Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác trong dạy học đại số 10 nhằm phát triển năn...

Tài liệu Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác trong dạy học đại số 10 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thpt

.PDF
83
102
54

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA TOÁN ************* NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ANH VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THPT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Toán HÀ NỘI – 2018 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA TOÁN ====== NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ANH VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THPT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Toán Người hướng dẫn khoa học ThS. DƯƠNG THỊ HÀ HÀ NỘI - 2018 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện khóa luận này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ và động viên nhiệt tình của gia đình, thầy cô và bạn bè. - Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Toán – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình giúp đỡ và truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt 4 năm học đại học. - Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Dương Thị Hà – giảng viên hướng dẫn khóa luận – người đã tận tình hướng dẫn, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này. - Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn lắng nghe, chia sẻ và ủng hộ em trong suốt thời gian học tập cũng như làm khóa luận. Dù đã cố gắng hết sức nhưng khóa luận vẫn không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, phê bình xây dựng từ phía thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2018 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Phương Anh LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan, khóa luận trên là kết quả nghiên cứu của bản thân với sự hướng dẫn của ThS. Dương Thị Hà. Kết quả của khóa luận không trùng với bất kì công trình nghiên cứu trước đó, nếu sai sót, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, tháng 5 năm 2018 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Phương Anh DANH MỤC VIẾT TẮT ĐK: Điều kiện GV: Giáo viên GTTĐ: Giá trị tuyệt đối HS: Học sinh HĐ: Hoạt động KN: Kĩ năng NLHT: Năng lực hợp tác PPDH: Phương pháp dạy học PPHT: Phương pháp hợp tác PPDHHT: Phương pháp dạy học hợp tác TB: Trung bình THPT: Trung học phổ thông MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 1 3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 2 6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2 7. Cấu trúc của khóa luận .................................................................................. 2 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................... 4 1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 4 1.1.1. Phương pháp dạy học hợp tác ................................................................. 4 1.1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 4 1.1.1.2. Đặc điểm .............................................................................................. 5 1.1.1.3. Quy trình .............................................................................................. 7 1.1.1.4. Ưu, nhược điểm.................................................................................... 8 1.1.2. Năng lực hợp tác ................................................................................... 11 1.1.2.1. Khái niệm ........................................................................................... 11 1.1.2.2. Biểu hiện của năng lực hợp tác trong dạy học ................................... 13 1.1.2.3. Dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác ............................... 13 1.1.3. Vai trò của phương pháp DHHT trong việc phát triển NLHT cho học sinh .................................................................................................................. 16 1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 18 1.2.1. Thực trạng dạy học Đại số 10 ............................................................... 18 1.2.2. Cơ hội phát triển NLHT trong dạy học Đại số 10 thông qua vận dụng PPDHHT ......................................................................................................... 18 Kết luận chương 1 ........................................................................................... 42 CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THPT. .......................................................................................... 43 2.1. Bài: Đại cương về hàm số (tiết 1) ............................................................ 43 2.2. Bài: Phương trình quy về phương trình bậc nhất, bậc hai (tiết 2) ........... 51 2.3. Bài: Dấu của tam thức bậc hai (tiết 1) ..................................................... 59 Kết luận chương 2 ........................................................................................... 73 KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................... 74 1. Kết luận ....................................................................................................... 74 2. Ý kiến đề xuất ............................................................................................. 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 76 PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đất nước ta đang trong thời kì hội nhập quốc tế về mọi mặt: kinh tế, khoa học, công nghệ, thông tin… đều ngày càng phát triển mạnh mẽ, xã hội cần những người có tri thức, chủ động, sáng tạo, năng động và nhạy bén. Con người có được những phẩm chất, năng lực đó trước tiên từ quá trình học tập, vì vậy, trong dạy học cần sử dụng những phương pháp dạy học tích cực và phù hợp để góp phần đạt được những mục tiêu giáo dục đó. Trong cuộc sống, năng lực hợp tác là một trong những điều cần thiết và quan trọng nhất, giúp con người trở nên năng động, nhạy bén, tăng khả năng giao tiếp và phát triển các kĩ năng xã hội cần thiết. Trong học tập, năng lực hợp tác có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện tính tích cực, chủ động, hình thành và phát triển khả năng giao tiếp, tranh luận, trình bày trước đám đông đồng thời xóa bỏ sự thụ động, tính rụt rè của học sinh. Chương trình Toán THPT nói chung và chương trình Đại Số 10 nói riêng, có nhiều phần kiến thức cần công cụ học tập hợp tác theo nhóm, giúp học sinh dễ tìm hiểu, lĩnh hội và vận dụng kiến thức. Qua hoạt động học tập hợp tác, học sinh dần được hình thành và phát triển năng lực hợp tác. Phương pháp dạy học hợp tác là phương pháp dạy học trong đó thông qua làm việc nhóm học sinh sẽ lĩnh hội được tri thức, giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn và điều khiển – đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học đồng thời hình thành, rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh. Với những tiền đề lí luận và thực tiễn trên, em chọn đề tài: “Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác trong dạy học Đại số 10 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh THPT”. 2. Đối tượng nghiên cứu - Phương pháp dạy học hợp tác - Năng lực hợp tác của học sinh 1 - Nội dung dạy học Đại số 10 THPT 3. Mục đích nghiên cứu Xây dựng một số giáo án dạy học Đại Số 10 có sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhằm hình thành và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Toán THPT. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được những mục đích nghiên cứu trên, khóa luận cần giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp dạy học hợp tác. - Nghiên cứu năng lực hợp tác và biểu hiện của năng lực hợp tác trong dạy học. - Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa Đại Số 10 hiện hành, sách giáo viên và các tài liệu tham khảo có liên quan. - Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác xây dựng giáo án dạy học một số nội dung Đại số 10 nhằm hình thành và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. 5. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận các tài liệu về phương pháp dạy học hợp tác, năng lực hợp tác của học sinh THPT - Tổng kết kinh nghiệm tham khảo các giáo án, bài giảng theo phương pháp dạy học hợp tác. - Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa Đại số 10. 6. Phạm vi nghiên cứu - Chương trình Đại Số 10 7. Cấu trúc của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo khóa luận gồm có 2 chương: 2 Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn Chương 2: Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác trong dạy học Đại số 10 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh THPT 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Phương pháp dạy học hợp tác 1.1.1.1. Khái niệm “Dạy học hợp tác được hiểu là một phương pháp dạy học mà những người học cùng làm việc với nhau, nỗ lực tham gia một nhiệm vụ chung, trong đó các cá thể phụ thuộc vào nhau, có trách nhiệm với nhau, tận dụng khả năng và tài nguyên của nhau, tích cực tương tác, hỗ trợ nhau để kiến tạo tri thức và đạt được các mục tiêu học tập khác”. (Nguyễn Bá Kim, 2015) Khi tổ chức dạy học hợp tác, mỗi học sinh có thể được học tập trong một nhóm, có sự cộng tác, trao đổi giữa các thành viên trong nhóm, giữa các nhóm trong lớp để đạt mục đích chung. Trong phương pháp dạy học hợp tác, vai trò của giáo viên là người tổ chức, điều khiển việc học của học sinh thông qua học hợp tác bằng việc thiết kế các giờ học hợp tác, vai trò của học sinh là người học tập trong sự hợp tác. Hợp tác vừa là phương tiện, vừa là mục tiêu dạy học. Các hoạt động trong giờ dạy học hợp tác bao gồm: hợp tác giữa các học sinh trong một nhóm; hợp tác giữa các nhóm và hợp tác giữa học sinh với giáo viên. - Hợp tác trong nhóm học sinh bao gồm các bước sau: Bước 1: Cá nhân tự nghiên cứu (Hoạt động tư duy độc lập). Bước 2: Thảo luận nhóm (Hoạt động tư duy hội thoại có phê phán). Bước 3: Trình bày kết quả của nhóm (Hoạt động tư duy tổng hợp). - Hợp tác giữa các nhóm bao gồm: hoạt động ghép đồng nhất hóa các kết quả học tâp; học tập lẫn nhau giữa các nhóm; tư duy tổng hợp, phê phán. - Hợp tác giữa học sinh với giáo viên bao gồm: hoạt động phân tích, tổng hợp, hợp thức hóa kiến thức, đánh giá và tự đánh giá. 4 Phương pháp dạy học hợp tác là một mắt xích quan trọng trong quá trình dạy học. Dạy học hợp tác là một phương pháp dạy học tích cực, có tính xã hội cao và phát huy được tối đa mục tiêu đặt ra đối với người học. Có thể khai thác, sử dụng phương pháp dạy học hợp tác trong nhiều tình huống dạy học môn Toán. 1.1.1.2. Đặc điểm Dạy học hợp tác có những đặc điểm sau: a) Về phía học sinh: - Làm việc tập thể trên cơ sở hướng tới mục tiêu chung. Dạy học hợp tác đòi hỏi sự cộng tác giữa các thành viên trong tổ chức nhóm. Các thành viên cùng phấn đấu, nỗ lực vì lợi ích chung mà nhờ đó tất cả các thành viên trong nhóm đều tiến bộ. Sự đóng góp của mỗi thành viên là hết sức cần thiết và xuất phát từ khả năng của mỗi người hoặc từ vai trò và trách nhiệm của mỗi người đối với công việc chung. Khi hoạt động nhóm, học sinh có thể cùng làm với nhau để hoàn thành những công việc mà tự mình không thể hoàn thành được trong một khoảng thời gian nhất định. - Sự tác động tương hỗ qua lại giữa các thành viên trong nhóm. Trong dạy học hợp tác, học sinh trao đổi qua lại trực tiếp với nhau, bộc lộ và được thể hiện mình về cả mặt kiến thức và giao tiếp. Đồng thời có cơ hội rèn luyện, phát huy các kỹ năng về giao tiếp và làm việc nhóm. Đặc biệt, với những học sinh nhút nhát hay khả năng diễn đạt kém… sẽ có điều kiện tập dượt cùng các bạn và dần khác phục được nhược điểm của bản thân. - Đặt học sinh vào vị trí chủ động, tích cực trong các hoạt động tìm kiếm kiến thức. Dạy học hợp tác tạo điều kiện cho học sinh chuyển từ vị trí thụ động tiếp nhận kiến thức sang chủ động khám phá, tìm tòi kiến thức. Thúc đẩy tính tự giác, tích cực làm việc và cố gắng học hỏi hơn bình thường của học sinh. Từ 5 đó thu được kết quả cao hơn, tạo được sự thành công trong học tập. - Không khí học tập thỏa mái, thân thiện, vui vẻ. Dạy học hợp tác là hình thức tạo điều kiện cho học sinh thỏa mái đưa ra ý kiến, trao đổi và học hỏi lẫn nhau. Học sinh sẽ cảm thấy tự nhiên và ít áp lực hơn khi trao đổi với giáo viên, dễ nói lên suy nghĩ và thể hiện bản thân hơn. Giúp hình thành và phát triền mối quan hệ qua lại giữa các học sinh tạo nên không khí đoàn kết, giúp đỡ, tin tưởng nhau trong học tập. - Các thành viên có ý thức trách nhiệm, tính tổ chức và tự giác cao. Hiệu quả hoạt động nhóm phụ thuộc vào hoạt động của từng thành viên nên để hợp tác thành công, mỗi thành viên phải có ý thức trách nhiệm và sự tự giác cao. Mỗi thành viên hoàn thành tốt công việc của mình thì hoạt động hợp tác mới đạt kết quả cao. - Tạo điều kiện tốt cho học sinh phát triển kĩ năng giao tiếp và khả năng hợp tác. Dạy học hợp tác tạo môi trường lý tưởng cho học sinh phát triền kĩ năng giao tiếp và hợp tác nhóm cũng như kĩ năng trình bày trước đám đông. Các phương pháp dạy học mang tính cá nhân không thể có được khả năng quan trọng này. Khi tham gia hoạt động hợp tác nhiều, học sinh sẽ cải thiện và phát huy được các kĩ năng này. - Kết quả học tập cao hơn, kiến thức thu được lớn hơn và đa dạng hơn. Dạy học hợp tác phát huy được thế mạnh của mỗi cá nhân và trí tuệ chung của nhóm nhờ đó kết quả đem lại nhiều hơn và lớn hơn các hình thức dạy học khác. Mỗi thành viên trong nhóm cũng sẽ thu được lượng kiến thức và kĩ năng nhiều hơn khi làm việc một mình. Tạo nên kết quả về kiến thức học tập và kĩ năng xã hội đa dạng hơn. b) Về phía giáo viên: - Trong dạy học hợp tác, giáo viên có vai trò là người tổ chức, hướng 6 dẫn các hoạt động, là người cố vấn, khuyến khích và hỗ trợ hoạt động của học sinh. - Yêu cầu về kĩ năng sư phạm của giáo viên mở rộng hơn so với các phương pháp dạy học truyền thống. Yêu cầu về xử lý và đánh giá thông tin cũng cao hơn vì trong thời gian ngắn, giáo viên thu nhận nhiều thông tin từ các nhóm, nhận xét và đưa ra những kết luận phản hồi ngay. 1.1.1.3. Quy trình Khi sử dụng PPDH này, lớp học được chia thành những nhóm từ 4 đến 6 học sinh. Tùy mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định, được duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt động, từng phần của tiết học, các nhóm được giao nhiệm vụ giống nhau hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các phần trong một chủ đề chung. Cấu tạo của một hoạt động theo nhóm (trong một phần của tiết học, hoặc một tiết, một buổi) có thể là như sau: Bước 1: Làm việc chung cả lớp • Giáo viên giới thiệu chủ đề thảo luận, nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức. • Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian và phân công vị trí làm việc cho các nhóm. • Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm để việc thảo luận đạt hiệu quả cao. Giáo viên chỉ dẫn nhiệm vụ và ấn định thời gian hoàn thành mục tiêu. Học sinh phải hiểu ý nghĩa, mục đích công việc, nắm vững các bước thực hiện và thời gian thực hiện. Bước 2: Làm việc theo nhóm • Lập kế hoạch làm việc, thỏa thuận quy tắc làm việc. • Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập. 7 • Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm. • Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm. Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp • Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm. • Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến. • Giáo viên tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo. Lưu ý: Giáo viên là người hướng dẫn giúp đỡ các nhóm nếu các nhóm gặp khó khăn khi thảo luận. Giáo viên không can thiệp quá sâu, đóng góp hay đặt quá nhiều câu hỏi làm ảnh hưởng đến sự tập trung của nhóm. Nhóm trưởng đóng vai trò quan trọng nhất, là người khởi động buổi thảo luận và tạo không khí thỏa mái cho các thành viên trong nhóm. Nhóm trưởng điều động tất cả các thành viên tham gia tích cực vào buổi thảo luận, lắng nghe ý kiến, khuyến khích các thành viên và điều chỉnh buổi thảo luận. Các thành viên lần lượt thay nhau làm nhóm trưởng, thư ký, người trình bày… trong mỗi lần hoạt động để đảm bảo cho tất cả học sinh đều làm việc chủ động. Các nhóm luôn thi đua để tạo động lực cho nhau. 1.1.1.4. Ưu, nhược điểm a) Ưu điểm: Dạy học hợp tác không chỉ giúp học sinh giải quyết tốt nhiệm vụ học tập mà còn giúp học sinh hình thành các kỹ năng xã hội tốt hơn: • Học tập hợp tác phát huy cao độ vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi cá nhân để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao: học sinh có điều kiện tiếp xúc với nhiều nguồn tin khác nhau (thầy, bạn bè), học hỏi, 8 trao đổi lẫn nhau. Đặt học sinh vào môi trường học tập mà ở đó mọi thành viên phải nỗ lực, cố gắng phát huy hết năng lực, sở trường của bản thân để nhận rõ khả năng của mình, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Dạy học hợp tác làm cho người học nỗ lực nhiều hơn, tích cực nhiều hơn. Khi học sinh học tập theo nhóm thường sẽ đạt kết quả học tập cao hơn, hiệu quả làm việc tốt hơn, khả năng ghi nhớ lâu hơn. • Phát triển năng lực hợp tác, làm việc nhóm: hoạt động nhóm cho phép học sinh biểu hiện vai trò tích cực của bản thân đối với tập thể - được hỏi, biểu đạt, khuyến khích và giúp đỡ bạn, tranh luận và giải thích cũng như đánh giá công việc của bạn. Học sinh được rèn luyện những kĩ năng cộng tác làm việc như tinh thần đồng đội, sự quan tâm đến các thành viên khác và tính khoan dung. • Phát triển năng lực giao tiếp: học sinh biết lắng nghe, tiếp thu và phê phán ý kiến của người khác; biết trình bày và bảo vệ ý kiến của mình. • Học sinh được rèn luyện các kỹ năng: diễn đạt, trình bày quan điểm cá nhân trước đám đông, kĩ năng lắng nghe, chọn lọc và tiếp thu ý kiến của người khác, thấu hiểu người khác và tăng cường sự tự tin cho học sinh. • Học sinh được hình thành các phẩm chất nhân cách cần thiết trong các quan hệ xã hội: tinh thần hợp tác, tinh thần trác nhiệm, tính kỷ luật, tính đoàn kết và sự sẻ chia với các thành viên trong nhóm. • Tận dụng được năng lực và trí tuệ tập thể, giúp người học giải quyết được nhiều khó khăn phức tạp nhờ sự tổng hợp những ý kiến, phương án giải quyết vấn đề khác nhau. • Tạo không khí học tập thỏa mái, thân thiện, vui vẻ. Trong bầu không khí học tập nhóm, học sinh sẽ có hứng thú hơn, tăng sức chịu đựng, làm việc lâu mệt mỏi hơn. • Dạy học hợp tác tạo khả năng dạy học phân hóa: lựa chọn nhóm theo 9 hứng thú chung hay lựa chọn ngẫu nhiên, các đòi hỏi là như nhau hay khác nhau về mức độ khó khăn, cách phân công công việc là như nhau hay khác nhau… • Nâng cao hiệu quả làm việc và kết quả học tập: Hiệu quả làm việc trong dạy học hợp tác cao hơn so với một số hình thức dạy học khác. Kết quả học tập ở đây không chỉ là kiến thức, kỹ năng mà còn là khả năng hòa nhập, hợp tác. b) Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm lớn ở trên, dạy học hợp tác cũng có một số hạn chế mà chúng ta cần nắm được để có biện pháp khắc phục: • Dạy học hợp tác đòi hỏi nhiều thời gian hơn và không gian phải thích hợp. Thời gian 45 phút của một tiết học cũng là một cản trở trong quá trình học tập hợp tác với nhiều giai đoạn. • Dạy học hợp tác chỉ thích hợp với những kiến thức cần phải huy động đến trí tuệ tập thể, không thích hợp với những nội dung đơn giản. • Công việc nhóm không phải lúc nào cũng mang lại kết quả như mong muốn. Nếu không tổ chức và thực hiện tốt dễ có tình trạng những thành viên khá, giỏi giữ vai trò lấn át, số còn lại không chịu làm việc, dựa dẫm ăn theo. • Thường khó để đánh giá từng học sinh một cách chi tiết, công bằng và khách quan, bởi việc đánh giá dựa trên kết quả của cả nhóm. • Học sinh có thể khó tiếp cận với môi trường nhóm vì đã quen với phương pháp giảng dạy lấy giáo viên làm trung tâm. Trong nhóm có thể phát sinh mâu thuẫn giữa những cá nhân, làm việc độc đoán, không vì mục đích chung hoặc không quan tâm đến công việc. • Đòi hỏi giáo viên phải có vốn kiến thức sâu rộng và năng lực giao tiếp tốt, có kinh nghiệm tổ chức các hoạt động tập thể. 10 1.1.2. Năng lực hợp tác 1.1.2.1. Khái niệm Theo Từ điển Tiếng Việt [trang 639], “năng lực” được hiểu là “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó” khi đề cập tới năng lực của đối tượng nào đó hoặc “là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao” khi đề cập tới năng lực của con người. Theo Tâm lý học: Năng lực là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động có kết quả tốt. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn một số dạng hoạt động nào đó. Theo Weitnert (2001): Năng lực là những khả năng và kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội... và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt. Theo Chương trình Giáo dục Phổ thông tổng thể (7/2017): Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Theo cuốn “Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông” của tác giả Lê Đình Trung – PhanThị Thanh Hội, năng lực là những khả năng, kĩ xảo học được hay sẵn có của cá nhân nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, 11 xã hội… và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt bằng những phương tiện, biện pháp, cách thức phù hợp. Năng lực luôn gắn với một hoạt động cụ thể, ở trường phổ thông, năng lực gắn với hoạt động hợp tác trong nhóm gọi là năng lực hợp tác. Năng lực hợp tác là khả năng tổ chức và quản lí nhóm, thực hiện các hoạt động trong nhóm một cách thành thạo, linh hoạt, sáng tạo nhằm giải quyết nhiệm vụ chung một cách có hiệu quả. Trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận xác định, người có NLHT phải có kiến thức, kĩ năng và thái độ hợp tác như sau: - Kiến thức hợp tác: người có kiến thức hợp tác là người nêu được khái niệm, mục đích, ý nghĩa hợp tác; phân tích được quy trình hợp tác, các hình thức hợp tác; trình bày được các cách tạo nhóm, kĩ thuật hoạt động nhóm, vai trò của từng vị trí trong nhóm... - Các kĩ năng hợp tác: người có năng lực hợp tác cần phải thực hiện được các kĩ năng (KN) thành phần như sau: KN tổ chức nhóm hợp tác, KN lập kế hoạch hợp tác, KN tạo môi trường hợp tác, KN giải quyết mâu thuẫn, KN diễn đạt ý kiến, KN lắng nghe và phản hồi, KN viết báo cáo, KN tự đánh giá, KN đánh giá lẫn nhau. Đây là thành tố biểu hiện cao nhất của năng lực hợp tác. - Thái độ hợp tác: • Tích cực hoạt động nhóm: Các thành viên trong nhóm tích cực tham gia hoạt động nhóm và động viên nhau cùng tham gia. • Chung sức hoàn thành nhiệm vụ: Các thành viên trong nhóm đồng tâm, hợp lực hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm, có trách nhiệm với sự thành công của nhóm. • Chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau: Các thành viên trong nhóm tôn trọng, chia 12 sẻ, ủng hộ, giúp đỡ lẫn nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ. 1.1.2.2. Biểu hiện của năng lực hợp tác trong dạy học Theo cuốn “Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông” của tác giả Lê Đình Trung – Phan Thị Thanh Hội, biểu hiện của năng lực hợp tác của học sinh THPT bao gồm: a) Xác định mục đích và phương thức hợp tác: Chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất; lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. b) Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân: Tự nhận trách nhiệm và vai trò của mình trong hoạt động chung của nhóm; phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ, đáp ứng được mục đích chung, đánh giá khả năng của mình có thể đóng góp thúc đẩy hoạt động của nhóm. c) Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác: Phân tích được khả năng của từng thành viên để tham gia đề xuất phương án phân công công việc; dự kiến phương án phân công, tổ chức hoạt động hợp tác. d) Tổ chức và thuyết phục người khác: Theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để điều hòa hoạt động phối hợp; khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên khác. e) Đánh giá hoạt động hợp tác: Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm để tổng kết kết quả đạt được; đánh giá mức độ đạt mục đích của cá nhân và của nhóm, rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý cho từng người trong nhóm. 1.1.2.3. Dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác Dạy học theo hướng hình thành và phát triển năng lực người học về bản chất là mở rộng mục tiêu dạy học hiện tại. Việc dạy học không chỉ dừng lại ở 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất