Nơi có khoảng cách rộng nhất của vùng biển ngoài cửa VBB khoảng 222 hải lý (411 km) tính từ mũi Ba Làng An (Quảng Ngãi, Việt Nam) đến mũi Mả Liu Thẩu (đảo Hải Nam, Trung Quốc). Phần Vịnh phía ta có khoảng 1.300 hòn đảo ven bờ, đặc biệt có đảo Bạch Long Vĩ nằm cách đất liền nƣớc ta khoảng 110 km, cách đảo Hải Nam (Trung Quốc) khoảng 130 km.Vùng biển vịnh Bắc Bộ phía Việt Nam là vùng biển nông, đáy biển tƣơng đối bằng phẳng, có 2 vịnh kín là vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long. Độ sâu vịnh Bắc Bộ không lớn, trung bình 38,5m, sâu nhất không quá 100m. Vịnh có hai cửa: eo biển Quỳnh Châu nằm giữa bán đảo Lôi Châu và đảo Hải Nam với bề rộng khoảng 35,2 km2 (19 hải lý) và cửa chính của Vịnh từ đảo Cồn Cỏ (Việt Nam) tới đảo Hải Nam (Trung Quốc) rộng khoảng 207,4 km2 (112 hải lý). 5 Khu vực này là ngƣ trƣờng lớn kéo dài từ trong VBB ra ngoài cửa vịnh về phía Đông và Đông Nam của đảo Cồn Cỏ, tàu thuyền đánh cá của ngƣ dân ta từ nhiều tỉnh thƣờng đánh bắt tại đây. Khu vực này tồn tại tranh chấp ngƣ trƣờng giữa Việt Nam và Trung Quốc, phía Trung Quốc thƣờng xua đuổi, bắt giữ, xử phạt tàu cá của ngƣ dân ta hoạt động ở khu vực Tây và Tây Bắc quần đảo Hoàng Sa. Vùng biển ngoài cửa VBB liên quan đến hai nƣớc Việt Nam và Trung Quốc có đặc điểm hình thái chung của đƣờng bờ biển tƣơng đối đơn giản, có xu hƣớng tƣơng đối đồng nhất. Trong đó, bờ biển phía Trung Quốc nằm trên đảo Hải Nam, chạy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam, sau đó chuyển Đông Bắc – Tây Nam và là bờ biển của đảo, có tổng chiều dài khoảng 114 hải lý (211km). Bờ biển phía Việt Nam là bờ biển của lục địa, chạy theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam qua 5 tỉnh, thành phố là Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam và Quảng Ngãi; có tổng chiều dài khoảng 149 hải lý (276 km). Ở vùng biển này, ven bờ biển Việt Nam có một số đảo cách xa bờ (từ 8 – 10 hải lý) và mũi nhô ra phía biển nhƣ : Đảo Cồn Cỏ: còn có tên gọi khác nhƣ Hòn Cỏ, Thảo Phù, đảo Con Hổ hay Hòn Mệ. Đảo Cồn Cỏ thuộc tỉnh Quảng Trị, có diện tích tự nhiên khoảng 2.5km2, dân số khoảng 600 ngƣời (năm 2013), cách đất liền khoảng 15 hải lý, ở vị trí tọa độ 17010’ vĩ bắc và 107021’ kinh đông; có độ cao trung bình từ 7 10m so với mực nƣớc biển, điểm có độ cao lớn nhất là 63m. Đảo có ngƣ trƣờng rộng khoảng 9.000 km2 với nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế. Đảo Cồn Cỏ có vị trí chiến lƣợc án ngữ toàn bộ phần bờ biển Trung bộ, gồm nhiều tuyến đƣờng hàng hải trong nƣớc và quốc tế, do đó nó có vai trò rất lớn trong công tác phòng thủ, bảo vệ an ninh quốc phòng vùng lãnh thổ, lãnh hải và là một địa bàn quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội của hệ thống đảo, hải đảo và 6 vùng biển Việt Nam. Đảo Cồn Cỏ đƣợc hƣởng 50% hiệu lực theo Hiệp định phân định VBB năm 2000 giữa hai nƣớc Việt Nam và Trung Quốc[22]. Bán đảo Sơn Trà: nằm trong địa bàn phƣờng Thọ Quang- quận Sơn Trà- Đà Nẵng, trong đó Mũi Ghê của