Trường Đại học Nha Trang
Khoa Công nghệ thực phẩm
Vật lý thực phẩm
Physical properties of food
Chương trình đào tạo Kỹ sư Công nghệ thực phẩm
Năm học 2015
GV: TS. Tạ Thị Minh Ngọc
Bộ môn: Công nghệ Sau thu hoạch
Khoa Công nghệ thực phẩm
Thông tin về học phần
• Học phần cung cấp cho người học kiến thức về
đặc trưng vật lý của thực phẩm, nh chất điện
từ, các nh chất lưu biến cơ bản, hệ nhiều
pha, phương pháp đo các thông số cơ bản của
thực phẩm; nhằm giúp người học vận dụng
kiến thức của học phần trong chế biến và
đánh giá chất lượng thực phẩm
Nội dung giảng dạy
• Lý thuyết (02 tc)
– Chủ đề 1: Một số đặc trưng hình học và vật lý của
thực phẩm
– Chủ đề 2: Tính chất lưu biến của thực phẩm
– Chủ đề 3: Hiện tượng bề mặt và hệ nhiều pha
trong thực phẩm
– Chủ đề 4: Tính chất nhiệt của thực phẩm
– Chủ đề 5: Tính chất điện từ của thực phẩm
• Thực hành (01 tc)
Tài liệu tham khảo
Tên tác giả
Tên tài liệu
Năm xuất
bản
Nhà xuất bản
Địa chỉ khai thác
tài liệu
Da-Wen Sun,
Series Editor
Physical Properties of
Foods: Novel
Measurement
Techniques and
Applications
2012
CRC Press
Giảng viên cung
cấp
Ludger O.Figura
Food Physics
2007
Woodhead
Pubplishing
Giảng viên cung
Limited,
cấp
Cambridge
England
Springer, NewYork Thư viện số ĐHNT
Athur A.Teixeira
Serpil Sahin and
Servet Gülüm
Sumnu
Physical Properties of
Foods
2006
Springer, NewYork Thư viện số ĐHNT
Physical properties of
foods and food
Michael J. Lewis
processing systems
2006
Đặng Minh Nhật Lưu biến học thực 2011
phẩm
NXB Khoa học và Thư viện số ĐHNT
kỹ thuật TP HCM
Đánh giá kết quả học tập
TT
Điểm đánh giá
1
2
3
4
Điểm các lần kiểm tra giữa kỳ
Điểm seminar
Điểm chuyên cần/thái độ
Thi kết thúc học phần
Trọng số
(%)
20
20
10
50
Mục tiêu môn học
Môn học này trang bị cho sinh viên kiến thức cơ
bản về:
- Phương pháp đo
- Cách thể hiện các thông số vật lý của sản
phẩm
- Ứng dụng các thông số vật lý để kiểm soát các
quá trình sản xuất thực phẩm
Tại sao phải nghiên cứu tính chất vật lý
của thực phẩm?
• Nguyên liệu thực phẩm (NLTP) có nguồn gốc sinh học và có tính
đặc thù
- Hình dạng của NLTP không đều
- Các tính chất không có phân phối chuẩn
- Cấu tạo dị thể
- Thành phần của vật liệu thực phẩm thay đổi theo loài, theo điều
kiện của môi trường, theo độ trưởng thành và theo nhiều yếu tố
khác
- Tính chất của thực phẩm bị biến đổi về mặt hóa học và bị ảnh
hưởng bởi độ ẩm, bởi sự hô hấp và các hoạt động của enzim
• Tính chất vật lý của thực phẩm có vai trò quyết định trong việc
thiết kế thiết bị, bảo quản, quản lý chất lượng cũng như phát
triển các sản phẩm thực phẩm.
• Hiểu biết chính xác các tính chất vật lý còn là cơ sở thiết yếu cho
quá trình mô phỏng và tối ưu hóa trong sản xuất
Tại sao phải nghiên cứu tính chất vật lý
của thực phẩm?
Ứng dụng của các tính chất vật lý:
- Xác định và lượng hoá việc mô tả nguyên liệu
- Cung cấp dữ liệu cho ngành khoa học thực
phẩm
- Tiên đoán tính chất của vật liệu mới từ
đó đa dạng hóa thực phẩm
Chủ đề 1
Một số đặc trưng hình học
và vật lý của thực phẩm
Đặc trưng hình học và vật lý
của thực phẩm
• Khi xem xét cấu trúc của nguyên liệu thực phẩm, người ta phân làm
2 mức độ: mức độ vi mô (microscopic level) và mức độ vĩ mô
(macroscopic level). Ở mức độ vi mô, cấu trúc của thực phẩm được
phản ánh thông qua các thành phần cấu tạo nên thực phẩm đó như
nước, tinh bột, protein, lipid, muối. Các cấu trúc này có thể được
bảo toàn hoặc bị phá hủy trong quá trình chế biến thực phẩm. Ở
mức độ vĩ mô, đặc trưng cho cấu trúc của thực phẩm được thể hiện
qua các thông số như mật độ, đỗ rỗng, độ co, kích thước hạt, hình
dạng. Những đặc tính này liên quan mật thiết tới khả năng vận
chuyển cũng như quá trình chuyển khối, truyền nhiệt của thực
phẩm.
• Người ta chia nguyên liệu thực phẩm làm hai nhóm:
– nguyên liệu rắn là thực phẩm có độ co và độ rỗng tăng khi bị mất nước
– nguyên liệu dạng hạt là nguyên liệu có độ rỗng có thể thay đổi ví dụ
dưới tác động của lực nén hay lực rung.
Khối lượng
• Khối lượng là thước đo về lượng (nhiều hay ít) hay mức độ đậm
đặc (loãng hay đặc) của vật chất chứa trong vật thể. (Bài giảng chị
Hương). Khối lượng được hiểu phổ thông nhất là sức nặng của vật
trên mặt đất. (Wikipedia)
• Khối lượng của một vật là đại lượng đặc trưng cho quán tính (sức
ỳ) của vật đó đối với sự thay đổi vận tốc của nó.
• Khối lượng của một vật cũng có thể được hiểu như một đại lượng
đặc trưng cho tác động của lực hút trái đất lên vật. Lực tương tác
giữa vật thể và trái đất hay trọng lực phụ thuộc vào gia tốc trọng
trường tại địa điểm xét, thể hiện qua công thức:
G = m . g (2.1)
Trong đó
G
trọng lực (N)
m
khối lượng (kg)
ggia tốc trọng trường (m/s) thường lấy bằng 9.80665
Khối lượng
Nghiên cứu về khối lượng nguyên liệu có thể phục vụ:
• Tính toán các khối lượng cần thiết của nguyên liệu
trong quá trình chế biến, dự trù khối lượng nguyên
liệu, định mức kỹ thuật, qui định giá thành.
• Đánh giá chất lượng thực phẩm
• Phân loại nguyên liệu
• Thành phần khối lượng có ý nghĩa to lớn trong việc thu
mua, bảo quản, chế biến thực phẩm.
• Hiểu biết về khối lượng của nguyên liệu cho phép lựa
chọn chủng loại phù hợp với yêu cầu sản phẩm
Phương pháp xác định khối lượng
– Cân cơ học: Cân lò xo dựa vào độ biến dạng lo xo gây
ra bởi trọng lượng của vật cần cân. Khối lượng của vật
sẽ được quy đổi theo công thức 2.1. Hoặc cân theo
nguyên tắc đòn bẩy (Hình 2.1).
– Cân điện tử: Dựa vào nguyên tắc tải trọng của vật lên
mặt cân sinh ra sự thay đổi về tính hiệu điện từ, từ đó
suy ra khối lượng của vật. Ví dụ: thay đổi ứng suất dẫn
tới thay đổi về điện trở của đòn cân (độ chính xác
thấp), tải trọng làm thay đổi tần số rung của cuộn dây
điện (độ chính xác trung bình), dòng điện sinh ra để
tạo ra lực từ trường cân bằng với tải trọng của vật (độ
chính xác cao).
Phương pháp xác định khối lượng
d
G
r1
r2
F1
F2
Mật độ
Khái niệm mật độ
Mật độ của một vật là lượng vật chất có trong một đơn vị thể tích của vật đó.
Mật độ khối lượng, hay khối lượng riêng của một vật có cấu trúc đồng nhất
được xác định bằng tỷ lệ giữa khối lượng và thể tích của nó. Đơn vị của mật
độ là kg/m3. Định nghĩa này được dùng chung cho tất cả các dạng tồn tại của
vật chất bao gồm dạng rắn, dạng lỏng, dạng khí, dạng phân tán (dạng bọt,
dạng bột). Tỷ lệ nghịch của mật độ được gọi là thể tích riêng (specific
volume), có đơn vị đo là m3/ kg.
ρ = m/V (2.2)
v = 1/ ρ = V/m
trong đó:
m
khối lượng của vật thể (kg)
V
thể tích của vật thể (m3)
ρ
mật độ khối (kg/m3)
v
thể tích riêng (m3/kg)
Mật độ
•
•
•
•
•
•
Mật độ thật
Mật độ nguyên liệu
Mật độ hạt
Mật độ tương đối
Mật độ khối
Tỷ trọng
Một số đặc tính của mật độ
• Phụ thuộc vào nhiệt độ
– ρ = 3.4849. 10-3 (p/T)(1 – 0.3780. p*/p)
– = (1/V) . (dV/dT)
• Phụ thuộc vào áp suất
– p . V = m . Rs . T
– m / v = p / (Rs . T)
–ρ=m/v
– / = V / V = . p
Ý nghĩa của việc xác định mật độ
- Chất lượng của nguyên liệu thực phẩm có
có thể được đánh giá bằng cách đo mật độ của
chúng.
- Mật độ của các loại thực phẩm được yêu
cầu trong quá trình tách, chẳng hạn như lắng, ly
tâm.
- Xác định mật độ của chất lỏng để tính toán bơm
- Tính được kích thước bao bì và thiết bị vận
chuyển.
- Đánh giá chất lượng cảm quan của thực phẩm
Các phương pháp xác định mật độ
• Mật độ của thực phẩm lỏng (nước sốt cà
chua, bột nhão hoặc mật ong) thể được xác
định bằng cách sử dụng tỷ trọng kế
• Mật độ của các chất
rắn có thể được tính từ trọng lượng và thể
tích của chúng dựa vào hình thức của mật
độ.
Độ xốp
• Độ xốp là tỷ lệ phần trăm không khí chiếm chỗ trong vật liệu so với
một đơn vị thể tích của cả khối vật liệu
• Độ xốp là một đặc tính vật lý quan trọng mô tả đặc trưng kết
cấu của vật liệu và chất lượng thực phẩm.
• Thực phẩm càng xốp hàm lượng nước thấp và càng dễ làm khô.
• Độ xốp là cần thiết tính toán quá trình truyền nhiệt như sấy
khô, chiên, nướng, sưởi ấm, làm mát.
• Độ xốp của thực phẩm cho phép các chất khí, lỏng đi vào trong lòng
của nó nhiều hay ít.
• Độ xốp càng lớn thì càng dễ dàng cho việc khuếch tán các chất khí,
lỏng vào trong thực phẩm.
• Độ xốp của thực phẩm càng nhỏ thì gây nhiều cản trở cho quá trình
sấy, xử lí nhiệt, ngâm tẩm gia vị.
• Lựa chọn bao bì, phương tiện vận chuyển, phương pháp chế biến và
bảo quản
- Xem thêm -