Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vận dụng khái niệm trường nghĩa để phát triển vốn từ ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn...

Tài liệu Vận dụng khái niệm trường nghĩa để phát triển vốn từ ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn

.PDF
60
183
68

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON HOÀNG THỊ TUYẾT VẬN DỤNG KHÁI NIỆM TRƢỜNG NGHĨA ĐỂ PHÁT TRIỂN VỐN TỪ NGỮ CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ Ngƣời hƣớng dẫn ThS. Lê Bá Miên HÀ NỘI 2017 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới ThS. Lê Bá Miên người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi tận tình trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận. Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Mầm non, các thầy cô trong tổ ngôn ngữ, các thầy cô và trẻ ở trường Mầm non Trưng Nhị- Phúc Yên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cô giáo và bạn đọc để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 03, tháng 05, năm 2017 Sinh viên Hoàng Thị Tuyết LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo ThS. Lê Bá Miên. Đề tài chưa được công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào khác. Hà nội, ngày 03 tháng 05 năm Sinh viên Hoàng Thị Tuyết MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................ 5 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.............................................................. 7 3. Mục đích yêu cầu ............................................................................ 9 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 9 5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................. 9 6. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu ...................................................... 10 7. Cấu trúc đề tài ................................................................................. 10 PHẦN NỘI DUNG Chƣơng I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1.1. Quan niệm về vốn từ ................................................................ 11 1.1.2. Lí luận về trường nghĩa của trường nghĩa tiếng Việt ................ 12 1.1.2.1. Khái niệm về trường nghĩa ...................................................... 12 1.1.2.2. Trường nghĩa biểu vật ............................................................. 13 1.1.2.3. Trường nghĩa biểu niệm .......................................................... 15 1.1.3. Cơ sở tâm lí học .......................................................................... 17 1.1.4. Cơ sở sinh lí học ......................................................................... 20 1.1.5. Cơ sở giáo dục học ..................................................................... 22 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.2.1. Nội dung kiến thức phát triển vốn từ ngữ ở trường mầm non ... 23 1.2.2. Thực trạng việc dạy và học phát triển vớn từ ngữ theo trường nghĩa .............................................................................................................. 25 Chƣơng II: PHÁT TRIỂN VỐN TỪ NGỮ CHO TRẺ THÔNG QUA CÁC TRƢỜNG TỪ NGỮ 2.1. Nội dung phát triển vốn từ 2.1.1. Từ ngữ biểu đạt cuộc sống sinh hoạt hàng ngày 2.1.1.1. Từ ngữ về những đồ dùng sinh hoạt trong lớp ............................... 29 2.1.1.2. Từ ngữ về trường mầm non ............................................................. 32 2.1.1.3. Từ ngữ về cuộc sống gia đình .......................................................... 33 2.1.1.4. Từ ngữ chỉ Thời gian, không gian ................................................... 37 2.1.2. Từ ngữ biểu đạt cuộc sống xã hội 2.1.2.1. Từ ngữ biểu đạt những ngày lễ lớn trong năm ................................ 38 2.1.2.2.Từ ngữ biểu đạt về người có công với đất nước ............................... 