bán đảo Sơn Trà là điểm mà Đà Nẵng vƣơn ra biển Đông xa nhất (mũi Đà Nẵng). Sơn Trà có diện tích 4439 ha đất liền và biển, cách trung tâm thành phố 8km về phía Đông Bắc; có đỉnh cao nhất là 696m so với mực nƣớc biển và nhiều đỉnh cao trên 500m. Bán đảo Sơn Trà có chiều dài từ Đông sang Tây là 15km, chỗ rộng nhất là 6km, chỗ hẹp nhất là 2km. Với vị trí độc đáo của mình, Sơn Trà không chỉ giúp Đà Nẵng trở thành một khu an toàn về hàng hải mà còn là đài khí tƣợng thủy văn cho cƣ dân trong vùng [19]. Cù Lao Chàm: Là một cụm đảo trực thuộc xã đảo Tân Hiệp, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam, nằm cách bờ biển Cửa Đại khoảng 8 hải lý (15km) và đã đƣợc Cù lao Chàm bao gồm 8 đảo: Hòn Lao, Hòn Dài, Hòn Mồ, Hòn Khô mẹ, Hòn Khô con, Hòn Lá, Hòn Tai, Hòn Ông. Dân số trên các hòn đảo này gồm khoảng 3000 ngƣời tập trung tại hai bãi chính trên Hòn Lao đó là bãi Làng và bãi Hƣơng, nơi đây còn gắn liền với di tích văn hóa Chăm pa cùng với lịch sử hình thành thƣơng cảng Hội An nổi tiếng một thời. Với hệ động thực vật phong phú và những di tích lịch sử hàng trăm năm trƣớc, ngày 29/5/2009, Cù Lao Chàm đƣợc UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới trong phiên họp thứ 21 của Ủy ban Điều phối quốc tế chƣơng trình con ngƣời và sinh quyển diễn ra tại đảo Jeju, Hàn Quốc [20]. Đảo Lý Sơn:Đảo Lý Sơn là huyện đảo duy nhất của Quảng Ngãi, nằm về phía Đông Bắc, cách đất liền 15 hải lý (tính từ cảng Sa Kỳ ra). Toàn huyện có 2 đảo: Đảo Lớn (còn gọi là Cù Lao Ré) và Đảo Bé (Cù Lao Bờ Bãi) gồm 3 xã: An Vĩnh, An Hải và An Bình (Đảo Bé). Diện tích tự nhiên gần 10km2. Dân số trên 21000 ngƣời, có khoảng 60% hộ dân sống bằng nghề biển, 30% hộ dân 7 sống bằng nghề nông(chủ yếu là trồng hành, tỏi, ngô) và 10% hộ dân sống bằng các nghành nghề khác. Lý Sơn nằm trên con đƣờng biển từ Bắc vào Nam và nằm ngay cửa ngõ của Khu kinh tế Dung Quất cũng nhƣ của cả khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung. Vị thế này của Lý Sơn đã đƣa huyện đảo trở thành đơn vị hành chính quan trọng và có vai trò đảm bảo an ninh chủ quyền quốc gia trên biển [24].  Diện tích, khoảng cách vùng biển liên quan ngoài cửa VBB [3;tr.36] Mục Khu vực (vùng biển), khoảng cách Diện tích, chiều dài (km2, km) 1. Chiều dài đƣờng cơ sở của Việt Nam (tính từ đảo Lý Sơn – A10 đến đảo Cồn Cỏ - 150km2 A11) 2. Nơi hẹp nhất vùng biển ngoài cửa VBB (là đường đóng cửa vịnh, được nối từ mũi Oanh Ca, thuộc đảo Hải Nam của Trung 243 km2 Quốc đi qua đảo Cồn Cỏ đến bờ biển Quảng Trị của Việt Nam) 3. Nơi rộng nhất vùng biển ngoài cửa VBB (đường nối mũi Ba Làng An đến mũi Mả 411 km2 Liu Thẩu) 4. Diện tích vùng biển ngoài cửa VBB tính trong phạm vi giữa đƣờng cơ sở của hai nƣớc (điểm nối từ Cồn Cỏ - Lý Sơn – Mả Liu Thẩu – Oanh Ca) 5. Chiều dài đƣờng bờ biển Việt Nam (tính 8 56.800 km2 từ tọa độ 16057’40” B – 107008’42” Đ 276 km2 thuộc bờ biển Quảng Trị đến tọa độ 15014’ B – 108057’ Đ thuộc mũi Ba Làng An, bờ biển Quảng Ngãi) 6. Chiều dài đƣờng bờ biển Trung Quốc (tính từ mũi Oanh Ca đến mũi Mả Lui Thẩu 211 km2 thuộc bờ Tây Nam, Đông Nam đảo Hải Nam) 7. Tỷ lệ chiều dài đƣờng bộ biển liên quan giữa Việt Nam/ Trung Quốc theo mục (5) 276/211 km = 1,3/1 và (6) 8. Diện tích vùng biển ngoài cửa VBB tính trong phạm vi giữa đƣờng bờ biển của hai nƣớc (điểm nối từ tọa độ 16057’40” B – 57.630 km2 107008’42” Đ thuộc mũi Ba Làng An, bờ biển Quảng Ngãi – mũi Oanh Ca – mũi Mả Liu Thầu của đảo Hải Nam ) 9. Diện tích vùng chống lấn giữa đƣờng trung tuyến bờ - bờ và đƣờng trung tuyến 1.245 km2 giữa hai đƣờng cơ sở trong phạm vi của mục (4) và (8) 10. Khoảng cách mũi Đà Nẵng (Việt Nam ) – mũi Tran Chinh (Đảo Hải Nam – Trung 262 km Quốc) 11. Chiều dài đƣờng bờ biển Việt Nam (tính từ tọa 16057’40” B – 107008’42” Đ thuộc bờ biển Quảng Trị đến mũi Đà Nẵng) 9 157 km 12. Chiều dài đƣờng bờ biển Trung Quốc (tính từ mũi Oanh Ca đến mũi Tran Chinh) 13. Tỷ lệ chiều dài đƣờng bờ biển liên quan giữa Việt Nam/ Trung Quốc theo mục (11) và (12) 14. 107 km 157 km/107 km= 1,46/1 Diện tích vùng biển ngoài cửa VBB tính trong phạm vi giữa đƣờng cơ sở hai nƣớc (điểm nối từ Cồn Cỏ - Mũi Đà Nẵng – Mũi 28.710 km2 Tran Chinh – Oanh Ca) 15. Diện tích vùng biển ngoài cửa VBB tính trong phạm vi giữa đƣờng bờ biển của hai nƣớc (điểm nối từ tọa độ 16057’40” B – 31.040 km2 107008’42” Đ thuộc bờ biển Quảng TRị mũi Đà Nẵng – mũi Tran Chinh- Oanh Ca) 16. Diện tích vùng chống lấn giữa đƣờng trung tuyến bờ - bờ và đƣờng trung tuyến 1.100 km2 giữa hai đƣờng cơ sở trong phạm vi của mục (14) và (15) 1.1.2. Lợi ích của Việt Nam và Trung Quốc tại khu vực ngoài cửa VBB Vịnh Bắc Bộ có vị trí chiến lƣợc quan trọng đối với Việt Nam và Trung Quốc cả về kinh tế lẫn quốc phòng, an ninh. Vịnh cũng là nơi chứa đựng tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là hải sản và dầu khí. Về hải sản, đại bộ phận các ngƣ trƣờng chính là nằm gần bờ biển Việt Nam và Tây Nam đảo Bạch long Vĩ. Vịnh Bắc Bộ là một trong những ngƣ 10 trƣờng và nguồn cung cấp hải quan quan trọng cho hai nƣớc Việt Nam và Trung Quốc. Khu vực giữa vịnh và cửa vịnh có bồn trũng Sông Hồng có khả năng chữa dầu khí. Xung quanh khu vực đảo Vị Châu (phía Đông Bắc vịnh) gần bờ biển Trung Quốc đã phát hiện và khai thác một số mỏ dầu nhỏ, ở khu vực Đông Phong cách đƣờng kinh tuyến 108003'13" khoảng 15 hải lý về phía Tây, Trung Quốc công bố đã phát hiện đƣợc mỏ khí có trữ lƣợng khoảng 80 tỷ m3. Hoạt động tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí ngoài cửa VBB của Việt Nam bao gồm diện tích phần phía Đông – Đông Nam lô 111, lô 112 và các lô từ 113 đến 119 và 141 đến 143 (Sơ đồ 3), nơi có mực nƣớc biển từ 50 đến hơn 2000m (khu vực lô số 140 - 143) và có diện tích khoảng 106.906 km2. Theo sơ đồ phân bố các bể trầm tích Đệ Tam Việt Nam (sơ đồ 2), khu vực ngoài cửa VBB bao gồm diện tích phần nam bể trầm tích Sông Hồng và diện tích bể trầm tích Tây Hoàng Sa. Bể trầm tích Sông Hồng nằm trong khoảng 105030’ – 110030’ kinh độ Đông, 14030’ – 21000 vĩ độ Bắc. Về địa lý, bể Sông Hồng có một phần nhỏ diện tích nằm trên đất liền thuộc đồng bằng Sông Hồng, còn phần lớn diện tích thuộc vùng biển VBB và biển miền Trung thuộc các tỉnh từ Quảng Ninh, đến Bình Định. Đây là một bể có lớp phủ trầm tích Đệ Tam dày hơn 14 km, có dạng hình thoi kéo dài từ miền võng Hà Nội ra VBB và biển miền Trung. Tổng diện tích của cả bể khoảng 220.000 km2, bể Sông Hồng về phía Việt Nam chiếm khoảng 126.000 km2 trong đó phần đất liền miền võng Hà Nội và vùng biển nông ven bờ chiếm khoảng hơn 4000 km2. Bể Hoàng Sa là bể nằm ở vùng nƣớc sâu, nằm ngoài và có phƣơng cấu truc vuông góc với địa lũy Tri Tôn. Phía Bắc – Đông Bắc bể Sông Hồng là bể Tây Lôi Châu (Beibu Wan), bể này có phƣơng gần vuông góc với bể Sông 11 Hồng và giữa chúng không có ranh giới bể, tạo nên một đới phủ trầm tích chữ Y. Đối với Việt Nam: Lịch sử tìm kiếm thăm dò dầu khí ở khu vực của phía Việt Nam tại khu vƣc ngoài cửa VBB có thể chia làm 2 giai đoạn: -Giai đoạn trước năm 1990: Đây là giai đoạn nghiên cứu, thực hiện các Hợp đồng thu nổ địa chấn 2D và khảo sát từ - trọng lực. Kết quả nghiên cứu đã xác định đƣợc các bể trầm tích Đệ Tam tại thềm lục địa Việt Nam và các đơn vị cấu trúc chính của từng bể, trong đó có bể trầm tích Sông Hồng, bể Hoàng Sa. Đáng chú ý là trong hai năm 1973-1974, Việt Nam (chính quyền miền Nam Việt Nam) đã hợp tác với các công ty Western Geophysical và Geophycial Services Inc (Hoa Kỳ) tiến hành các khảo sát địa chấn 2D: (1) Dự án WA74HS (3.373km) khảo sát khu vực từ ngoài khơi bờ biển miền Trung bao trùm quần đảo Hoàng Sa của Việt Nam, gồm các lô dầu khí hiện nay 141, 142, 143 và 144; (2)Dự án WA74-PKB (5.328km) khảo sát ven biển Phú Khánh. Kể từ sau khi thành lập Tổng cục Dầu khí năm 1975 (tiền thân của Tập đoàn dầu khí Việt Nam ), hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí đƣợc tiếp tục triển khai mạnh mẽ, rộng khắp trên toàn bộ thềm lục địa và trong vùng đặc quyền kinh tế 200 hải lý của Việt Nam, bao gồm cả khu vực Hoàng Sa, Trƣờng Sa, Tƣ Chính – Vũng Mây [3;tr.39]. -Giai đoạn sau 1990 đến nay: Đây là giai đoạn nghiên cứu chi tiết và tiến hành khoan các giếng tìm kiếm thăm dò dầu khí (chủ yếu tại phần diện tích Nam bể trầm tích Sông Hồng) tại các lô khu vực cửa VBB (lô 111 - 119). Riêng đối với các lô 117, 118, Việt Nam đang hợp tác chặt chẽ với tập đoàn ExxonMobil (Mỹ), đã có phát hiện dầu khí và hiện nay đang xây dựng chƣơng trình phát triển, trong một vài năm tới sẽ tiến tới khai thác. Tại khu vực các lô 12 143 và 144, Việt Nam cũng đã hoàn thành công việc khảo sát địa chấn [3;tr.40]. Đối với Trung Quốc: Hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí của Trung Quốc tại khu vực ngoài cửa VBB (phần phía Đông bể Sông Hồng) đã đƣợc triển khai rất sớm (từ những năm 1970), đƣợc triển khai liên tục và thƣờng xuyên vƣợt qua đƣờng trung tuyến, xâm phạm các lô dầu khí của Việt Nam, điển hình là các hoạt động: -Năm 1997, Trung Quốc đã ký thỏa thuận phát triển mỏ Ledong ở khu vực cửa VBB với Công ty ARCO của Mỹ. Cũng trong năm này, Trung Quốc đã đƣa giàn khoan KANTAN – 03 vào hoạt động tại khu vực có tọa độ 17026’42” B, 108019’05” Đ, thuộc lô 113 của ta, cách Việt Nam 63 hải lý, hoàn toàn thuộc vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam theo Công ƣớc Luật biển 1982. -Năm 1998 mở thầu quốc tế 05 lô khu vực VBB, trong đó phạm vi hai lô khu vực ngoài cửa vịnh lấn sang lô 111, 113 của ta. -Năm 2004, Trung Quốc lại tiếp tục đƣa giàn khoan KANTAN – 03 vào hoạt động tại lô 113 của Việt Nam. - Năm 2006, Trung Quốc cũng đã tiến hành khảo sát địa chấn khu vực Đông Bắc lô 113 + lô 111 Đông Nam bằng tàu Tân Hải và khảo sát 3D trên diện tích khoảng 11.000 km2 tại lô 141 và 142 của Việt Nam (sơ đồ 3). 1.2. YẾU TỐ PHÁP LÝ 1.2.1. Công ƣớc Geneva về luật biển năm 1958 Tại hội nghị quốc tế về luật biển đƣợc tổ chức ở Geneva (Thụy Sĩ) năm 1958, lần đầu tiên một hội nghị quốc tế đƣợc tổ chức với quy mô mở để bàn luận về chế độ pháp lý của đại dƣơng và chi tiết hóa việc sử dụng các vùng biển của đại dƣơng. Hội nghị đã nghiên cứu các dự thảo quy chế về biển mà 13 Ủy ban Liên hợp quốc về luật biển đã chuẩn bị. Trên cơ sở đó Hội nghị đã thông qua đƣợc bốn Công ƣớc điều chỉnh chế độ pháp lý các vùng biển và việc đánh bắt cá ở thế giới đại dƣơng. Các Công ƣớc đó là: 1. Công ƣớc về lãnh hải và vùng tiếp giáp (có hiệu lực ngày 10/9/1964). 2. Công ƣớc về thềm lục địa (có hiệu lực ngày 10/6/1964). 3. Công ƣớc về biển quốc tế (có hiệu lực ngày 30/9/1962). 4. Công ƣớc về đánh bắt cá và bảo vệ nguồn tài nguyên sinh vật ở biển cả (có hiệu lực ngày 20/3/1966). Nhƣng đó là một kết quả còn khá khiêm tốn vì đại dƣơng đang tồn tại rất nhiều vấn đề cấp thiết mà Hội nghị lần này còn chƣa đồng thuận. Về bản chất, Hội nghị đã pháp điển hóa phần lớn các quy phạm luật biển quốc tế hiện đại, lựa chọn các quy phạm dƣới dạng tập quán pháp quốc tế và các quy phạm điều ƣớc điều chỉnh các quan hệ về chế độ pháp lý các vùng biển và các hoạt động khác ở thế giới đại dƣơng. Phần giới thiệu của Công ƣớc về biển đã nhấn mạnh rằng nội dung của Công ƣớc có tính chất nhƣ Tuyên bố chung về các nguyên tắc của luật quốc tế, điều đó cũng có nghĩa là nội dung Công ƣớc đã phản ảnh bản chất luật tập quán chung. Công ƣớc về biển cả đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cái nhìn tổng thể của cộng đồng về biển cả, cũng nhƣ lấy kết quả làm cơ sở để phát triển luật biển quốc tế trong tƣơng lai. Có thể nhận thấy rằng, việc thông qua các Công ƣớc Geneva về luật biển năm 1958 đã khẳng định luật quốc tế đã bƣớc sang một giai đoạn phát triển tiến bộ, vì các nguyên do sau đây: Một là, trong Công ƣớc Geneva năm 1958 về thềm lục địa, lần đầu tiên trong lịch sử pháp lý có các quy phạm phối hợp ở tầm quốc tế về đặc quyền của các quốc gia ven biển trong quản lý nguồn tài nguyên ở thềm lục địa và về giới hạn chiều rộng của nó. Tuy nhiên, trong giai đoạn sau đó, cùng với sự 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất