ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LĂNG THỊ ÁNH
VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Ở HỌC SINH THPT
TRONG DẠY HỌC SINH THÁI HỌC
Chuyên ngành: LL & PP dạy học bộ môn Sinh học
Mã số :60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN VĂN HỒNG
Thái Nguyên – 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LĂNG THỊ ÁNH
VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Ở HỌC SINH THPT
TRONG DẠY HỌC SINH THÁI HỌC
Chuyên ngành: LL & PP dạy học bộ môn Sinh học
Mã số :60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN VĂN HỒNG
Thái Nguyên – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Văn Hồng. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn này là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kì công trình
nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2016
Tác giả luận văn
Lăng Thị Ánh
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Hồng đã tận
tình hướng dẫn, đôn đốc và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong bộ môn lý luận và PPDH
Sinh học, Ban chủ nhiệm khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái
Nguyên tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn tập thể lớp Cao học Sinh k22, bạn bè, gia đình và những người
thân đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2016
Tác giả luận văn
Lăng Thị Ánh
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan.....................................................................................................i
Lời cảm ơn .......................................................................................................ii
Mục lục .......................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt .................................................................................iv
Danh mục các bảng...........................................................................................v
Danh mục các hình ..........................................................................................vi
MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ....................................................................6
1.1.1. Trên thế giới ...........................................................................................6
1.1.2. Ở Việt Nam.............................................................................................7
1.2. Vận dụng DHTDA đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học...........8
1.3. Dạy học theo dự án .................................................................................10
1.3.1. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................10
1.3.2. Bản chất DHTDA .................................................................................11
1.3.3. Phân loại DAHT ...................................................................................12
1.3.4. Mục tiêu của DHTDA...........................................................................14
1.3.5. Đặc điểm của DHTDA..........................................................................15
1.3.6. Ưu và nhược điểm của DHTDA............................................................16
1.4. Năng lực và năng lực giải quyết vấn đề....................................................18
1.4.1. Năng lực ...............................................................................................18
1.4.2. Năng lực chung.....................................................................................18
1.4.3. Năng lưc chuyên biệt ............................................................................20
1.4.4. Năng lực GQVĐ ...................................................................................22
1.4.5. Các yếu tố cấu thành NL GQVĐ...........................................................22
1.5. Mối quan hệ giữa DHTDA và vấn đề phát triển năng lực tự nghiên cứu cho
người học........................................................................................................23
1.6. Thực trạng vận dụng DHTDA góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn
đề ở học sinh THPT trong dạy học Sinh thái học. ...........................................26
1.6.1. Phương Pháp điều tra............................................................................26
1.6.2. Kết quả điều tra.....................................................................................27
Kết luận chương 1 ..........................................................................................28
Chương 2. VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO DỰ ÁN GÓP PHẦN PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Ở HỌC SINH THPT
TRONG DẠY HỌC SINH THÁI HỌC.......................................................29
2.1. Phân tích nội dung chương trình Sinh học 12...........................................29
2.1.1. Cấu trúc chương trình Sinh học 12........................................................29
2.1.2. Mục tiêu, nội dung phần Sinh thái học – THPT ....................................31
2.2. Nguyên tắc lựa chọn chủ đề DHTDA ......................................................34
2.3. Quy trình DHTDA...................................................................................37
2.4. Tổ chức DHTDA phần Sinh thái học .......................................................41
2.4.1. DHTDA trong giờ dạy học kiến thức mới.............................................41
2.4.2. DHTDA trong các hoạt động ngoại khóa. .............................................49
2.5. Danh mục những DAHT trong phần sinh thái học - THPT ......................56
2.6. Bảng tiêu chí đánh giá kết quả vận dụng DHTDA góp phần phát triển NL
GQVĐ ở học sinh THPT trong dạy học sinh thái học. ....................................57
Kết luận chương 2 ..........................................................................................59
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.....................................................60
3.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................60
3.2. Nội dung thực nghiệm .............................................................................60
3.3. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................60
3.3.1. Chọn trường, lớp thực nghiệm ..............................................................60
3.3.2. Bố trí thực nghiệm ................................................................................61
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm và biện luận..............................................61
3.4.1. Phân tích kết quả học tập của HS ..........................................................62
3.4.2. Kết quả đánh giá NL GQVĐ ở HS từ việc học theo dự án ....................67
Kết luận chương 3 ..........................................................................................68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................70
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Đọc là
1. CNTT Công nghệ thông tin
2. DAHT Dự án học tập
3. DHTDA Dạy học theo dự án
4. ĐC Đối chứng
5. GV Giáo viên
6. GQVĐ Giải quyết vấn đề
7. HS Học sinh
8. NL Năng lực
9. PPDH Phương pháp dạy học
10. THPT Trung học phổ thông
11. TN Thực nghiệm
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Các năng lực chuyên biệt trong dạy học sinh học............................20
Bảng 1.2. Biểu hiện của NL GQVĐ ………………………………………… 23
Bảng 1.3. Mối quan hệ giữa DHTDA với việc hình thành và phát triển năng lực
học sinh ……………………………………………………………………… 24
Bảng 2.1. Danh mục các DAHT trong dạy học kiến thức mới ........................57
Bảng 2.2. Danh mục các DAHT trong các hoạt động ngoại khóa ...................57
Bảng 2.3. Bảng tiêu đánh giá NL GQVĐ........................................................58
Bảng 3.1. Tần số điểm các bài kiểm tra sau TN ..............................................62
Bảng 3.2. Tần suất điểm các bài kiểm tra sau TN ...........................................62
Bảng 3.3. Bảng tần suất hội tụ tiến điểm của các bài kiểm tra.........................64
Bảng 3.4. Kiểm định
X
điểm trắc nghiệm......................................................65
Bảng 3.5. Phân tích phương sai điểm trắc nghiệm ..........................................66
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá NL GQVĐ ở HS từ việc học theo dự án...............67
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Đặc điểm của dạy học theo dự án....................................................16
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc chương trình sinh học 12 .........................................29
Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung Sinh thái học – THPT................................30
Hình 2.3. Quy trình DHTDA ..........................................................................38
Hình 3.1. Biểu đồ tần suất tổng hợp của 2 bài kiểm tra khối lớp TN và ĐC...63
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn đường tần suất hội tụ tiến tổng hợp của 2 bài kiểm
tra ở khối lớp TN và ĐC .................................................................................64
\
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ những văn bản có tính pháp lí cao của Đảng, Nhà nước
và của Bộ GD&ĐT nước ta về đổi mới mục tiêu giáo dục và phương pháp dạy
học (PPDH) ở trường phổ thông
Mục tiêu giáo dục hiện nay không chỉ dừng lại ở việc nhằm truyền thụ
những kiến thức, kĩ năng có sẵn cho học sinh (HS), mà phải bồi dưỡng cho họ
những năng lực cần thiết như năng lực tự học, tự nghiên cứu, năng lực tư duy
sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ)… Nội dung Nghị quyết số
29
/NQ-TƯ ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về “Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo” [12] cũng đã nhấn mạnh vấn đề chuyển từ học
chủ yếu trên lớp sang đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động
xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Như vậy, PPDH cần phải đổi
mới
mạnh mẽ theo hướng hiện đại. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích
tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát
triển năng lực. Để làm tốt vai trò, nhiệm vụ của người Thầy thì việc lựa chọn
PPDH định hướng phát triển năng lực của người học là rất quan trọng.
1.2. Căn cứ vào thực tiễn giáo dục phổ thông ở Việt Nam
Hiện nay, trong hệ thống giáo dục phổ thông PPDH được thay đổi theo
thời gian từ hoạt động dạy học theo khuynh hướng lí thuyết chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của người học, sự
thay đổi này được chi phối bởi nhiều yếu tố trong đó có sự chủ động áp dụng
PPDH tích cực của giáo viên (GV) và quan điểm chỉ đạo của cấp quản lí.
Như vậy, GV được trao quyền chủ động trong quá trình thiết kế nội
dung và các hoạt động dạy học phù hợp với bối cảnh thực tế trường
học.
Hoạt động học tập không dừng ở tập trung khai thác kiến thức và diễn ra chủ
yếu trên lớp học mà chuyển sang học tập định hướng năng lực và diễn ra ở
nhiều loại môi trường khác nhau. Hình thức tổ chức hoạt động dạy và
học
như vậy đã từng bước làm thay đổi căn bản lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc cho HS.
1.3. Xuất phát từ tính ưu việt của phương pháp DHTDA đối với phát
triển năng lực người học
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã cho thấy rằng: DHTDA
nhằm hướng người học đến việc chủ động tiếp thu những kiến thức và
hình
thành những kỹ năng, phát triển những năng lực cần thiết thông qua quá trình
hoạt động tích cực để tìm hiểu, giải quyết những vấn đề do GV hoặc GV cùng
người học đưa ra. Trong DHTDA, người học thường làm việc theo nhóm để
thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp theo sát chương trình học, có phạm vi
kiến thức phức hợp liên môn, có sự kết hợp giữa lý thuyết, thực tiễn và thực
hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ
quá trình học tập. Bởi vậy, DHTDA đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới mục tiêu
giáo dục và PPDH. Đặc biệt, DHTDA có tác dụng rõ rệt đến sự góp phần phát
triển năng lực người học và năng lực GQVĐ là một trong số đó, vấn đề này
hiện vẫn còn chưa được nhiều người quan tâm.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Vận
dụng dạy học theo dự án góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề ở học
sinh THPT trong dạy học Sinh thái học”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng các dự án học tập (DAHT), quy trình tổ chức DHTDA trong dạy
học Sinh thái học nhằm góp phần phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh
THPT.
3. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các dự án học tập; Quy trình tổ chức DHTDA và
phát triển năng lực GQVĐ.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Sinh thái học –THPT.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Vận dụng DHTDA trong dạy học phần Sinh thái học – THPT
+ Nghiên cứu tác dụng của DHTDA đến phát triển năng lực GQVĐ.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu như xây dựng được các DAHT và quy trình tổ chức DHTDA trong
dạy học Sinh thái học và vận dụng nó một cách hợp lí thì sẽ góp phần phát triển
được năng lực GQVĐ ở HS THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn vận dụng DHTDA trong dạy
học nói chung và dạy học Sinh học nói riêng; Khái niệm năng lực và năng
lực GQVĐ.
- Tìm hiểu thực trạng và khả năng vận dụng DHTDA trong dạy học Sinh
học hiện nay của GV ở trường phổ thông.
- Phân tích cấu trúc nội dung phần Sinh thái học – THPT để xác định các
lĩnh vực kiến thức có khả năng xây dựng các DAHT và vận dụng DHTDA để
phát triển năng lực GQVĐ ở HS.
- Xây dựng nguyên tắc, quy trình vận dụng DHTDA trong dạy học Sinh
thái học.
- Đề xuất bảng danh mục các DAHT
- Xây dựng bảng tiêu chí đánh giá kết quả vận dụng DHTDA đến sự phát
triển năng lực GQVĐ ở HS trong dạy học Sinh thái học – THPT.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng, đánh giá hiệu quả của việc vận
dụng DHTDA đến sự phát triển năng lực GQVĐ ở HS trong dạy học Sinh thái
học – THPT .
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các văn bản của Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT về đổi mới
PPDH; Tài liệu PPDH môn Sinh học, tài liệu về DHTDA; Tài liệu về vấn đề
bồi dưỡng năng lực GQVĐ ở HS; Các nghiên cứu về năng lực và phát triển
năng lực cho HS..., để làm nền tảng xây dựng cơ sở lí luận của đề tài luận văn.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
• Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
- Tìm hiểu thực trạng vận dụng DHTDA trong dạy học Sinh thái học thông
qua điều tra, khảo sát đối với GV và HS ở một số trường THPT thuộc khu vực
miền núi phía bắc.
- Tìm hiểu về thực trạng rèn luyện năng lực GQVĐ cho HS phổ thông
trong dạy học môn Sinh học nói chung và dạy học Sinh thái học nói riêng.
•
Phương pháp chuyên gia: Gặp gỡ, trao đổi và xin ý kiến của các
chuyên gia
• Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm
nhằm kiểm định tính khả thi của giả thuyết khoa học tại một số trường thuộc
tỉnh Thái Nguyên.
6.3. Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng phần mềm M. Excel để xử lí các số liệu thực nghiệm [9], [13].
7. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về DHTDA và việc vận
dụng DHTDA trong dạy học Sinh thái học.
- Góp phần làm sáng tỏ được vấn đề về khái niệm NL, năng lực GQVĐ.
- Xây dựng được nguyên tắc, quy trình vận dụng DHTDA.
- Đề xuất được bảng danh mục các DAHT.
- Xây dựng công cụ đánh giá NL QGVĐ của HS khi vận dụng DHTDA
trong dạy học Sinh thái học – THPT.
8. Luận điểm đưa ra bảo vệ
Vận dụng DHTDA là phương pháp hiệu quả trong việc giúp cho HS không
chỉ lĩnh hội được những tri thức khoa học một cách chủ động, tích cực mà còn
giúp họ hình thành và phát triển tốt năng lực GQVĐ.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần “Mở đầu”, “Kết luận”, “Danh mục tài liệu tham khảo” và
“Các phụ lục”, nội dung chính của luận văn gồm có ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2. Vận dụng dạy học theo dự án góp phần phát triển năng lực
GQVĐ ở học sinh THPT trong dạy học Sinh thái học.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, nhiều nghiên cứu lí luận cũng đã ủng hộ việc áp dụng
DHTDA trong trường học để khuyến khích HS giảm thiểu hiện tượng bỏ học,
thúc đẩy các kĩ năng hợp tác và nâng cao hiệu quả học tập. Dưới đây là một số
nghiên cứu về DHTDA trên thế giới.
Theo một nghiên cứu, vào cuối thế kỉ XX đầu thế kỉ XXI, DHTDA là một
mô hình dạy học, trong đó có HS tham gia tìm hiểu những vấn đề hấp dẫn với
họ và phải tạo ra được những sản phẩm thực tế. Các dự án thường xuất phát từ
những vấn đề thách thức của đời sống, không thể giải quyết chỉ bằng hình thức
học vẹt. Chúng tạo ra nhiều cơ hội học tập tại lớp hơn, đa dạng về chủ đề, quy
mô và có thể tổ chức rộng rãi ở các cấp học, bậc học. Dự án thường hướng tới
mục tiêu giáo dục quan trọng và đặc thù, nó không phải là những kiến thức bổ
sung cho chương trình hoặc việc làm giải trí cho HS [28].
Theo tác giả Boaler, “Toán học cho thời điểm hiện tại hay cho thiên nhiên
kỉ ?”. Nhật báo giáo dục, 1999, March 331. Theo ông, trong các lớp DHTDA
học sinh trội hơn ở các lớp khác về hai điểm: Trả lời các câu hỏi khái niệm và
giải quyết vấn đề GV đặt ra, “ học sinh trong các lớp truyền thống phát triển
kiến thức thụ động mà họ cho rằng không có lợi ích gì trong thực tế”.
Trong khi đó, học sinh được dạy theo kiểu dạy học dự án cởi mở hơn, tiến bộ
hơn thì phát triển vốn kiến thức linh hoạt và có ích hơn để đáp ứng vào nhiều
hoàn cảnh khác nhau” [1].
Một số nhà lí luận cho rằng: “GV thường đi sâu vào một vài chiến lược, kĩ
thuật trong DHTDA và thay đổi theo cách riêng của mình. Chính vì thế hiệu quả
của DHTDA là không ổn định”. Mặt khác, GV còn phải “chịu đựng” một khối
lượng công việc quá tải và chịu sự chi phối bởi lãnh đạo nhà trường. Tuy vậy
các
tác giả cho rằng, nếu được nhà trường ủng hộ, GV cố gắng tham khảo ý kiến
đồng nghiệp và tập trung vào cách thực hiện thì hiệu quả của DHTDA có thể
được cải thiện [31], [32].
DHTDA đã tạo nên một sự chuyển biến xã hội – giáo dục ở Bắc Mỹ và
Châu Âu. Nền tảng của chuyển biến này đã đem lại cho HS sự hứng thú tiếp
nhận kiến thức, thay đổi phương pháp làm việc, tham gia một cách tích cực, có
ý thức thiết lập tri thức trong quá trình học.
Như vậy, DHTDA trên thế giới hiện nay được áp dụng cho các nước đang
có nền giáo dục phát triển mạnh. Giáo dục là quốc sách hàng đầu để tạo nguồn
nhân lực giúp đất nước phát triển mạnh mẽ và đi lên. Chính vì lẽ đó, việc đổi
mới PPDH trên thế giới đã được chú trọng, DHTDA giúp hình thành cho HS sự
tích cực, chủ động, sáng tạo, giúp HS dễ hòa nhập vào thực tiễn cuộc sống.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các hình thức dạy học gần gũi với phương pháp DHTDA có
từ rất lâu. Ví dụ: Các khóa luận tốt nghiệp đại học, các luận văn thạc sĩ, luận án
tiến sĩ..., tiến hành ở các trường Đại học, trong đó có sinh viên, học
viên,
nghiên cứu sinh phải thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu với sự nỗ lực cao
dưới sự hướng dẫn của Thầy. Còn ở các trường phổ thông, việc GV tổ chức các
cuộc tham quan, ngoại khóa, làm thí nghiệm theo lớp và khi kết thúc HS phải
có bản tổng kết hay báo cáo.
Trong những năm gần đây, cùng với sự tăng cường hợp tác quốc tế giữa
Việt Nam với các nước trên thế giới và việc phát triển của CNTT và TT nên
DHTDA ngày càng được giới thiệu rộng rãi và sử dụng sâu rộng ở Việt Nam.
Chương trình “Dạy học cho tương lai” của Intel nhằm giúp GV phổ thông biết
cách khai thác và sử dụng máy tính điện tử để góp phần hình thành và phát
triển trí tưởng tượng của HS và cuối cùng là đưa các em tới một PPDH, hình
thức dạy học hiệu quả hơn dựa trên nền tảng của DHTDA [15].
Những công trình nghiên cứu liên quan đến DHTDA như:
Năm 2004, trong tạp chí Giáo dục số 80, tác giả Nguyễn Thị Diệu Thảo,
Nguyễn Văn Cường đã công bố bài viết về “DHTDA - Một phương pháp có
chức năng kép trong đào tạo giáo viên” [21].
Năm 2007, trong tạp chí giáo dục số 157, tác giả Đỗ Hương Trà đã công
bố bài viết về “DHTDA và tiến trình thực hiện” [26].
Năm 2008, trong luận án Tiến sĩ Giáo dục học, tác giả Nguễn Thị Diệu
Thảo đã công bố bài viết về “DHTDA và vận dụng trong đào tạo giáo viên môn
Công nghệ phần Kinh tế gia đình” [22].
Năm 2010, trong tạp chí GD số 249 ( kì 1 – 11/2010), tác giả Nguyễn
Tuyết Nga – Nguyễn Thị Thanh Trà, đã công bố bài viết về “Vận dụng phương
pháp dạy học theo dự án vào dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 3” [ 18].
Qua các công trình nêu trên và từ các nguồn thông tin đã có về phương
pháp DHTDA cho thấy sự quan tâm của giáo dục đối với việc vận dụng
phương pháp DHTDA vào định hướng đổi mới PPDH hiện nay. Hầu hết các ý
kiến đều thừa nhận những tác động tích cực của nó đối với quá trình dạy học.
Tuy nhiên, sự triển khai trên diện rộng hình thức DHTDA vào các trường phổ
thông còn rất khiêm tốn. Chính vì vậy, sự nghiên cứu tiếp theo và vận dụng
một cách linh hoạt hình thức này trong dạy học có ý nghĩa to lớn. Đề tài của tôi
tiếp tục nghiên cứu và thực nghiệm kiểm định tính khả thi của việc vận dụng
DHTDA để phát triển năng lực tự nghiên cứu cho HS THPT.
1.2. Vận dụng DHTDA đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Mục tiêu giáo dục hiện nay không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những
kiến thức, những kĩ năng có sẵn cho người học mà điều đặc biệt quan trọng là
phải bồi dưỡng cho người học năng lực tư duy, sáng tạo, năng lực GQVĐ…
Nghị quyết TƯ 2 khóa VIII khẳng định: “Phải đổi mới phương pháp giáo dục
– đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng
tạo của người học” [11].
Điều 24.2 Luật Giáo dục đã quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; Phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; Bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [16].
Việc đổi mới giáo dục bao gồm đổi mới cả chương trình và cả phương
pháp đào tạo. Đổi mới phương pháp giáo dục phải đáp ứng yêu cầu nâng cao
chất lượng giáo dục, cần chú ý phát triển năng lực ở người học: Năng lực tự
học, tự tìm tòi, năng lực GQVĐ …
Ngày nay, các PPDH theo quan điểm dạy học tích cực:“Dạy học lấy
người học làm trung tâm” đang phát triển mạnh mẽ. Một phương hướng quan
trọng trong việc hiện đại hóa các PPDH là tìm kiếm các PPDH mới và cải tiến
các phương pháp truyền thống cho phù hợp với nội dung hiện đại. Các công
trình của I.Ia Lecne, M.I. Macmotop, M.N.Xcatkin… đã nêu bật vai trò quan
trọng của các PPDH tích cực nói chung và DHTDA trong việc phát triển năng
lực GQVĐ ở HS [23].
DHTDA có tác dụng phát huy hoạt động nhận thức tự chủ, tích cực của
HS, giúp HS chiếm lĩnh được những kiến thức khoa học sâu sắc, vững chắc,
đồng thời đảm bảo được sự phát triển trí tuệ, phát triển năng lực sáng tạo, năng
lực GQVĐ của HS trong quá trình học tập [29]. Hay nói cách khác, vận dụng
DHTDA đã thực hiện được tốt mục tiêu “kép”: Vừa giúp HS chủ động lĩnh hội
được kiến thức, vừa hình thành và phát triển những năng lực và phẩm chất đạo
đức cần thiết ở họ.
Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu của các tác giả, chúng tôi cho
rằng: Việc đổi mới PPDH đã được Đảng, Nhà nước và Ngành GD& ĐT đặc
biệt hết sức quan tâm. Để con người vào đời là con người tự chủ, năng động và
sáng tạo thì phương pháp giáo dục phải hướng vào việc rèn luyện và phát triển
khả năng suy nghĩ và làm việc một cách năng động, tự chủ và sáng tạo của HS
- Xem thêm -