38 2.1.2.3. Từ ngữ biểu đạt về cuộc sống nhân dân .......................................... 39 2.1.2.4. Từ ngữ biểu đạt về Bác Hồ .............................................................. 40 2.1.2.5. Từ ngữ biểu đạt về Tổ quốc ............................................................. 41 2.1.2.6. Từ ngữ về các phương tiện giao thông ............................................ 42 2.1.3. Từ ngữ biểu đạt về thế giới tự nhiên 2.1.3.1. Từ ngữ biểu đạt về thế giới thực vật ................................................ 42 2.1.3.2. Từ ngữ biểu đạt về thế giới động vật ............................................... 45 2.1.3.3. Từ ngữ biểu đạt về các hiện tượng tự nhiên .................................... 46 2.2. Biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 2.2.1. Thông qua lĩnh vực khám phá khoa học ............................................ 47 2.2.2. Thông qua lĩnh vực phát triển ngôn ngữ ..................................................... 49 2.2..3. Thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày................................................. 50 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận ............................................................................................................ 54 2. Kiến nghị ........................................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Hệ thống từ vựng của ngôn ngữ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nhận thức, tư duy, là phương tiện để giao tiếp giữa con người với con người. Nó có thể diễn tả những gì con người nghĩ ra, nhìn thấy được từ vật thể từ nhỏ bé cho đến thế giới rộng lớn, từ những nhận thức vật chất có thể cảm giác đến những giá trị tinh thần trừu tượng mà các giác quan của con người không vươn tới được. Trong hệ thống ngôn ngữ từ là đơn vị trung tâm có vai trò đặc biệt quan trọng. Nói như Nguyễn Kim Thản thì: “ Từ là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ, có thể tách khỏi những đơn vị khác của lời nói để vận dụng một cách độc lập và là một khối hoàn chỉnh về ngữ âm, ý nghĩa” đây là vật liệu để tạo ra ý, tạo câu. Con người nếu như không có vốn từ đầy đủ thì không thể sử dụng ngôn ngữ như một phương tiện giao tiếp. Vì vậy việc phát triển vốn từ cho trẻ rất quan trọng, nó giúp trẻ nắm vững tiếng mẹ đẻ, tạo điều kiện cho các em học tốt ở cấp tiếp theo. Trường nghĩa là tập hợp các từ đồng nhất với nhau về một ý nghĩa nào đó. Nói cách khác một tập hợp theo tiêu trí về nghĩa. Do vốn từ ngữ của trẻ đã hạn hẹp và trẻ chưa sử dụng đúng theo tình huống giao tiếp, việc sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp và các tính chất của ngôn ngữ ở trẻ phụ thuộc vào phần lớn việc hướng dẫn, làm mẫu về lời nói của người lớn. Trẻ nói được nhờ nghe người lớn và bắt chước người lớn. Việc phát triển vốn từ cho trẻ là việc tổ chức có kế hoạch, có khoa học nhằm cung cấp làm giàu vốn từ cho trẻ, nâng cao khẳ năng hiểu nghĩa của từ, củng cố và tích cực hóa vốn từ cho trẻ, giúp trẻ biết vận dụng phù hợp vốn từ đó trong hoạt động giao tiếp. Giai đoạn 5 – 6 tuổi đây là giai đoạn then chốt để trẻ chuẩn bị vào trường phổ thông, là bước ngoạt trong cuộc đời trẻ. Vì thế, cần chuẩn bị tốt hành trang tâm lí để trẻ sãn sàng đi học trong đó ngôn ngữ là thành phần cốt yếu. Khi sử dụng ngôn ngữ, các từ chỉ có giá trị khi nó có chứa đựng nội dung, bởi vậy việc cung cấp cho trẻ hiểu nội dung của từ là điều cần thiết. Việc dạy từ ngữ cho trẻ nhằm làm tăng số lượng từ trong các trường nghĩa để có điều kiện lựa chọn là việc là hết sức cần thiết. Nếu vốn từ ít thì khả năng lựa chọn sẽ bị hạn hẹp và hiệu quả cũng sẽ giảm, số lượng từ đó cũng chưa đủ để trẻ thể hiện được chính xác những nội dung phức tạp, tinh tế 1 mà cuộc sống đòi hỏi. Chính vì vậy, trẻ cần có kế hoạch để vừa làm vừa tăng chất lượng sử dụng từ vừa mở rộng vốn từ cho trẻ. Trẻ ở giai đoạn 5- 6 tuổi là giai đoạn trẻ đã sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ nắm vững ngữ âm và ngữ điệu, trẻ biết đọc diễn cảm, biết dùng cử chỉ điệu bộ bổ sung cho ngôn ngữ nói, vốn từ và cơ cấu ngữ pháp đã phát triển. Ngôn ngữ giải thích, trẻ có nhu cầu nhận sự giải thích và cũng giải thích cho các bạn. Ngôn ngữ tình huống do giao tiếp với người xung quanh bằng những thông tin mà trẻ trực tiếp tri giác được trong khung cảnh. Trẻ ở độ tuổi này cũng là một giai đoạn hoàn thiện cơ cấu từ loại trong vốn từ của trẻ. Nhờ có đặc điểm trực quan hành động và trực quan hình tượng của tư duy nên trước hết trẻ sẽ nắm được tên gọi các sự vật, hiện tượng, thuộc tính quan hệ, mang tính chất biểu tượng trực quan phù hợp với hoạt động của chúng. Sự lĩnh hội ý nghĩa của từ diễn ra dần dần, thoạt đầu trẻ chỉ đối chiếu từ với với sự vật cụ thể, sự xâm nhập của trẻ vào hiện thực, khám phá dấu hiệu bản chất,…Dần dần cùng với sự phát triển tư duy trẻ mới năm được nôi dung khái niệm trong từ. Vốn từ của trẻ mẫu giáo có khối lượng nhỏ hơn rất nhiều so với số lượng vốn từ của người lớn. Vì vậy, khối lượng vốn từ của trẻ phải dựa vào sự mở rộng nhận thức của trẻ và được xác lập theo các trường nghĩa, cần kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động nhận thức tích cực của trẻ, các nội dung phát triển vốn từ cho trẻ cần phải đưa vào tất cả hoạt động của trẻ( học tập, vui chơi, sinh hoạt) để trẻ phát triển từ ngữ một cách có hệ thống và trẻ tiếp thu nhanh. Việc tổ chức hoạt động ngôn ngữ ở các trường mầm non đã được quan tâm, đặc biệt là nội dung phát triển vốn từ, cung cấp từ ngữ cho trẻ. Chương trình giáo dục ở mầm non ở hầu hết các tỉnh đã áp dụng chương trình đổi mới, việc phát triển ngôn ngữ trong đó có việc phát triển vốn từ đã được quan tâm nhưng chưa thực sự hiệu quả. Trẻ sử dụng từ ngữ một cách thụ động, không có hệ thống và lượng từ ít các từ chỉ thuộc tính, và các câu ghép, câu mở rộng,… Việc phát triển từ ngữ thông qua các hoạt động hàng ngày của trẻ còn mang tính rập khuôn máy móc chưa có định hướng phát triển theo các hệ thống, còn sao chép chưa giúp trẻ phát triển lượng từ ngữ và cách sử dụng từ ngữ cho trẻ. Chính vì vậy, cần phải vận dụng khái niệm trường nghĩa cho trẻ để xác lập nội dung phát triển từ ngữ cho trẻ. Qua thời gian học tập và tìm hiểu thực tế ở trường mầm non Trưng Nhị, thị Xã Phúc Yên, chúng tôi thấy trường 2 mầm non Trưng Nhị là trường đã có cách tổ chức cho trẻ đã hợp lí nhưng vẫn còn một hạn chế gặp nhiều khó khăn, trong đó có hoạt động phát triển từ ngữ cho trẻ. Xuất phát từ những vấn đề trên, đồng thời để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giảng dạy trong hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ nói riêng trong đó có nội dung phát triển từ ngữ cho trẻ, chúng tôi chọn “ Vận dụng khái niệm trường nghĩa để phát triển vốn từ ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn ” nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục và giúp trẻ phát triển ngôn ngữ và phục vụ cho quá trình học tập khi bước vào lớp 1 sau này. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Phát triển ngôn ngữ cho trẻ đặc biệt là phát triển vốn từ cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua việc vận dụng khái niệm trường nghĩa là một việc làm quan trọng đòi hỏi càng sớm càng tốt. Ngày càng có nhiều tác giả đã nghiên cứu về ngôn ngữ trẻ em Việt Nam như là công trình nghiên cứu Giáo dục mầm non thuộc Viện khoa học giáo dục, các đề tài khóa luận, luận văn tốt nghiệp của sinh viên, học viện cao trong trường Đại học Sư phạm Hà Nội, viện nghiên cứu…Phát triển ngôn ngữ cho trẻ em không phải là đề tài mới mẻ nữa, đã từ lâu có rất nhiều chương trình nghiên cứu vấn đề này. Cuốn “ Dạy nói cho trẻ trước tuổi lớp 1” của Phan Thiều và cuốn “ Dạy phát âm và làm giàu vốn từ cho trẻ mẫu giáo” của Tạ Thị Ngọc Thanh( 1980) là những công trình nghiên cứu về nội dung phương pháp dạy Tiếng Việt ở nhà trường. Tuy nhiên nội dung chỉ dừng lại ở sự giải thích, vận dụng các tri thức ngôn ngữ học, các thành tựu ngôn ngữ tiếng Việt vào nhà trường. Giáo trình “ Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo” của Nguyễn Xuân Khoa( 1979), tác phẩm trên đề cập đến nội dung và các phương pháp nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ rất chi tiết, tỉ mỉ và cụ thể. Trên cơ sở đánh giá chung về đặc điểm sinh lí của trẻ ở lứa tuổi này, dựa trên quan hệ của bộ môn ngôn ngữ học với những mối quan hệ của bộ môn khác , tác giả đã đưa ra một số phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non, trong đó bao gồm cả vấn đề phát triển vốn từ cho trẻ. Ngoài ra, ông cũng đưa ra các cách sửa lỗi phát âm và một số trò chơi nhằm phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo. Đây chính là cơ sở tiền đề cho các nhà khoa học sau này nghiên cứu tìm tòi, khám phá về vấn đề ngôn ngữ cho trẻ. 3 Giáo trình “ Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dưới 6 tuổi”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005, các tác giả Hoàng Thị Oanh – Phạm Thị Việt – Nguyễn Kim Đức đã nói lên tầm quan trọng của ngôn ngữ trong việc giáo dục cho trẻ toàn diện cho trẻ nêu lên sơ lược nội dung, phương pháp, biện pháp, để luyện phát âm, phát triển vốn từ, dạy trẻ nói đúng ngữ pháp, phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ trong cuốn sách “ Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005. Giáo trình “ Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non” , NXB Đại học Sư phạm, 2007, của đồng tác giả Đinh Hồng Thái và Trần Thị Mai, giáo trình cũng chú trọng đến dạy nói cho trẻ, phát triển ngôn ngữ thông qua các thành phần của ngữ pháp tiếng Việt đó là giáo dục chuẩn mực ngữ âm tiếng Việt, hình thành và phát triển vốn từ, dạy trẻ các mẫu câu tiếng Việt, phát triển lời nói mạch lạc. Ngoài ra, trẻ cũng được chuẩn bị một số kĩ năng tiền đọc, viết cần thiết để học tiếng Việt lớp 1. Trong cuốn “ Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non” ( 2005), tác giả Nguyễn Ánh Tuyết cũng đã trình bày sự phát triển vốn từ ở từng giai đoạn lứa tuổi. Bài “ Một số khuynh hướng nghiên cứu về mối liên hệ giữa giới và sự phát triển ngôn ngữ ở trẻ em” của tác giả Nguyễn Thanh Bình đăng trong tạp trí ngôn ngữ số 1 năm 2003 cũng đề cập vốn từ về mặt số lượng cũng như cơ cấu từ loại. Như vậy, hầu như các tác giả đã nghiên cứu rất sâu sắc vốn từ vựng của tiếng Việt và nêu lên những quan điểm của mình trong đó, nhằm phát triển vốn từ ngữ cho trẻ. Các tác giả đã đều khẳng định được ý nghĩa quan trọng của việc phát triển vốn từ, góp phần không nhỏ trong việc dạy và tiếp thu vốn từ của cô và trẻ. Tuy nhiên, ở các cuốn sách trên các tác giả mới dừng lại ở việc đưa ra nội dung phát triển vốn từ cho trẻ mà chưa đi sâu vào các chủ đề và hệ thống các từ ngữ cho để cung cấp cho trẻ. Nhìn chung, dù mục đích nghiên cứu khác nhau nhưng hầu hết các tác giả đều khẳng định được sự cần thiết phát triển vốn từ cho trẻ nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình giáo dục. Song chưa có tác giả nào đi sâu tìm hiểu “ Vận dựng khái niệm trường nghĩa để phát triển vốn từ ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn”. Đặc biệt, việc đi vào nội dung cụ thể của từng trường theo một cách có hệ thống. Chính vì vậy, đây là nhiệm 4 vụ khóa luận cần giải quyết. Các tài liệu nêu trên là cở sở quan trọng để giúp tôi hoàn thiện đề tài. 3. Mục đích yêu cầu Đề tài của tôi nhắm hai mục đích sau: Làm tăng trưởng vốn từ cho trẻ một cách hệ thống Góp phần làm tư liệu giảng dạy của ngành học này 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu lí luận chúng tôi cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Khảo sát quá trình vận dụng khái niệm trường nghĩa để xác lập nội dung phát triển từ ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn. - Phân tích hệ thống hóa một số vấn đề lí luận của trường từ vựng ngữ để xây dựng nội dung phát triển từ ngữ cho trẻ. - Đề xuất biện pháp phát triển vốn từ ngữ cho trẻ. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Sử dụng các phương pháp sưu tầm, chọn lọc tài liệu, phương pháp logic. - Các phương pháp nghiên cứu trong khoa học giáo dục: + Phương pháp nghiên cứu lí luận: Tìm hiểu, đọc, phân tích tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu về cơ sở phương pháp luận, những tài liệu giáo trình tâm lí học, ngôn ngữ học, giáo dục học, sinh lí học và một số các công trình nghiên cứu đã công bố… nhằm làm sáng tỏ cơ sở lí luận liên quan đến đề tài nghiên cứu. + Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động học, các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của trẻ và qua việc quan sát các hoạt động chăm sóc và giáo dục của giáo viên theo các tiêu trí đưa ra. Đồng thời thu thập một số thông tin liên 5 quan đến việc giả quyết nhiệm vụ nghiên cứu, những thông tin thu được sẽ bổ sung cho các phương pháp khác giúp làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu. 6. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu 6.1. Đối tượng nghiên cứu Nội dung kiến thức phát triển từ ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn 6.2. Phạm vi nghiên cứu Trường mầm non Trưng Nhị, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. 7. Cấu trúc đề tài Cấu trúc đề tài gồm ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài gồm hai chương: Chương I: Cở sở lí luận và thực tiễn của đề tài Chương II: Vận dụng khái niệm trường nghĩa để phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo lớn NỘI DUNG 6 CHƢƠNG I: CỞ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN `1.1.1. Quan niệm vốn từ ngữ Vốn từ là khối từ ngữ cụ thể, hoàn chỉnh( có đầy đủ hình thức, chữ và nội dung ngữ pháp) mà mỗi cá nhân tích lũy được trong kí ức của mình. Vốn từ của từng người thì cụ thể không ai giống ai. Vốn từ nhiều hay ít, phong phú hay đơn giản phụ thuộc vào kinh nghiệm sống và trình độ học vấn, sự giao tiếp giao lưu văn hóa của mỗi người. Mỗi ngôn ngữ phát triển có một khối lượng từ hết sức phong phú, có thể lên tới hàng chục vạn, hàng triệu từ. Vốn từ là nền móng phát triển ngôn ngữ mà ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ và tư duy, vốn từ phát triển thì ngôn ngữ cũng phát triển từ đó là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất mà xã hội loài người tồn tại và phát triển. Phát triển vốn từ là một trong những quá trình lâu dài của việc lĩnh hội vốn từ mà con người đã tích lũy trong lịch sử và trong cuộc sống. Các nhà nghiên cứu giáo dục cũng đều khẳng định phát triển vốn từ là nền tảng quan trọng để phát triển ngôn ngữ, có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển các mặt sau này của trẻ. Ngôn ngữ chỉ có ở con người, cũng chính ở lao động con người mới tiến hóa từ vượn người và phát triển. Vì thế, trong xã hội con người thì luôn sử dụng ngôn ngữ để biểu đạt với mọi người xung quanh. Theo tinh thần đổi mới đã được đã được nêu trong nghi quyết của Bộ chính trị về cải cách giáo dục lần thứ III( năm 1979) để nâng cao chất lượng nuôi dạy trẻ cần phải phát triển vốn từ, đặt nền móng đầu tiên hình thành phát triển ngôn ngữ tạo tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào những lớp cao hơn. Đặc điểm vốn từ của trẻ 5 – 6 tuổi: Vốn từ xét về mặt số lượng: Số lượng từ tăng theo thời gian, phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố khác nhau, trong đó quan trọng nhất là tác động của môi trường như: Sự tiếp xúc ngôn ngữ thường xuyên của những người xung quanh, 7 trình độ của cha mẹ,… Sự tăng tốc độ không đồng đều, năm thứ ba tốc độ nhanh nhất, từ 3 – 6 tuổi tốc độ tăng vốn từ giảm dần. Vốn từ xét về mặt cơ cấu từ loại: Trẻ 5 tuổi có thể sử dụng được 2500 đến 2600 từ, còn trẻ 6 tuổi có khoảng 3000 từ đến 4000 từ. Trong đó tính từ và các loại từ khác nhau chiếm tỉ lệ cao hơn [5, Tr. 136] Các loại từ trong lời nói của trẻ 5 tuổi Số lượng Số lượng Tỉ lệ Tỉ lệ(so với vốn từ) đã thống kê Từ loại Thực từ 291 40% Động từ 230 30% Tính từ 58 7,3% Đại từ 25 2,7% Số từ 17 1,8% Phó từ 62 7,5% Ngữ thái từ 38 4,6% Quan hệ từ Hư từ Danh từ 16 1,5% 1.1.2. Lí luận về trƣờng nghĩa của từ 1.1.2.1. Khái niệm trường nghĩa Trường nghĩa là tập hợp của các từ đồng nhất với nhau về một ý nghĩa nào đó. Nói cách khác, một tập hợp từ theo tiêu trí về nghĩa. 8 Đỗ Hữu Châu trong “ Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt” đã nhận định: “ Tính hệ thống về ngữ nghĩa của từ vựng thể hiện qua những tiểu hệ thống ngữ nghĩa trong lòng từ vựng và quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ riêng lẻ thể hiện qua quan hệ giữa những tiểu hệ thống ngữ nghĩa của chúng.” [3, Tr.127] Một tiểu hệ thống ngữ nghĩa được gọi là một trường nghĩa. Với các trường nghĩa, chúng ta có thể phân định một cách tổng quát những quan hệ ngữ nghĩa trong lòng một trường. Ví dụ: - Tập hợp các từ có chung nghĩa chỉ hoạt động di chuyển dời chỗ của người: đi, chạy, nhảy, bò,… - Tập hợp các từ có nghĩa chỉ hoạt động làm cho dời ra: cắt, chặt, bóc, xẻo,… “Giáo trình ngôn ngữ học đại cương” của F. Desaussure đã chỉ ra hai dạng quan hệ lớn và quan hệ ngang và quan hệ dọc. Quan hệ ngang( quan hệ hình tuyến, quan hệ tuyến tính) và quan hệ dọc( quan hệ trực tuyến, quan hệ hình). Với hai loại quan hệ này, trong hệ thống từ vựng hình thành trường nghĩa ngang( trường nghĩa tuyến tính) và trường nghĩa dọc( trường nghĩa trực tuyến). Trường nghĩa dọc gồm có trường nghĩa biểu vật và trường nghĩa biểu niệm. Phối hợp hai trường nghĩa này cho ra trường nghĩa liên tưởng. Chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu hai trường nghĩa dọc là trường nghĩa biểu vật và trường nghĩa biểu niệm. 1.1.2.2. Trường nghĩa biểu vật Tập hợp các từ biểu thị một ý nghĩa chung về sự vật, hiện tượng gọi là trường biểu vật. Nói cách khác, đó là tập hợp những từ đồng nhất với nhau về ý nghĩa biểu vật. Người ta có thể phân chia tiếp thành nhiều hệ thống trường nghĩa khác nhau. 9 Tiêu trí để xác lập trường nghĩa biểu vật với ý nghĩa biểu vật là ta nên chọn danh từ( người, động vật, thực vật,…) có ý nghĩa biểu vật khái quát làm nên gốc để tập hợp các từ. Ví dụ: Vũ trụ, thiên nhiên, con người, nông nghiệp, công nghiệp, nhà trường, học tập,… là các danh từ làm gốc cho trường biểu vật. Các danh từ quyết định trường rộng hay hẹp. Nếu danh từ có tính khái quát cao( ý nghĩa biểu vật lớn) thì trường càng rộng, số lượng trong trường càng nhiều. Ngược lại, danh từ nào có tính khái quát không cao( ý nghĩa biểu vật hẹp) thì trường có càng ít từ. Trường “con người” và trường “ thiên nhiên” nhỏ hơn trường “ vũ trụ”. Trường “con người” rọng hơn trường “ nhà trường”, “ lao động”, “ nông nghiệp”. Thông thường những từ có phạm vi biểu vật rộng thì sẽ đi vào nhiều trường, những từ có ý nghĩa biểu vật hẹp sẽ đi vào ít trường. Ví dụ: Các từ tốt, đẹp, xấu,… đi vào tất cả các trường. Các từ: Đảng viên, đoàn viên, học sinh, đàn ông ,đàn bà,…chỉ đi vào trường “ con người”. Vì có nhiều từ đi vào trường biểu vật khác nhau nên từ ngữ trong các trường hợp này có hiện tượng thẩm thấu hoặc giao thoa. Ví dụ: Bàn ghế, máy móc,… có chung nết nghĩa chỉ “ sự vật nhân tạo” nhưng nói đến sự vật nhân tạo là nói đến người. Do đó, ta có thể đưa các từ này vào trường chỉ người thành một trường nhỏ. Trong một trường biểu vật, quan hệ của các từ ngữ đối vơi nhà trường là không giống nhau, có những từ gắn chặt với trường tạo thành những từ điển hình của trường, những từ quan hệ lỏng lẻo với trường thì tạo thành những ngoại vi. Những từ tạo thành lõi trung tâm thì ít sảy ra hiện tượng chuyển trường. 10 Ví dụ: Tốt, đẹp, xấu,… là những từ biên, có thể đi vào nhiều trường. Những từ trung tâm của con người đảng viên, đoàn viên, thầy cô, công nhân,… chỉ trường con người. Việc lập các trường biểu vật, các lớp, các nhóm nằm trong trường nhóm chính là biểu hiện của tính hệ thống. Chính tính hệ thống của từ ngữ tạo nên các trường và mỗi trường là tập hợp các từ ngữ có chung ý nghĩa biểu vật, tạo thuận lợi cho người sử dụng. 1.1.2.3. Trường nghĩa biểu niệm Trường nghĩa biểu niệm là tập hợp các đơn vị từ vựng có chung một cấu trúc biểu niệm. Với cấu trúc biểu niệm sau: ( tính chất) ( kích thước) ( độ đo) ( có chiều dài song song với mặt đất) ta sẽ có các từ thuộc trường nghĩa biểu niệm là dài lê thê, dài dòng, dài dằng dặc; ngắn: ngắn ngủi, ngắn cũn, ngắn cũn cỡn,… Các từ trong một trường biểu niệm thì sẽ đồng nhất với nhau về ý nghĩa biểu niệm. Vì thế, có thể chúng rất xa nhau về ý nghĩa biểu vật nhưng có nét chung về ý nghĩa thì vẫn đưa vào cùng một trường biểu niệm: giày, dép, bàn, ghế,… khác xa nhau về ý nghĩa biểu vật nhưng lại nằm trong cấu trức biểu niệm thì phải lập cấu trúc biểu niệm. Cũng như các trường biểu vật khác, các trường biểu niệm lớn có thể phân chia thành các trường nhỏ, các nhóm nhỏ, các miền với mật độ khác nhau dựa vào quan hệ ngữ nghĩa( đòng nhất và đối lập) giữa các từ ( nét nghĩa). Ví dụ: một trường nghĩa biểu niệm( sự vật tập hợp) được phân ra thành các miền: - Miền chỉ người đội, đoàn, lớp, tổ, nhóm,… - Miền chỉ động vật bầy, đàn lũ,… - Miền chỉ thực vật nhóm, khóm, cụm, mớ… 11 Cơ sở để lập trường nghĩa biểu niệm là ý nghĩa biểu niệm chứ không phải là từ. Vì thế, có nhiều từ có thể nằm ở các trường nghĩa khác nhau. Ngược lại, có những từ nằm ở ít trường. Thông thường, những từ có nhiều nghĩa biểu niệm thì có thể đi sâu vào nhiều trường. Ngược lại, những từ ít nghĩa biểu niệm sẽ đi vào ít trường. Chính do hiện tượng một từ đi vào nhiều trường biểu niệm khác nhau nên từ ngữ trong các trường này có hiện tượng thẩm thấu và giao thoa nhau. Ví dụ như từ “ sập”( cái sập) có thể đi vào hai trường biểu niệm sau: Trường 1: có cấu trúc biểu niệm( sự vật) ( đồ dùng) ( để chứa đựng) tủ, hòm, va li, sập,… Trường 2: có cấu trúc biểu niệm( sự vật) ( đồ dùng) ( để đỡ con người tư thế nghỉ ngơi) giường, chõng,ghế, phản, sập,… * Mối quan hệ giữa trường nghĩa biểu vật vầ trường nghĩa biểu niệm Ta thấy rằng ý nghĩa biểu vật và ý nghĩa biểu niệm là góc độ nhìn khác nhau khi nghiên cứu, xem xét một từ ( nằm trong hệ thống từ vựng). Vì thế, khi tập hợp các trường nghĩa biểu vật thì dựa vào ý nghĩa biểu vật, khi chia nhỏ trường nghĩa biểu niệm thì dựa vào nét nghĩa biểu niệm. Ngược lại, khi ta lập trường nghĩa biểu niệm thì dựa vào cấu trúc biểu niệm, nhưng khi chia nhỏ trường nghĩa biểu niệm thì dựa trên nét nghĩa của trường biểu vật. Ví dụ: Trường có các nét nghĩa biểu niệm( sự vật nhân tạo) ( phục vụ sinh hoạt) khi chia nhỏ dựa vào ý nghĩa biểu vật: - Đồ dùng để sách vở bàn, giá, gác,… - Đồ dừng để đặt máy móc giá, bục, bàn,… - Đồ dùng để che thân: vải vóc quần, áo, váy, mũ,...;nhựa, da giày, dép, găng,… 12 - Đồ dùng để đựng: thóc, gạo bồ, thúng, mẹt,… Như vậy hai trường nghĩa biểu vật và biểu niệm có quan hệ chặt chẽ với nhau không tách biệt nhau “ dựa vào ý nghĩa mà chúng ta phân lập được các trường, nhờ sự định vị được dùng trong trường thích hợp mà chúng ta hiểu thêm sâu sắc ý nghĩa của từ” [3, Tr.185] 1.1.3. Cơ sở tâm lí học Độ tuổi mẫu giáo lớn là độ tuổi cuối cùng của trẻ em ở lứa tuổi mầm non. Trẻ ở giai đoạn mẫu giáo bé thì cấu tạo tâm lí đặc trưng của con người đã được hình thành, đặc biệt trong độ tuổi mẫu giáo lớn vẫn tiếp tục phát triển ở mức độ cao hơn. Với sự giáo dục của người lớn, những chức năng tâm lí đó được hoàn thiện hơn về mọi phương diện để hoàn thành những cơ sở xây dựng, cở sở đầu tiên của tính cách con người. Nhân cách con người thì được hình thành trong suốt thời kì thơ ấu và niên thiếu, với điều kiện phát triển bình thường thì bước vào năm tuổi thứ ba ý thức bản ngã bắt đầu nảy sinh và đến tuổi thanh niên thì nhân cách của trẻ tiếp tục được hình thành. Ở độ tuổi mẫu giáo lớn, nhân cách của trẻ tiếp tục được hình thành và phát triển mạnh mẽ với đặc điểm sau: Ý thức bản ngã được xác định rõ ràng để giúp trẻ điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với chuẩn mực quy tắc xã hội. Đồng thời, ý thức bản ngã còn cho phép trẻ thực hiện các hoạt động một cách chủ quan, nhờ đó, quá trình tâm lí mang tính chủ động rõ rệt. Cuối tuổi mẫu giáo, ngôn ngữ của trẻ có tốc độ phát triển nhanh về số lượng và chất lượng, ngôn ngữ phát triển giúp trẻ biết tự giác hướng sự chú ý của mình vào đối tượng nhất định. Cho nên, mỗi đối tượng tiếp nhận trong thời kì này đều có tác động sâu sắc đối với sự phát triển nhân cách và trí tuệ của trẻ. Sức tưởng tượng, khẳ năng ghi nhớ của trẻ mẫu giáo lớn ngày càng có tính chủ đích hơn so với trẻ ở lứa tuổi nhỏ hơn. Trong sự phát triển các hoạt động ý trí của trẻ mẫu giáo lớn có thể thấy được các liên kết chặt chẽ giữa ba mặt: Thứ nhất là sự phát triển tính mục đích của các hành động, thứ hai là sự xác lập mối quan hệ giữa hành động và 13 động cơ, thứ ba là tăng vai trò điều chỉnh ngôn ngữ trong việc thực hiện hành động. Lứa tuổi mẫu giáo là lứa tuổi mà trẻ bộc lộ tính nhạy cảm cao nhất với các hiện tượng ngôn ngữ. Điều đó, khiến cho sự phát triển ngôn ngữ của trẻ khá nhanh và đến cuối tuổi mẫu giáo thì trẻ sử dụng ngôn ngữ một cách khá thành thục trong sinh hoạt hàng ngày. Vốn từ của trẻ mẫu giáo lớn, tích lũy khá phong phú không chỉ về cả danh từ mà cả động từ, tính từ, liên từ…Trẻ nắm vững vốn từ trong tiếng mẹ đẻ đủ để diễn đặt trong đời sống hàng ngày. Tất nhiên, là việc tăng các thành phần từ ngữ sẽ không có ý nghĩa to lớn nếu như đứa trẻ đồng thời nắm được các kĩ năng kết hợp các từ trong câu theo các quy tắc ngữ pháp. Điều đó có thực hiện được hay không còn phụ thuộc vào trực tiếp điều kiện sống và giáo dục. Sự lĩnh hội ngôn ngữ còn được quyết định bởi tính tích cực của bản thân trẻ em đối với ngôn ngữ. Những trẻ em mà năng giao tiếp, năng tìm hiểu các hiện tượng ngôn ngữ thì không những hiểu được từ ngữ và nắm vững ngữ pháp một cách vững vàng mà còn sáng tạo, những cách nói chưa hề có trong ngôn ngữ của người lớn. Chúng ta đều biết mỗi từ mang ý nghĩa khái quát, nhưng đối với trẻ em thì mỗi từ vẫn chỉ là một từ đại diện cho một sự vật cụ thể, riêng lẻ mà thôi. Từ ở trẻ em chỉ chứa đựng biểu tượng còn từ ở người lớn chỉ chứa đựng khái niệm. Do đó từ ở trẻ em khác xa ý nghĩa của từ đó với người lớn. Các biểu tượng phản ánh hiện thực sinh động hơn, rõ ràng các khái niệm nhưng lại không có tính chất khái quát và tính chính xác và tính hệ thống đặc trưng của khái niệm. Những khái niệm chỉ có thể được hình thành lĩnh hội những tri thức khoa học thực sự và việc nắm hệ thống các khái niệm được bắt đầu trong quá trình học tập ở trường phổ thông. Nhưng các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng trẻ mẫu giáo lớn cũng có thể lĩnh hội một số khái niệm đơn giản trong điều kiện được dạy dỗ đặc biệt phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ mẫu giáo lớn. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất