BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA TOÁN
Nguyễn Thị Kim Lanh
VÀNH SỐ NGUYÊN GAUSS
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hà Nội – Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA TOÁN
Nguyễn Thị Kim Lanh
VÀNH SỐ NGUYÊN GAUSS
Chuyên ngành: Đại số
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Phan Văn Lộc
Hà Nội – Năm 2018
Lời cảm ơn
Trước khi trình bày nội dung chính của khóa luận, em xin bày tỏ lòng cảm ơn
tới các Thầy Cô khoa Toán, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các Thầy Cô trong
tổ bộ môn Đại số cũng như các Thầy Cô tham gia giảng dạy đã tận tình truyền đạt
những tri thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt nhiệm vụ
khóa học và khóa luận.
Đặc biệt, em xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy Phan
Văn Lộc, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình giúp đỡ để em có thể hoàn
thành khóa luận này.
Do thời gian, năng lực và điều kiện bản thân còn hạn chế nên bản khóa luận
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến
góp ý quý báu của các Thầy Cô và các bạn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Lanh
1
Lời cam đoan
Em xin cam đoan khóa luận "Vành số nguyên Gauss" là công trình nghiên cứu
của riêng em dưới sự hướng dẫn của Thầy Phan Văn Lộc. Các nội dung nghiên cứu
trong khóa luận là hoàn toàn trung thực. Ngoài ra, trong đề tài còn sử dụng một số
tài liệu có ghi rõ trong danh mục tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về
khóa luận nghiên cứu của riêng mình!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Lanh
2
Mục lục
Lời mở đầu
1
1 Một số kiến thức chuẩn bị
3
1.1
1.2
Một số kiến thức cơ bản về nhóm, vành . . . . . . . . .
3
1.1.1
Nhóm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3
1.1.2
Vành . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
6
Một số lớp vành đặc biệt . . . . . . . . . . . . . . . . .
8
1.2.1
Vành chính . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
8
1.2.2
Vành Euclid . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
18
1.2.3
Vành Gauss (vành nhân tử hóa) . . . . . . . . .
20
2 Vành số nguyên Gauss và một số ứng dụng
25
2.1
Vành số nguyên Gauss . . . . . . . . . . . . . . . . . .
25
2.2
Tính chất của vành số nguyên Gauss . . . . . . . . . .
27
2.2.1
Vành số nguyên Gauss là một miền Euclid . . .
27
2.2.2
Tính chất chia hết trong tập số nguyên Gauss .
28
2.2.3
Số nguyên tố Gauss . . . . . . . . . . . . . . . .
35
2.2.4
Đồng dư trong tập số nguyên Gauss . . . . . . .
41
Một số ứng dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
43
2.3
i
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
nguyễn thị kim lanh
Kết luận
50
Tài liệu tham khảo
51
ii
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
nguyễn thị kim lanh
Lời mở đầu
Số nguyên Gauss là một số phức mà phần thực và phần ảo của
nó là các số nguyên. Nó là một dạng tổng quát của số nguyên thông
thường, do đó rất có ích trong việc tìm hiểu xem các tính chất nào của
các số nguyên là mở rộng được cho lớp rộng hơn. Và từ việc tìm hiểu
tính chất của các số nguyên Gauss ta có thể trực tiếp suy ra một số
tính chất của số nguyên thông thường. Các số nguyên Gauss cùng với
phép toán cộng và phép toán nhân các số phức cảm sinh thành một
vành, gọi là vành các số nguyên Gauss, kí hiệu là Z[i]. Trong vành số
nguyên Gauss, ta có thể xây dựng các khái niệm tương tự như trong
vành số nguyên Z như: chia hết, phần tử nguyên tố, đồng dư thức.
Vành số nguyên Gauss là một nội dung rất quan trọng của lý thuyết
số. Nó là một công cụ để giải quyết nhiều bài toán số học. Chính vì
thế, dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Phan Văn Lộc, em
chọn đề tài "Vành số nguyên Gauss" làm đề tài nghiên cứu khóa luận
của mình.
Khóa luận gồm hai chương. Chương 1 nhắc lại một số kiến thức
cơ bản về nhóm, vành. Chương 2 trình bày khái niệm vành số nguyên
Gauss, các tính chất và một số ứng dụng của nó trong Số học.
Do thời gian có hạn và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự góp ý của các Thầy Cô và các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
nguyễn thị kim lanh
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Kim Lanh
2
Chương 1
Một số kiến thức chuẩn bị
1.1
Một số kiến thức cơ bản về nhóm, vành
1.1.1
Nhóm
Định nghĩa 1.1. Cho tập hợp X. Một phép toán hai ngôi trên X là
một ánh xạ
f : X × X −→ X
(x, y) 7−→ f (x, y).
Giá trị f (x, y) là cái hợp thành của x và y.
Thông thường ta biểu diễn phép toán hai ngôi như phép nhân và
thay cho f (x, y) ta viết x ◦ y, x ∗ y hay đơn giản là xy, và gọi là tích
của x và y. Đôi khi ta cũng kí hiệu phép toán hai ngôi bởi dấu + và
gọi x + y là tổng của x và y.
Ví dụ 1.1.1.
1. Trong tập hợp N các số tự nhiên, phép cộng,phép
nhân là những phép toán hai ngôi; các hợp thành của x ∈ N và
y ∈ N bởi các phép toán đó kí hiệu theo thứ tự bằng x + y, xy.
3
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
nguyễn thị kim lanh
2. Phép trừ không phải là một phép toán hai ngôi trong N, nhưng
là một phép toán hai ngôi trong tập hợp Z các số nguyên.
Định nghĩa 1.2. (i) Một tập hợp X cùng với phép toán hai ngôi ◦
trên X được gọi là một nửa nhóm nếu phép toán hai ngôi ◦ thỏa mãn
luật kết hợp, nghĩa là
x ◦ (y ◦ z) = (x ◦ y) ◦ z với mọi x, y, z ∈ X.
(ii) Nửa nhóm X được gọi là vị nhóm nếu trong X có phần tử e, gọi
là phần tử đơn vị sao cho
e ◦ x = x ◦ e = x với mọi x ∈ X.
(iii) Nửa nhóm X được gọi là giao hoán nếu phép toán ◦ của nó là
giao hoán, nghĩa là
x ◦ y = y ◦ x với mọi x, y ∈ X.
Định nghĩa 1.3. Một nửa nhóm X được gọi là nhóm nếu nó có các
tính chất sau:
(i) Có phần tử đơn vị e,
(ii) Với mọi x ∈ X, có một x0 sao cho x0 x = xx0 = e (phần tử x0 gọi
là một phần tử đối xứng hay nghịch đảo của x).
Nếu tập hợp X là hữu hạn thì ta có một nhóm hữu hạn và số phần
tử của X gọi là cấp của nhóm. Nếu phép toán hai ngôi trong X giao
hoán thì ta có một nhóm giao hoán hay nhóm aben.
Ví dụ 1.1.2. Tập hợp các số nguyên Z cùng với phép toán cộng thông
thường là một nhóm giao hoán mà ta gọi là nhóm cộng các số nguyên.
4
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
nguyễn thị kim lanh
Cũng vậy, ta có nhóm cộng các số hữu tỉ, nhóm cộng các số thực,
nhóm cộng các số phức.
Định lí 1.1. Mỗi phần tử của một nhóm chỉ có một phần tử đối xứng
Chứng minh. Giả sử x0 , x” là hai phần tử đối xứng của x .
Ta có xx0 = e. Nhân hai vế về bên trái với x , ta được x0 (x.x”) = x0 .e.
Vậy (x0 x).x” = e hay e.x” = x0 .e, tức là x = x0 .
Định lí 1.2. Trong một nhóm, đẳng thức xy = xz(yx = zx) kéo theo
đẳng thức y = z.
Chứng minh. Nhân bên trái hai vế của đẳng thức xy = xz với x−1 , ta
được x−1 (xy) = x−1 (xz) hay (x−1 x)y = (x−1 x)z hay ey = ez. Tức là
y = z.
Định lí 1.3. Trong một nhóm, phương trình ax = b(xa = b) có nghiệm
duy nhất x = a−1 b (x = b.a−1 ).
Chứng minh. Ta thấy ngay giá trị x = a−1 b là nghiệm của phương
trình vì a(a−1 b) = (aa−1 )b = eb = b. Đó là nghiệm duy nhất vì nếu c
cũng là một nghiệm của phương trình nghĩa là ac = ax = b, ta suy ra
c = x theo luật giản ước.
Chứng minh tương tự cho phương trình xa = b.
Định lí 1.4. Trong một nhóm ta có:
(xy)−1 = y −1 .x−1 ,
với x,y là hai phần tử bất kì của nhóm.
Chứng minh. Ta có: (xy)(y −1 .x−1 ) = x(yy −1 )x−1 = xx−1 = e,
(y −1 x−1 )xy = y −1 (x−1 x)y = yy −1 = e, tức là (xy)−1 = y −1 x−1 .
5
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
1.1.2
nguyễn thị kim lanh
Vành
Định nghĩa 1.4. Tập hợp X cùng với hai phép toán hai ngôi, được
viết như phép cộng (+) và phép nhân (·) thông thường, được gọi là
vành nếu các điều kiện sau thỏa mãn:
(i) X cùng với phép cộng là một nhóm aben,
(ii) X cùng với phép nhân là một nửa nhóm,
(iii) Phép nhân phân phối đối với phép cộng: Với các phần tử tùy ý
x, y, z ∈ X, ta có:
x(y + z) = xy + xz, (y + z)x = yx + yz.
Phần tử trung lập của phép cộng thì kí hiệu là 0 và gọi là phần tử
không. Phần tử đối xứng đối với phép cộng của một phần tử x thì kí
hiệu là −x và gọi là đối của x.
Nếu phép nhân là giao hoán thì vành X là giao hoán. Nếu phép nhân
có phần tử trung lập thì phần tử đó là phần tử đơn vị của X và thường
kí hiệu là e hoặc 1.
Ví dụ 1.1.3. Tập hợp Z các số nguyên cùng với phép cộng và phép
nhân thông thường là vành giao hoán có đơn vị gọi là vành các số
nguyên. Ta có vành các số hữu tỉ, các số thực, các số phức (các phép
toán vẫn là phép cộng và phép nhân thông thường).
Ngoài các tính chất là một nhóm cộng giao hoán và nửa nhóm
nhân, một vành còn có các tính chất sau:
Định lí 1.5. Cho X là một vành, với mọi x, y, z ∈ X ta có:
(i) x(y − z) = xy − xz, (y − z)x = yx − zx,
6
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
nguyễn thị kim lanh
(ii) 0x = x0 = 0,
(iii) x(−y) = (−x)y = −xy , (−x)(−y) = xy.
Chứng minh.
(i) Theo luật phân phối, ta có: xy = x((y − z) + z) = x(y − z) + xz.
Suy ra x(y − z) = xy − xz. Đẳng thức thứ hai chứng minh tương tự.
(ii) Theo (i) ta có
0x = (y − y)x = yx − yx = 0 = xy − xy = x(y − y) = x0.
(iii) Từ (i) và (ii) ta được:
x(−y) = x(0 − y) = x0 − xy = −xy = 0y − xy = (0 − x)y = (−x)y.
Suy ra (−x)(−y) = xy.
Định nghĩa 1.5. Giả sử X là một vành giao hoán. Ta bảo một phần
tử a ∈ X là bội của một phần tử b ∈ X hay a chia hết cho b, kí hiệu
.
a..b, nếu có c ∈ X sao cho a = bc; ta còn nói rằng b là ước của a hay b
chia hết a, kí hiệu b|a.
Định nghĩa 1.6. Ta gọi ước của 0 mọi phần tử a 6= 0 sao cho có b 6= 0
thỏa mãn quan hệ ab = 0.
Định nghĩa 1.7. Một vành giao hoán có nhiều hơn một phần tử, có
đơn vị, không có ước của 0 được gọi là một miền nguyên.
Ví dụ 1.1.4. Vành các số nguyên Z là một miền nguyên.
Định nghĩa 1.8. Cho A là một tập con ổn định đối với phép cộng
và phép nhân của vành X. Nếu A cùng với các phép toán cảm sinh là
một vành thì A được gọi là một vành con của vành X.
7
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
nguyễn thị kim lanh
Định nghĩa 1.9. Giả sử X là một vành. Vành con A của X gọi là
iđêan trái của X nếu xa ∈ A, ∀x ∈ X và a ∈ A. Vành con A của X
gọi là iđêan phải của X nếu ax ∈ A, ∀x ∈ X và a ∈ A. Vành con A
của X gọi là iđêan của X nếu A vừa là iđêan trái vừa là iđêan phải
của X.
Ví dụ 1.1.5. 1, Bộ phận {0} và bộ phần X là hai iđêan của vành X.
2, Bộ phần mZ gồm các số nguyên là bội của số nguyên m cho trước
là một iđêan của vành số nguyên Z.
Định nghĩa 1.10. Cho M là một tập con của vành X. Giao của họ
tất cả các iđêan của X chứa M là một iđêan bé nhất của X, chứa M .
Iđêan này được gọi là iđêan sinh bởi M , kí hiệu (M ).
Nếu M là một tập hữu hạn thì iđêan sinh bởi M được gọi là iđêan
hữu hạn sinh. Nếu M = {a} thì iđêan sinh bởi M được gọi là iđêan
chính sinh bởi phần tử a và kí hiệu là (a).
1.2
1.2.1
Một số lớp vành đặc biệt
Vành chính
Giả sử A là một miền nguyên mà phần tử đơn vị kí hiệu là 1. Các ước
của đơn vị còn gọi là các phần tử khả nghịch, chúng lập thành một
nhóm nhân U mà 1 là phần tử đơn vị. Sau đây là một số tính chất về
chia hết trong một miền nguyên.
Mệnh đề 1.1. Với mọi a, b, c, x, x0 ∈ A, u ∈ U , ta có:
(i) a|a,
8
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
nguyễn thị kim lanh
(ii) c|b và b|a kéo theo c|a,
(iii) u khả nghịch, u|a với mọi a,
(iv) Nếu b|u với u khả nghịch, thì b khả nghịch,
(v) Quan hệ S xác định như sau: xSx0 khi x0 = ux với u khả nghịch,
là một quan hệ tương đương; x và x0 gọi là liên kết.
Mệnh đề 1.2. x và x0 là liên kết khi và chỉ khi x|x0 và x0 |x.
Bổ đề 1.1. a|b khi và chỉ khi Aa ⊃ Ab.
Hệ quả 1.1. x và x0 liên kết khi và chỉ khi Ax = Ax0 . Đặc biệt u là
khả nghịch khi và chỉ khi Au = A.
Định nghĩa 1.11. Các phần tử liên kết với x và các phần tử khả
nghịch là các ước không thực sự của x, còn các ước khác của x là ước
thực sự của x.
Ví dụ 1.2.1. ±2 và ±3 là các ước thực sự của 6, còn ±1 và ±6 là các
ước không thực sự.
Định nghĩa 1.12. Giả sử x là một phần tử khác 0 và không khả
nghịch của A; x gọi là phần tử bất khả quy của A nếu x không có ước
thực sự.
Ví dụ 1.2.2. Các số nguyên tố và số đối của chúng là các phần tử
bất khả quy của vành Z.
Định nghĩa 1.13. Nếu c|a và c|b thì c gọi là ước chung của a và b.
Phần tử c gọi là ước chung lớn nhất của a và b nếu mọi ước chung của
a và b là ước chung của c.
9
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
nguyễn thị kim lanh
Định nghĩa 1.14. (Vành chính) Miền nguyên X gọi là vành chính
nếu mọi iđêan của nó là iđêan chính.
Ví dụ 1.2.3. Vành Z các số nguyên là vành chính. Thật vậy, giả sử
I là một iđêan của Z. Nếu I = {0} thì I là iđêan sinh bởi 0. Nếu
I 6= {0}, giả sử a là số nguyên dương bé nhất của I và b là một phần
tử tùy ý của I. Ta có thể giả sử b ≥ 0, vì nếu b < 0 thì −b > 0 và −b
cũng thuộc I, do đó ta lấy −b. Lấy b chia cho a, ta được
b = aq + r
với r là dư, nên 0 ≤ r < a. Mặt khác r = b − aq ∈ I. Nếu r 6= 0 thì a
không phải số nguyên dương bé nhất của I, mâu thuẫn. Do đó r = 0
và b = aq, tức là I = aZ là iđêan sinh ra bởi a.
Định nghĩa 1.15. Một dãy tăng những iđêan của miền nguyên A
J1 ⊂ J2 ⊂ ... ⊂ Jn ...
(1.1)
được gọi là dãy dừng nếu tồn tại số nguyên dương no sao cho
Jn = Jno với mọi n > no .
Định nghĩa 1.16.
(i) Một dãy dừng các phần tử khác 0 của một miền nguyên A
a1 , a2 , ..., an , ...
được gọi là một dãy giảm những ước nếu an+1 |an với n = 1, 2, ...
10
(1.2)
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
nguyễn thị kim lanh
(ii) Dãy (1.2) được gọi là dừng nếu tồn tại số nguyên dương no sao cho
an liên kết với ano với mọi n > no .
Sau đây, ta sẽ tìm hiểu một số tính chất cơ bản của vành chính.
Giả sử miền nguyên A là một vành chính, các phần tử mà ta xét là
thuộc A.
Mệnh đề 1.3. Trong vành chính A, mọi dãy tăng iđêan đều dừng.
Chứng minh. Giả sử
J1 ⊂ J2 ⊂ ... ⊂ Jn ...
(1.1)
là một dãy tăng những iđêan của vành chính A. Khi đó
J = ∪+∞
i=1 Ji là một iđêan của A. Thật vậy, hiển nhiên 0 ∈ J. Bây giờ
nếu a, b ∈ J thì tồn tại Jk , Jl sao cho a ∈ Jk , b ∈ Jl . Giả sử l ≥ k, thế
thì a, b đều thuộc Jl , và bởi vậy a − b ∈ Jl .
Giả sử x ∈ A và a ∈ J, thế thì a ∈ Jk với k nào đó và vì vậy ax ∈ Jk
suy ra ax ∈ J.
Vì A là một vành chính nên tồn tại d ∈ J sao cho J = dA. Theo định
nghĩa của hợp, tồn tại số tự nhiên m sao cho f ∈ Jm . Vậy dãy (1.1)
dừng.
Mệnh đề 1.4. Vành chính A thỏa mãn điều kiện dừng những ước.
Chứng minh. Giả sử đã cho một dãy giảm những ước của vành chính
A
a1 , a2 , ..., an , ...
(1.2)
Khi đó, ta có dãy tăng những iđêan của R
(a1 ) ⊂ (a2 ) ⊂ ... ⊂ (an ) ⊂ ...
11
(1.3)
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
nguyễn thị kim lanh
Dây chuyền này dừng theo Mệnh đề 1.3, từ đó suy ra dãy (1.2) dừng.
Bổ đề 1.2. Ước chung lớn nhất của hai phần tử a và b bất kì tồn tại.
Chứng minh. Gọi I là iđêan sinh ra bởi a và b. Các phần tử của I có
dạng ax + b với x, y ∈ A. Mặt khác vì A là vành chính nên I sinh ra
bởi một phần tử d nào đó, phần tử d cũng thuộc I nên d có dạng:
d = ax + by; x, y ∈ A.
(1.4)
Ta hãy chứng minh d là ước chung của a và b. Vì a, b ∈ I = dA, nên
a = da0 , b = db0 ; a0 , b0 ∈ A.
Do đó d là ước chung của a và b. Thêm nữa nếu c là một ước chung
của a và b, tức là có a00 , b00 ∈ A sao cho a = ca00 , b = cb00 thì (1.4) trở
thành
d = c(a00 x + b00 y).
Vậy d là ước chung lớn nhất của a và b.
Hệ quả 1.2. Nếu e là một ước chung lớn nhất của a và b thì có
r, s ∈ A sao cho
e = ar + bs.
Chứng minh. Xét ước chung lớn nhất d của Bổ đề 1.2 và e là liên kết,
tức là có một phần tử khả nghịch u sao cho
e = du.
Nhân hai vế của (1.4) với u ta được
12
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
nguyễn thị kim lanh
e = du = axu + byu = ar + bs, r = xu, s = yu.
Định nghĩa 1.17. a và b nguyên tố cùng nhau nếu ước chung lớn
nhất của chúng là 1.
Mệnh đề 1.5. Nếu a, b nguyên tố cùng nhau thì có r, s ∈ A sao cho
1 = ar + bs.
Hệ quả 1.3. Nếu c|ab và c, a nguyên tố cùng nhau thì c|b.
Chứng minh. Vì c, a nguyên tố cùng nhau nên theo Mệnh đề 1.5 có
r, s ∈ A sao cho
1 = ar + cs.
Nhân hai vế với b ta được
b = bar + bcs.
Vì c|ab nên có q ∈ A sao cho ab = cq. Do đó,
b = c(qr + bs),
tức là c|b.
Bổ đề 1.3. Giả sử x là một phần tử bất khả quy và a là một phần tử
bất kì. Thế thì hoặc x|a hoặc x và a là nguyên tố cùng nhau.
Chứng minh. Vì x là bất khả quy nên các ước của x là các phần tử
liên kết với x và các phần tử khả nghịch, do đó một ước chung lớn
nhất của x và a chỉ có thể là một phần tử liên kết với x hoặc một phần
tử khả nghịch. Trong trường hợp thứ nhất ta có x|a, trong trường hợp
13
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
nguyễn thị kim lanh
thứ nhất ta có x|a, trong trường hợp thứ hai x và a là nguyên tố cùng
nhau.
Bổ đề 1.4. Giả sử x là một phần tử khác 0 và không khả nghịch. Các
mệnh đề sau đây là tương đương:
(i) x là bất khả quy.
(ii) x|ab thì x|a hoặc x|b.
Chứng minh. (i) ⇒ (ii). Theo Bổ đề 1.3 ta có hoặc x|a hoặc x và a
nguyên tố cùng nhau. Nếu x và a nguyên tố cùng nhau theo Hệ quả
1.3 ta có x|b.
(ii) ⇒ (i). Giả sử a là một ước của x, thế thì có b ∈ A sao cho
x = ab.
Vì x|x, nên x|ab = x. Theo (ii) x|a hoặc x|b. Nếu x|a thì kết hợp với
b|x ta có x = ub, u là khả nghịch. Do đó
x = ab = ub.
Nhưng x 6= 0, nên b 6= 0, do đó ta suy ra a = u vì A là miền nguyên.
Do đó một ước a của x chỉ có thể hoặc là là liên kết với x hoặc là khả
nghịch, vậy x là bất khả quy.
Bổ đề 1.5. Trong một họ không rỗng bất kỳ F những iđêan của A
sắp thứ tự theo quan hệ bao hàm, có một iđêan M của họ F là tối đại
trong F .
14
- Xem thêm -