BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
LÒ THỊ KIÊN
VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG
DẠY HỌC PHẦN I MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
LỚP 10 Ở TRƢỜNG THPT 19 - 5 HUYỆN KIM BÔI,
TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
SƠN LA, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
LÒ THỊ KIÊN
VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG
DẠY HỌC PHẦN I MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
LỚP 10 Ở TRƢỜNG THPT 19 - 5 HUYỆN KIM BÔI,
TỈNH HÒA BÌNH
Chuyên ngành: Giáo dục chính trị
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Hoàng Phúc
SƠN LA, NĂM 2018
LỜI CẢM ƠN
Để khóa luận được hoàn thành, ngoài sự nỗ lực của từng cá nhân, em còn
nhận được sự hướng dẫn khoa học, sự giúp đỡ chu đáo, nhiệt tình của Bam
Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo và các Phòng, Ban chức năng của
trường Đại học Tây Bắc.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, các thầy giáo, cô giáo
trong Khoa Lý luận Chính trị, cô giáo chủ nhiệm, tập thể các bạn sinh viên lớp
K55ĐHGD - Chính trị B, gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp
em hoàn thành đề tài.
Bên cạnh đó, em cũng gửi lời cảm ơn tới các các thầy cô giáo trong
trường THPT 19 - 5 Kim Bôi, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình đã giúp đỡ nhiệt
tình để em hoàn thành khóa luận
Đặc biệt em xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khóa
luận TS. Hoàng Phúc – Giảng viên khoa Lý luận Chính trị đã hướng dẫn, chỉ
bảo, giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình làm khóa luận để em hoàn thành tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện Khóa luận
Lò Thị Kiên
PP
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Phƣơng pháp
ĐC
Đối chứng
TN
Thực nghiệm
GDCD
Giáo dục công dân
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
Nxb
Nhà xuất bản
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
PPTQ
Phƣơng pháp trực quan
SGK
Sách Giáo khoa
SL
Số lƣợng
TB
Trung bình
THPT
Trung học phổ thông
KHTN
Khoa học tự nhiên
KHXH
Khoa học xã hội
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 4
3.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 4
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................. 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 5
6. Những đóng góp mới của khóa luận ............................................................... 5
7. Kết cấu của khóa luận .................................................................................... 5
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
PHƢƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC PHẦN I MÔN GDCD
LỚP 10 Ở TRƢỜNG THPT 19 - 5 KIM BÔI, HUYỆN KIM BÔI, TỈNH HÒA
BÌNH ................................................................................................................. 7
1.1. Cơ sở lý luận của việc vận dụng phƣơng pháp trực quan trong dạy học
môn GDCD lớp 10 ............................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm phƣơng pháp trực quan ......................................................... 7
1.1.2. Cơ sở lý luận của phƣơng pháp trực quan .............................................. 9
1.1.3. Các hình thức trực quan ....................................................................... 10
1.1.4. Những ƣu, nhƣợc điểm của phƣơng pháp trực quan ............................. 11
1.1.5. Tầm quan trọng và những yêu cầu cơ bản của việc vận dụng phƣơng
pháp trực quan trong dạy học môn GDCD lớp 10............................................. 12
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phƣơng pháp trực quan trong dạy học
môn GDCD lớp 10, phần I ở trƣờng 19 - 5 Kim Bôi, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa
Bình… ............................................................................................................. 15
1.2.1 Đặc điểm của môn GDCD nói chung và phần một môn GDCD lớp 10 nói
riêng. ................................................................................................................ 15
1.2.2. Thực trạng việc vận dụng phƣơng pháp trực quan của giáo viên trong dạy
học môn GDCD lớp 10, phần một ở trƣờng THPT 19 - 5 Kim Bôi, huyện Kim
Bôi, tỉnh Hòa Bình ........................................................................................... 18
1.2.3. Thực trạng việc tiếp cận với phƣơng pháp trực quan của học sinh trong
giờ học môn GDCD lớp 10, phần “Công dân với việc hình thành thế giới quan,
phƣơng pháp luận khoa học” ............................................................................ 21
1.2.4 Tính tất yếu của việc vận dụng phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn
GDCD lớp 10, phần một ở trƣờng THPT 19 - 5 Kim Bôi, huyện Kim Bôi, tỉnh
Hòa Bình. ......................................................................................................... 24
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM VIỆC VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP TRỰC
QUAN TRONG DẠY HỌC PHẦN I MÔN GDCD LỚP 10 TRƢỜNG THPT
19 - 5 KIM BÔI, HUYỆN KIM BÔI, TỈNH HÒA BÌNH ................................. 26
2.1. Kế hoạch thực nghiệm ............................................................................... 26
2.1.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm .............................................................. 26
2.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ............................................................. 26
2.1.3. Đối tƣợng thực nghiệm ........................................................................... 26
2.1.4. Địa bàn thực nghiệm............................................................................... 27
2.1.5. Thời gian tiến hành thực nghiệm ............................................................ 27
2.1.6. Địa điểm thực nghiệm ............................................................................ 27
2.1.7. Giả thuyết thực nghiệm .......................................................................... 27
2.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................... 28
2.2.1. Lựa chọn nội dung kiến thức, phƣơng tiện dạy học ................................ 28
2.2.2. Thiết kế bài giảng lớp thực nghiệm ........................................................ 28
2.2.3. Tiến hành thực nghiệm ........................................................................... 49
2.2.4. Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................ 50
2.2.5. Phân tích kết quả điều tra, khảo sát ......................................................... 51
2.2.6. Hiệu quả việc vận dụng phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD ở
trƣờng THPT ........................................................................................................... 52
CHƢƠNG 3 : QUY TRÌNH VÀ CÁC GIẢI PHÁP VẬN DỤNG PHƢƠNG
PHÁP TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC PHẦN I MÔN GDCD LỚP 10 Ở
TRƢỜNG THPT 19 - 5 KIM BÔI, HUYỆN KIM BÔI, TỈNH HÒA BÌNH ....... 54
3.1. Quy trình vận dụng phƣơng pháp trực quan trong dạy học phần mọt “Công
dân với việc hình thành thế giới quan, phƣơng pháp luận khoa học” môn GDCD
lớp 10 ............................................................................................................... 54
3.1.1. Giai đoạn chuẩn bị .................................................................................. 54
3.1.2. Giai đoạn thực hiện ................................................................................ 62
3.1.3. Giai đoạn kết thúc................................................................................... 63
3.2. Các giải pháp vận dụng phƣơng pháp trực quan trong dạy học phần I môn
GDCD lớp 10 ở trƣờng THPT 19 - 5 Kim Bôi, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.
......................................................................................................................... 64
3.2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng phƣơng pháp trực quan trong
dạy học môn GDCD lớp 10 ở trƣờng THPT 19 - 5 Kim Bôi, huyện Kim Bôi,
tỉnh Hòa Bình ................................................................................................... 64
3.2.2. Một số giải pháp vận dụng phƣơng pháp trực quan trong dạy học phần I
môn GDCD lớp 10 ở trƣờng THPT 19 - 5 Kim Bôi, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa
Bình ................................................................................................................. 66
KẾT LUẬN...................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 73
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa đã đặt ra những
yêu cầu mới đối với ngƣời lao động cũng nhƣ những yêu cầu mới cho sự nghiệp
giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực, những yêu cầu mới đó chính là
đội ngũ nguồn nhân lực phải có tính năng động, sáng tạo, tính tự lực và trách
nhiệm, năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp. Để đáp ứng vấn đề này thì
giáo dục đào tạo cần phải đƣợc bắt đầu từ giáo dục phổ thông mà trƣớc hết phải
bắt đầu từ việc xác định mục tiêu dạy học, đổi mới nội dung chƣơng trình sách
giáo khoa song song với việc đổi mới PPDH. Trong thông báo kết luận của Bộ
Chính trị số 242-TB/TW ngày 15 tháng 4 năm 2009 khẳng định: Tiếp tục đổi
mới phƣơng pháp dạy và học, khắc phục cơ bản lối truyền thụ một chiều. Phát
huy phƣơng pháp dạy học tích cực, sáng tạo, hợp tác; giảm thời gian giảng lý
thuyết tăng cƣờng thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh, sinh viên; gắn bó
chặt chẽ giữa học lý thuyết và thực hành, đào tạo gắn với nghiên cứu khoa học,
sản xuất và đời sống. Tại Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá X Nghị quyết về đổi mới
chƣơng trình giáo dục phổ thông ở nƣớc ta đã đƣợc thông qua. Nghị quyết nhấn
mạnh về mục tiêu của việc đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông là xây dựng
nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới
nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát
triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, phù hợp
với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở
các nƣớc phát triển trong khu vực và thế giới.
Nhƣ vậy, để thực hiện chiến lƣợc phát triển giáo dục thì đổi mới giáo dục
phổ thông, trong đó đổi mới phƣơng pháp là một yêu cầu tất yếu đang đặt ra với
tất cả các cấp học của hệ thống giáo dục phổ thông ở nƣớc ta hiện nay.
Cùng với đổi mới nội dung, chƣơng trình, sách giáo khoa, PPDH tất yếu
phải đổi mới phƣơng tiện, đồ dùng dạy học. Nghị quyết 40/2000/QH10 đã
khẳng định: “Đổi mới nội dung, chƣơng trình, sách giáo khoa, phƣơng pháp dạy
học phải đƣợc thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy
1
học”. Với phƣơng tiện dạy học phù hợp sẽ hỗ trợ tốt cho việc vận dụng các
PPDH tích cực của ngƣời giáo viên, nhất là đối với phƣơng pháp trực quan.
Đối với môn học GDCD lớp 10 cấp THPT, là môn học có tầm quan trọng
đặc biệt, bởi vì mục tiêu môn học nhằm trang bị cho học sinh một hệ thống tri
thức về thế giới quan, phƣơng pháp luận khoa học, tƣ tƣởng, phẩm chất chính
trị, đạo đức. Qua đó học sinh sẽ đƣợc định hƣớng trong sự phát triển nhân cách,
đƣợc giáo dục trở thành ngƣời công dân có ích cho xã hội, đây cũng là nhu cầu
cấp thiết trong việc giáo dục đạo đức cho thế hệ thanh thiếu niên trong giai đoạn
mới hiện nay.
Để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh đối với môn học
nhất là phần “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phƣơng pháp luận
khoa học” môn GDCD lớp 10 ở trƣờng THPT thì vấn đề cơ bản nhất là phải tích
cực đổi mới PPDH hay nói cách khác phải vận dụng PPDH tích cực đặc biệt là
phƣơng pháp trực quan một cách khoa học nhằm nâng cao chất lƣợng giảng dạy
và học tập của môn học ở trƣờng trung học phổ thông. Xuất phát từ những lý do
về mặt lý luận cũng nhƣ về mặt thực tiễn đã nêu ở trên, nhằm góp phần vào việc
tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh đối với môn học GDCD lớp 10, đặc
biệt là phần “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phƣơng pháp luận
khoa học”, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Vận dụng phƣơng pháp trực
quan trong dạy học phần I môn GDCD lớp 10 Trƣờng THPT 19 - 5 Kim Bôi,
huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình”
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề
Đứng trƣớc những nhu cầu cấp thiết về đổi mới nội dung chƣơng trình,
sách giáo khoa, PPDH đã làm nảy sinh và thúc đẩy một cuộc vận động đổi mới
PPDH ở tất cả các cấp trong ngành giáo dục đào tạo mà biểu hiện của sự thúc
đẩy này là sự xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu cũng nhƣ tài liệu viết về
PPDH, đổi mới PPDH theo hƣớng tích cực nhằm phát huy tính chủ động, sáng
tạo của học sinh. Chẳng hạn nhƣ:
Trong dạy học, vấn đề trực quan và phƣơng pháp dạy học trực quan đã
đƣợc các tác giả trong và ngoài nƣớc nghiên cứu và đề cập đến. Ở Việt Nam vấn
2
đề nghiên cứu phƣơng tiện dạy học nói chung và sử dụng phƣơng pháp dạy học
trực quan nói riêng đã có một số tác giả bàn đến.
Tác giả Vũ Đình Bảy trong trong cuốn giáo trình “Lý luận dạy học môn
giáo dục công dân ở trường phổ thông” đã đề cập đến vai trò, chức năng của
các phƣơng tiện dạy học nói chung và phƣơng tiện trực quan nói riêng.
Tác giả Đinh Văn Đức trong cuốn “Phương pháp dạy học môn GDCD ở
trường trung học phổ thông” đã đề cập đến các các phƣơng pháp dạy học và
cách sử dụng phƣơng tiện trực quan trong dạy học .
Hầu hết các tác giả đã làm rõ các khái niệm cơ bản về PPDH, PPDH tích
cực, cơ sở thực tiễn và cơ sở lý luận của việc đổi mới PPDH, phân loại các
PPDH một cách có logic và có hệ thống; đồng thời đề xuất một số biện pháp đổi
mới PPDH, cũng nhƣ một số quan điểm, phƣơng pháp, kỹ thuật dạy học mới để
vận dụng vào việc dạy học các môn học. Tuy nhiên, các tác giả chƣa nghiên cứu
chi tiết về PP trực quan và việc vận dụng vào dạy học môn GDCD lớp 10 ở
trƣờng trung học phổ thông.
Cùng với nhóm nghiên cứu về PPDH, đổi mới PPDH theo hƣớng tích cực
còn có nhóm nghiên cứu về phƣơng pháp trực quan, phƣơng tiện trực quan có
các tác giả sau: Nguyễn Hữu Châu (chủ biên), Phương pháp, phương tiện, kỹ
thuật và hình thức tổ chức dạy học trong nhà trường, Nxb Giáo dục Đại học sƣ
phạm, Hà Nội, 2005. Lê Tràng Định (2003), Phân loại và sử dụng phương tiện
trực quan trong dạy học, Giáo dục, số 54.Tô Xuân Giáp, Phương tiện dạy học,
Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1998.
Trong nhóm này, các tác giả cũng thể hiện khá chi tiết về khái niệm, phân
loại phƣơng tiện trực quan; tầm quan trọng của việc vận dụng phƣơng tiện trực
quan cũng nhƣ các giải pháp sử dụng phƣơng tiện trực quan một cách khoa học
theo hƣớng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong giờ học. Thế
nhƣng việc vận dụng phƣơng pháp trực quan, phƣơng tiện trực quan trong dạy
học một môn học cụ thể chẳng hạn nhƣ môn GDCD lớp 10 trung học phổ thông,
phần “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phƣơng pháp luận khoa học”
nhƣ thế nào thì chƣa đƣợc đề cập đến.
3
Chính vì vậy, để góp phần bổ sung vào lý luận về PPDH, tôi đã chọn và
nghiên cứu vấn đề: “Vận dụng phƣơng pháp trực quan trong dạy học phần một
môn GDCD lớp 10 Trƣờng THPT 19 - 5 Kim Bôi, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa
Bình” nhằm góp phần vào việc phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh,
kích thích sự say mê hứng thú đối với môn học nhằm nâng cao hiệu quả công
tác dạy học bộ môn ở trƣờng trung học phổ thông nói chung và trƣờng trung học
phổ thông 19 - 5 Kim Bôi, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình nói riêng.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
- Góp phần nâng cao nhận thức về việc vận dụng phƣơng pháp trực quan
trong dạy học phần “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phƣơng pháp
luận khoa học” môn GDCD lớp 10 ở trƣờng trung học phổ thông.
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và hứng thú học tập trong học
sinh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu vấn đề này, tôi tập trung giải quyết các nhiệm
vụ cơ bản sau:
- Tìm hiểu và phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của PPDH trực quan.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để khẳng định tính hiệu quả của khóa
luận.
- Đƣa ra những giải pháp để vận dụng PP trực quan vào dạy học phần
“Công dân với việc hình thành thế giới quan, phƣơng pháp luận khoa học” môn
GDCD lớp 10 ở trƣờng THPT 19 - 5 Kim Bôi, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Vấn đề vận dụng PP trực quan vào dạy học phần “Công dân với việc hình
thành thế giới quan, phƣơng pháp luận khoa học” môn GDCD lớp 10.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn trong việc nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, đề xuất
một số giải pháp để vận dụng PP trực quan vào dạy học phần “Công dân với
4
việc hình thành thế giới quan, phƣơng pháp luận khoa học” môn GDCD lớp 10
ở trƣờng THPT 19 - 5 Kim Bôi, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: đọc, phân tích, so sánh, tổng hợp, khái
quát hóa, nhằm thu thập thông tin về lý luận.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: dự giờ, thăm lớp, thiết kế bài thực
nghiệm, trực tiếp lên lớp, phân tích các số liệu thống kê.
- Phƣơng pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn: xây dựng câu hỏi, bảng biểu,
xử lý số liệu nhằm tìm hiểu thực trạng của quá trình dạy học môn GDCD ở
trƣờng THPT 19 - 5 Kim Bôi, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.
- Phƣơng pháp thống kê toán học: xử lý kết quả thu đƣợc qua thực nghiệm
sƣ phạm trên cơ sở tính điểm trung bình, độ lệch chuẩn, lệch điểm trung bình
nhằm đánh giá chất lƣợng và hiệu quả của quá trình thực nghiệm.
6. Những đóng góp mới của khóa luận
Qua việc nghiên cứu và vận dụng khóa luận này ở trƣờng THPT 19 - 5 Kim
Bôi, đề tài sẽ góp phần bổ sung, làm phong phú thêm lý luận về vận dụng PP
trực quan trong dạy học môn GDCD ở trƣờng trung học phổ thông nói chung và
trƣờng trung học phổ thông 19 - 5 Kim Bôi, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình nói
riêng; đặc biệt là qua những giải pháp vận dụng PP trực quan nêu trên sẽ góp
phần thúc đẩy việc đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng trung học phổ thông
cũng nhƣ việc nâng cao hiệu quả dạy học “lấy học sinh làm trung tâm”, phát huy
đƣợc tính tích cực, chủ động, hứng thú đối với môn học nhất là môn GDCD ở
trƣờng trung học phổ thông mà lâu nay nhiều ngƣời cho rằng đơn điệu, khô
khan, khó tiếp thu.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa
luận gồm có 3 chƣơng. Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng
phƣơng pháp trực quan trong dạy học phần một môn GDCD lớp 10 ở trƣờng
THPT 19 - 5 Kim Bôi, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình. Chƣơng 2: Thực nghiệm
việc vận dụng phƣơng pháp trực quan trong dạy học phần một môn GDCD lớp
5
10 trƣờng THPT 19 - 5 Kim Bôi, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình. Chƣơng 3:
Quy trình và các giải pháp vận dụng phƣơng pháp trực quan trong dạy học phần
một môn GDCD lớp 10 ở trƣờng THPT 19 - 5 Kim Bôi, huyện Kim Bôi, tỉnh
Hòa Bình.
6
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
PHƢƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC PHẦN MỘT MÔN
GDCD LỚP 10 Ở TRƢỜNG THPT 19 - 5 KIM BÔI, HUYỆN KIM BÔI,
TỈNH HÒA BÌNH
1.1.Cơ sở lý luận của việc vận dụng phƣơng pháp trực quan trong dạy
học môn GDCD lớp 10
1.1.1. Khái niệm phương pháp trực quan
Để làm rõ khái niệm phƣơng pháp trực quan, trƣớc hết cần phải hiểu một
số khái niệm có liên quan nhƣ: khái niệm về phƣơng pháp, phƣơng pháp dạy
học, trực quan.
* Phƣơng pháp
Thuật ngữ phƣơng pháp (PP) bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (methodos) có
nghĩa là con đƣờng, cách thức, phƣơng tiện để đạt đến mục đích. Vì vậy trong
mọi hoạt động thực tiễn, nếu con ngƣời có phƣơng pháp đúng, biết sử dụng
đúng phƣơng pháp sẽ dẫn đến kết quả theo mong muốn; nếu ngƣợc lại sẽ không
đạt đƣợc mục đích đề ra. Đó chính là sức mạnh của phƣơng pháp. [1;12]
* Phƣơng pháp dạy học (PPDH)
Có thể nói PPDH là một khái niệm cơ bản trong lý luận dạy học, là công cụ
quan trọng hàng đầu của nghề dạy học. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn có nhiều
cách định nghĩa khác nhau về PPDH chẳng hạn nhƣ: Trong Phƣơng pháp dạy
học truyền thống và đổi mới, Nhà xuất bản Giáo dục, tác giả Thái Duy Tuyên đã
trích dẫn từ một số tài liệu nƣớc ngoài về khái niệm PPDH:
- PPDH là cách thức tƣơng tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ
giáo dƣỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học (Iu.K.Babanxki, 1983).
- PPDH là một hệ thống những hành động có mục đích của giáo viên nhằm
tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, đảm bảo học sinh lĩnh
hội nội dung học vấn (I.Ia.Lecne.1981).
- Còn theo Nguyễn Ngọc Quang trong Phƣơng pháp dạy đại học, năm
1978, cho rằng: “Phƣơng pháp dạy học là cách thức làm việc của thầy và trò
dƣới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trò nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
7
một cách tự giác, tích cực, tự lực đạt đƣợc mục đích dạy học”[12;23]. Nó gắn
liền với quá trình giáo dục và có sự tác động qua lại giữa hoạt động của thầy và
hoạt động của trò trong quá trình dạy học.
- Cùng khái niệm này, tác giả Bùi Thị Mùi, trƣờng Đại học Cần Thơ đã
khái quát trong Giáo trình Lý luận dạy học, năm 2007, về PPDH: “PPDH là tổng
hợp các cách thức hoạt động phối hợp của giáo viên và học sinh đƣợc thực hiện
trong quá trình dạy học; trong đó, cách thức hoạt động của giáo viên đóng vai
trò chủ đạo, cách thức hoạt động của học sinh đóng vai trò chủ động nhằm thực
hiện mục đích dạy học”[10;15].
Ngoài ra, còn nhiều cách định nghĩa khác về PPDH nhƣng về cơ bản thì
PPDH chính là những hình thức và cách thức hoạt động của giáo viên và học
sinh trong quá trình dạy học nhằm đạt đƣợc mục đích dạy học.
* Phƣơng pháp trực quan
Về khái niệm phƣơng pháp trực quan, tác giả Thái Duy Tuyên cho rằng:
Phƣơng pháp trực quan “là một loại PPDH có đặc điểm là học sinh tiếp thu kiến
thức nhờ các giác quan tri giác trực tiếp các sự vật và hiện tƣợng trong thực tiễn”.
Theo tác giả Phùng Văn Bộ (chủ biên) trong cuốn “Một số vấn đề về
phƣơng pháp giảng dạy và nghiên cứu triết học” thì phƣơng pháp trực quan thực
chất cũng là một loại phƣơng pháp dạy học, trong đó “giáo viên sử dụng các đồ
dùng dạy học, các phƣơng tiện nhằm mục đích minh họa bổ sung thêm cho kiến
thức bài giảng. Phƣơng pháp trực quan phù hợp với tâm lý nhận thức của ngƣời
học, làm cho bài giảng sinh động, phong phú và hấp dẫn ngƣời học” hoạt động
một cách tích cực.[3;24]
Theo cách tiếp cận của tác giả Bùi Thị Mùi, Trƣờng Đại học Cần Thơ,
trong Giáo trình Lý luận dạy học, (2007) thì phƣơng pháp dạy học trực quan là
phƣơng pháp đƣợc xây dựng trên cơ sở quán triệt nguyên tắc đảm bảo tính trực
quan trong quá trình dạy học. Trong quá trình dạy học, GV hƣớng dẫn HS thực
hiện các biện pháp quan sát sự vật, hiện tƣợng hay hình ảnh của chúng, trên cơ
sở đó mà hình thành khái niệm.
8
Nhƣ vậy, mặc dù có nhiều cách đƣa ra khái niệm về phƣơng pháp trực quan
trong dạy học, nhƣng tựu chung lại: Phƣơng pháp trực quan có thể đƣợc hiểu là
một phƣơng pháp dạy học; trong đó giáo viên sử dụng các đồ dùng dạy học, các
phƣơng tiện dạy học giúp học sinh tri giác trực tiếp sự vật, hiện tƣợng một cách
sinh động và gây hứng thú học sinh, trên cơ sở đó mà hình thành khái niệm.
1.1.2. Cơ sở lý luận của phương pháp trực quan
Phƣơng pháp trực quan đƣợc xây dựng trên cơ sở con đƣờng nhận thức của
triết học Mác – LêNin. Lênin viết: “Từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu
tƣợng, từ tƣ duy trừu tƣợng đến thực tiễn. Đó là quá trình của sự nhận thức chân
lý khách quan”.[6;458]
Theo Lênin, quá trình nhận thức chia thành hai giai đoạn: Trực quan sinh
động (giai đoạn nhận thức cảm tính) và tƣ duy trừu tƣợng (giai đoạn nhận thức
lý tính).
Giai đoạn nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu của nhận thức.Thông qua
các giác quan, con ngƣời nhận thức hình ảnh của các sự vật, hiện tƣợng một
cách trực tiếp từ thực tiễn.Chính vì vậy mà giai đoạn nhận thức cảm tính rất sinh
động và mang lại những tài liệu đáng tin cậy trong quá trình nhận thức.
Giai đoạn nhận thức cảm tính gồm 3 hình thức: cảm giác, tri giác và biểu
tƣợng. Cảm giác: trong quá trình nhận thức, hình ảnh của sự vật, hiện tƣợng
đƣợc ghi lại một cách trực tiếp thông qua các giác quan và nó chỉ phản ánh
những thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tƣợng.
Cảm giác có vai trò là “nguồn gốc của mọi sự hiểu biết”. Lênin đã viết:
“Cảm giác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”.
Tri giác: là một hình thức của nhận thức đƣợc nâng cao hơn so với cảm
giác, nó phản ánh nhiều mặt, nhiều thuộc tính của sự vật, hiện tƣợng, mang lại
cho nhận thức con ngƣời về sự vật, hiện tƣợng một cách đầy đủ, phong phú hơn.
Biểu tƣợng: là hình thức phản ánh cao nhất, phức tạp nhất của giai đoạn
trực quan sinh động. Nó là hình ảnh đƣợc tái hiện lại mặc dù không trực tiếp
nhƣng lại toàn diện và khái quát sự vật hơn.
9
Nhƣ vậy, các hình thức của trực quan (giai đoạn nhận thức cảm tính) rất
sinh động, phong phú, trực tiếp với sự vật, rất đáng tin cậy. Đây là ƣu điểm mà
ngƣời dạy học vận dụng trong quá trình dạy học để phát huy tính tích cực của
học sinh.
Giai đoạn nhận thức lý tính là giai đoạn sau của quá trình nhận thức. Nó
không nhận thức trực tiếp sự vật, hiện tƣợng mà là nhận thức gián tiếp. Tuy
nhiên, nhận thức này xa hơn sự vật nhƣng lại sâu sắc hơn vì nó nhận thức đi sâu
vào bản chất của sự vật.
1.1.3. Các hình thức trực quan
Các hình thức trực quan thƣờng đƣợc vận dụng trong dạy học môn GDCD
ở trƣờng trung học phổ thông hiện nay bao gồm: hình thức trình bày trực quan
và hình thức quan sát.
* Hình thức trình bày trực quan
Trình bày trực quan là hình thức sử dụng những phƣơng tiện trực quan,
phƣơng tiện dạy học trong quá trình dạy học.
- Phƣơng tiện trực quan bao gồm những đồ dùng trực quan có tính chất
minh họa trong quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh nhằm tạo ra những
biểu tƣợng, hình thành những khái niệm cho học sinh thông qua sự tri giác trực tiếp
bằng các giác quan của các em. Những phƣơng tiện trực quan gồm có:
+ Vật thật: là những động vật, thực vật sống trong thiên nhiên, các khoáng
vật, mẫu hóa chất…
+ Vật tƣợng trƣng: đồ thị, sơ đồ, hình vẽ, giúp học sinh thấy đƣợc một cách
trực quan các sự vật, hiện tƣợng đƣợc biểu diễn dƣới dạng khái quát, giản đơn.
+ Vật tạo hình: tranh ảnh, mô hình, hình vẽ, đoạn phim . . . thay cho những
sự vật, hiện tƣợng khó trông thấy hoặc không trông thấy trực tiếp đƣợc (nhƣ vận
động quay quanh mặt trời và tự quay quanh trục của Trái đất, sự nảy mầm của
cây, sự hình thành và phát triển của các sinh vật…
+ Ngôn ngữ giàu hình tƣợng (Ca dao, tục ngữ, thành ngữ…)
10
- Phƣơng tiện dạy học trực quan là những thiết bị có khả năng chứa đựng
hoặc chuyển tải những thông tin về nội dung dạy học và sự điều khiển việc dạy
và học.
Các phƣơng tiện dạy học gồm có:
+ Tivi, băng hình, phim video, phim truyền hình.
+ Máy ảnh kỹ thuật số, máy quay phim kỹ thuật số.
+ Máy vi tính, đầu máy chiếu projector, phần mềm Violet, Internet…
* Hình thức quan sát
Quan sát là sự tri giác có chủ đích, có kế hoạch tạo khả năng theo dõi tiến
trình và sự biến đổi diễn ra trong sự vật, hiện tƣợng. Đây là một hình thức nhận
thức cảm tính tích cực nhằm thu thập những tài liệu, sự kiện, hình thành những
biểu tƣợng ban đầu về sự vật, hiện tƣợng của thế giới xung quanh để trên cơ sở
đó làm tƣ liệu cho quá trình tƣ duy.
Quan sát của học sinh đƣợc diễn ra khi giáo viên trình bày những phƣơng
tiện trực quan, các phƣơng tiện dạy học trong các khâu của quá trình dạy học
hoặc khi bản thân học sinh tiến hành thực nghiệm nghiên cứu hay tiến hành thí
nghiệm. Kết quả của quan sát nhằm rút ra kết luận, hình thành tri thức mới.
Tùy theo đặc điểm, nội dung bài học, trình độ tay nghề, điều kiện cụ thể
của nhà trƣờng và địa phƣơng mà giáo viên có thể lựa chọn hình thức trực quan
cho phù hợp. Có nhƣ thế, mới phát huy đƣợc hiệu quả của phƣơng pháp trực
quan một cách tối ƣu.
1.1.4. Những ưu, nhược điểm của phương pháp trực quan
* Ƣu điểm
- Trong dạy học, nếu sử dụng tốt phƣơng pháp trực quan thông qua phƣơng
tiện trực quan và phƣơng tiện kỹ thuật dạy học sẽ có tác dụng phát huy đƣợc vai
trò nhận thức tích cực của học sinh.
- Nếu phối hợp tốt với các PPDH khác, phƣơng pháp trực quan sẽ kết hợp
đƣợc tín hiệu thứ nhất và tín hiệu thứ hai trong dạy học làm học sinh dễ hiểu,
nhớ lâu, giảm mệt nhọc do tƣ duy nhiều, bởi vì hệ thống tín hiệu thứ nhất là
những gì nghe đƣợc, thấy đƣợc, cảm xúc đƣợc từ thế giới bên ngoài, đây là
11
những thông tin về thế giới khách quan mà con ngƣời nhận đƣợc trực tiếp từ
thực tiễn thông qua các giác quan; hệ thống tín hiệu thứ hai là ngôn ngữ và chữ
viết là những thông tin về thực tiễn khách quan đã đƣợc trừu tƣợng hóa. Hệ
thống tín hiệu thứ nhất là cơ sở của hệ thống tín hiệu thứ hai, con ngƣời không
thể hiểu đƣợc khi dùng ngôn ngữ để mô tả một khái niệm, một hiện tƣợng nếu
không có những biểu tƣợng ban đầu về nó.
- Thông qua các tài liệu trực quan, ngoài việc cung cấp cho học sinh những
kiến thức bền vững, chính xác còn giúp học sinh kiểm nghiệm lại tính đúng đắn
của các kiến thức; hoặc bổ sung, điều chỉnh, đánh giá lại chúng nếu không phù
hợp với thực tiễn.
- Phƣơng pháp trực quan giúp cho sự phát triển năng lực quan sát, óc tò
mò, hứng thú của học sinh trong học tập, tạo điều kiện hình thành cho học sinh
tính độc lập, tự giác vận dụng những gì đã học vào thực tiễn cuộc sống ở xung
quanh các em.
* Nhƣợc điểm
Nếu sử dụng không khéo phƣơng pháp trực quan trong dạy học hay lạm
dụng chúng sẽ dễ làm cho học sinh phân tán sự chú ý, thiếu tập trung, thậm chí
còn làm hạn chế sự phát triển năng lực tƣ duy trừu tƣợng của học sinh.
1.1.5. Tầm quan trọng và những yêu cầu cơ bản của việc vận dụng
phương pháp trực quan trong dạy học môn GDCD lớp 10.
* Tầm quan trọng của việc vận dụng phƣơng pháp trực quan trong dạy học
môn GDCD lớp 10.
Việc vận dụng phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD lớp 10
thông qua sử dụng các phƣơng tiện trực quan có tầm quan trọng đặc biệt trong
quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh:
- Đối với học sinh
Việc sử dụng phƣơng pháp trực quan thông qua các phƣơng tiện trực
quan giúp cho học sinh có thông tin đầy đủ và sâu sắc về đối tƣợng, hiện tƣợng
nghiên cứu, kích thích quá trình nhận thức học sinh, giúp các em có tƣ duy sâu
sắc hơn về sự vật, hiện tƣợng.
12
Thông qua những hình ảnh, tranh ảnh, mô hình, đoạn phim sinh động sẽ
kích thích hứng thú học sinh, tăng cƣờng tính độc lập, sáng tạo của các em trong
quá trình học.
- Đối với giáo viên
Khi vận dụng phƣơng pháp trực quan một cách khoa học sẽ giúp cho giáo
viên hạn chế đƣợc nhiều công việc có tính chất thuần túy trong tiết học, chẳng
hạn nhƣ thông báo thông tin, thuyết trình nhiều về sự vật, hiện tƣợng để dành
nhiều thời gian cho việc phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh. Đồng
thời, tạo đƣợc sự thoải mái, nhẹ nhàng trong giờ học của học sinh.
* Những yêu cầu cơ bản của việc vận dụng phƣơng pháp trực quan trong
dạy học môn GDCD.
Để sử dụng có hiệu quả phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD
ở THPT, giáo viên cần tuân thủ những yêu cầu cơ bản sau:
Yêu cầu chung đối với phƣơng tiện trực quan:
- Lựa chọn tài liệu trực quan phải vừa phù hợp với mục đích, nhiệm vụ và
nội dung dạy học của bài học, vừa có tác dụng giáo dục lồng ghép, tích hợp
những vần đề mang tính thời sự, xã hội.
- Đảm bảo cho tất cả học sinh đƣợc quan sát rõ ràng, đầy đủ các phƣơng
tiện dạy học đƣợc sử dụng trong tiết dạy.
- Phải sử dụng số lƣợng phƣơng tiện trực quan, phƣơng tiện kỹ thuật dạy
học phù hợp với nội dung của tiết học, phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà
trƣờng. Tránh trƣờng hợp lạm dụng quá nhiều phƣơng tiện trực quan sẽ làm mất
thời gian trình bày, ảnh hƣởng đến hiệu quả của tiết học hoặc chỉ sử dụng một
phƣơng tiện dạy học vì trong cùng một tình huống, những phƣơng tiện dạy học
thƣờng đƣợc sử dụng phối hợp với nhau để thực hiện nhiều chức năng đồng
thời. Mỗi phƣơng tiện dạy học đều có chỗ mạnh, chỗ yếu, do vậy giáo viên cần
phải biết phát huy chỗ mạnh của phƣơng tiện dạy học này để hạn chế chỗ yếu
của phƣơng tiện dạy học kia.
- Các phƣơng tiện dạy học trực quan phải đảm bảo tính khoa học, thẩm mỹ
và tính giáo dục học sinh khi sử dụng; đồng thời phải kích thích học sinh suy
13
- Xem thêm -