ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HOÁ HỌC
VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
TRONG DẠY HỌC PHẦN HYDROCARBON
THƠM LỚP 11 NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC NHẬN THỨC HÓA HỌC
CHO HỌC SINH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên thực hiện : Võ Huỳnh Ngọc Trang
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Bùi Ngọc Phương Châu
Đà Nẵng, 5/2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, với sự cố vấn
của ThS. Bùi Ngọc Phương Châu, tất cả các nguồn tài liệu đã được trích dẫn
nguồn và chú thích rõ ràng, đầy đủ, các kết quả của khoá luận là trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước bộ môn, khoa và nhà trường về sự
cam đoan này.
Đà Nẵng, ngày 14 tháng 04 năm 2022
Tác giả
Võ Huỳnh Ngọc Trang
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn
– ThS. Bùi Ngọc Phương Châu đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Sư
phạm - Đại học Đà Nẵng, Ban chủ nhiệm khoa Hoá học, Phòng đào
tạo, các thầy cô giáo Khoa Hoá học đã động viên, chỉ dẫn, đóng góp
ý kiến và tạo những điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học
tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo
trường THPT Phan Châu Trinh, TP. Đà Nẵng, cùng các bạn bè đã
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
khoá luận.
Đà Nẵng, tháng 4 năm 2022
Tác giả
Võ Huỳnh Ngọc Trang
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lí do lựa chọn đề tài.......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .................................................................. 3
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học .......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 3
8. Đóng góp của đề tài........................................................................................... 4
9. Cấu trúc khoá luận………………………………….………………………….4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO
CHỦ ĐỀ .................................................................................................................. 5
1.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề...................................................................... 5
1.2. Lịch sử nghiên cứu dạy học theo chủ đề ....................................................... 6
1.2.1. Trên thế giới ............................................................................................... 6
1.2.2. Tại Việt Nam .............................................................................................. 6
1.3. Những nét đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ đề ................................... 7
1.4. Ý nghĩa của dạy học theo chủ đề……………………….…………..……….8
1.5. Dạy học theo chủ đề trong định hướng phát triển năng lực nhận thức hoá học
của học sinh .............................................................................................................. 9
1.5.1. Khái niệm năng lực .................................................................................... 9
1.5.2. Cấu trúc năng lực ....................................................................................... 9
1.5.3. Phân loại năng lực .................................................................................... 10
1.5.4. Năng lực nhận thức hoá học ..................................................................... 11
1.6.
Thực trạng dạy học theo chủ đề trong Hóa học hữu cơ ở một số trường
THPT tại thành phố Đà Nẵng và các tỉnh thành khác. .......................................... 11
1.6.1 Thực trạng dạy học của GV ...................................................................... 11
1.6.2. Việc học của học sinh ............................................................................. 134
Chương 2. THIẾT KẾ VÀ VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
TRONG DẠY HỌC PHẦN HYDROCARBON THƠM NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC HOÁ HỌC CỦA HỌC SINH .............. 147
2.1. Vị trí, đặc điểm cấu trúc nội dung và các thành phần kiến thức cơ bản của
chủ đề Hydrocarbon thơm ..................................................................................... 17
2.2.
Thiết kế dạy học chủ đề Hydrocarbon thơm ............................................... 18
2.2.1. Quy trình thiết kế một chủ đề ...................................................................... 18
2.2.2. Các yêu cầu cần đạt trong dạy học chủ đề Hydrocarbon thơm ................. 189
2.3. Lập kế hoạch dạy học theo chủ đề trong dạy học phần Hydrocarbon thơm 219
2.3.1. Kế hoạch dạy học theo chủ đề .................................................................. 20
2.3.2. Thiết kế kế hoạch dạy học theo chủ đề trong dạy học phần Hydrocarbon
thơm…………...……...………………………………………………….………20
2.3.3. Tổ chức dạy học theo chủ đề trong dạy học phần Hydrocarbon thơm .... 57
2.4. Thiết kế bộ công cụ đánh giá NL nhận thức hóa học trong dạy học chủ đề
Hydrocarbon thơm…………………………………………...…......……………58
2.4.1.
Cơ sở thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực nhận thức hoá học của học
sinh.........................................................................................................................58
2.4.2. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực nhận thức hoá học của học sinh
dùng trong dạy học chủ đề Hydrocarbon thơm ..................................................... 58
2.4.3.
Thiết kế đề kiểm tra đánh giá dùng trong dạy học theo chủ đề phần
Hydrocarbon thơm ................................................................................................. 64
2.4.4. Thiết kế công cụ điều tra học sinh sau thực nghiệm ................................ 66
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 67
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .................................................................. 67
3.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................. 67
3.3. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................... 67
3.4. Kết quả thực nghiệm và bàn luận ................................................................ 68
3.4.1. Hình ảnh tổ chức dạy học theo chủ đề phần Hydrocarbon thơm…......…68
3.4.2. Đánh giá kết quả bài kiểm tra thực nghiệm của học sinh......................... 68
3.4.3. Kết quả bảng kiếm quan sát, đánh giá năng lực nhận thức hoá học ............ 72
3.4.4. Đánh giá sự tác động của dạy học từ phía học sinh ................................. 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 80
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
STT
Đọc là
1
DH
Dạy học
2
ĐC
Đối chứng
3
DHTCĐ
Dạy học theo chủ đề
4
GD & ĐT
Giáo dục và đào tạo
5
GV
Giáo viên
6
HĐ
Hoạt động
7
HS
Học sinh
8
NL
Năng lực
9
NXB
Nhà xuất bản
12
PPDH
Phương pháp dạy học
13
SGK
Sách giáo khoa
14
SV
Sinh viên
15
THCS
Trung học cơ sở
16
THPT
Trung học phổ thông
17
TN
Thực nghiệm
18
VD
Ví dụ
19
CTPT
Công thức phân tử
20
CTCT
Công thức cấu tạo
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.
Các yêu cầu cần đạt trong chủ đề Hydrocarbon thơm ................... 19
Bảng 2.2.
Bảng mô tả tiêu chí và các mức độ đánh giá của năng lực nhận thức
hoá học…………...……...………………………………………………….…..58
Bảng 2.3.
Bảng kiểm quan sát, đánh giá năng lực nhận thức hoá học (dành cho
GV)……………………………………..……...…………………………….....61
Bảng 2.4.
Phiếu tự dánh giá năng lực nhận thức hóa học của HS………..….63
Bảng 2.5.
Phiếu khảo sát học sinh về dạy học theo chủ đề……………...…..66
Bảng 3.1.
Bảng tần số kết quả bài kiểm tra .................................................... 69
Bảng 3.2.
Bảng phân phối tần suất và tần suất luỹ tích của điểm bài kiểm
tra........................... .............................................................................................. 69
Bảng 3.3.
Bảng phân loại học sinh theo kết quả bài kiểm tra ........................ 70
Bảng 3.4.
Các tham số đặc trưng.................................................................... 71
Bảng 3.5.
Kết quả quan sát, đánh giá năng lực nhận thức hoá học (dành cho
GV)…………………………...…………...……………..……………... … … . 72
Bảng 3.6.
Kết quả tự đánh giá năng lực nhận thức hoá học của HS .............. 74
Bảng 3.7.
Phân tích kết quả thăm dò ý kiến học sinh…………….…….……76
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1.
Các thành phần cấu trúc của năng lực……………………………..9
Hình 1.2.
Mô hình bốn thành phần năng lực phù hợp với bốn trụ cột giáo
dục theo UNESCO.........................................................................10
Hình 1.3.
Các năng lực chung………………………...………………….….10
Hình 2.1.
Một số hình ảnh slide trong dạy học chủ đề Hydrocarbon thơm…..57
Hình 3.1.
Đồ thị tần số điểm số.......................................................................69
Hình 3.2.
Đồ thị đường luỹ tích………………………………….………….70
Hình 3.3.
Biểu đồ phân loại học sinh theo nhóm điểm...................................71
MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ vấn đề đổi mới phương pháp dạy học
Đất nước ta đang bước vào thời kì hội nhập quốc tế về mọi lĩnh vực, đặc
biệt là sự phát triển nhanh, mạnh khoa học công nghệ, cũng như lượng tri thức
của nhân loại ngày một tăng lên. Để đáp ứng được những cơ hội và thách thức
mới trong xu thế hội nhập, đất nước ta phải đào tạo ra những thế hệ con người
lao động mới, năng động và sáng tạo, thích ứng với nền kinh tế toàn cầu, điều
này đồng nghĩa với việc ngành giáo dục phải đổi mới trên mọi phương diện đặc
biệt là đổi mới phương pháp dạy học (PPDH). Luật giáo dục 2005, chương I, điều
2 đã viết: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện,
có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc”[1].
Định hướng đổi mới PPDH đã được pháp chế hoá trong Luật Giáo dục,
Điều 28.2: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh” [1]. Những định hướng đổi mới PPDH cũng đã được đề cập trong các nghị
quyết Trung ương 2 khoá VIII (12/1996), trong Luật giáo dục (12/1998), trong
nghị quyết của Quốc hội khoá X (12/2000), văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX (4/2001), X (4/2006), trong các chỉ thị và quyết định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo... Tinh thần cơ bản của việc đổi mới này là: Phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của HS trong học tập.
Như vậy, đổi mới PPDH trong đó có môn hoá học nói riêng và các môn
học khác nói chung là một yêu cầu cấp thiết và cấp bách của giáo dục nước ta
hiện nay. Trong nghị quyết Trung ương 8 khóa XI đã đề ra nhiệm vụ: “Đổi mới
PPDH ở tất cả các cấp học, bài học. Hướng tới việc thực hiện đổi mới PPDH
chú trọng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học cần phải có
1
những PP và kĩ thuật DH như: PPDH theo chủ đề, PPDH theo góc, hợp đồng,
mảnh ghép.”[2]
Trong phạm vi khoá luận này, tôi tập trung trình bày nghiên cứu về PP tổ
chức DH theo chủ đề.
1.2. Xuất phát từ ý nghĩa của việc sử dụng kiến thức dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề (DHTCĐ) là mô hình DH mà nội dung học được thiết
kế thành các chủ đề có ý nghĩa thực tiễn và thể hiện mối liên hệ, liên môn, liên
lĩnh vực (chủ đề tích hợp) để HS có thể rèn luyện đồng thời cả năng lực chung
và năng lực chuyên biệt. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung Ương Đảng
khóa X tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam
đã đề cập đến mục tiêu, phương hướng phát triển GD & ĐT, đã chỉ rõ “Thực hiện
đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi
mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra
theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”[15]. Như vậy,
mục tiêu giáo dục hiện nay của chúng ta đã chuyển hướng sang chú trọng tới định
hướng phát triển năng lực HS. Để đạt được mục tiêu này, GV cần phối hợp sử
dụng các PPDH tích cực, tập trung vào việc hướng dẫn HS tự lực tìm kiếm thông
tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ học tập. Như vậy, người GV
ngoài việc dạy cho HS kiến thức còn phải dạy cho HS cách học để có thể học
suốt đời. Luật giáo dục 2005, chương I, điều 2 đã viết: “Mục tiêu giáo dục là đào
tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[1].
Trong chương trình Hoá học phổ thông, đặc biệt là chương trình Hoá học
hữu cơ nói chung và phần Hydrocarbon thơm nói riêng thường gây nhiều khó
khăn cho HS. Vì vậy, tôi nhận thấy cần phải tổ chức các tiến trình DH sao cho
tăng cường được sự tích hợp kiến thức, làm cho các kiến thức có mối liên hệ
mạng lưới đa chiều, để HS có thể tự chủ, linh hoạt, tiếp thu kiến thức một cách
chất lượng, sâu sắc, đồng thời phát huy khả năng tư duy khi học về hữu cơ, từ đó
phát triển những năng lực đáp ứng được nhu cầu của xã hội ở hiện tại và trong
tương lai. Với những lý do trên và trong khuôn khổ khoá luận của mình, tôi chọn
2
đề tài “Vận dụng dạy học theo chủ đề trong dạy học phần Hydrocarbon thơm lớp
11 nhằm phát triển năng lực nhận thức hóa học cho học sinh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng được chủ đề trong dạy học phần Hydrocarbon thơm chương
trình Hoá học 2018.
- Thiết kế và tổ chức được kế hoạch dạy học theo chủ đề nhằm phát triển
năng lực (NL) nhận thức hoá học cho HS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học theo chủ đề (DHTCĐ).
- Nghiên cứu nội dung Hoá học hữu cơ lớp 11 thuộc chương trình Giáo
dục phổ thông (GDPT) 2018 để làm cơ sở xây dựng các chủ đề dạy học.
- Xây dựng quy trình dạy học theo chủ đề phần Hydrocarbon thơm và
thiết kế giáo án dạy học theo chủ đề.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng và đánh giá tính hiệu quả của đề
tài.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Hoá học 11 ở trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Dạy học theo chủ đề trong kiến thức phần Hydrocarbon thơm Hoá học lớp
11.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thiết kế kế hoạch và tổ chức dạy học theo chủ đề phần
Hydrocarbon thơm thuộc chương trình môn Hoá học 2018.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và tổ chức tốt DHTCĐ trong nội dung Hoá hữu cơ thì sẽ bổ
sung được nguồn tư liệu DH theo chủ đề, nâng cao hiệu quả dạy học môn Hoá
học 11 ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực HS.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các văn bản của Đảng và Nhà nước về những định hướng cơ bản
của việc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay làm cơ sở lựa chọn đề tài.
3
Nghiên cứu các tài liệu đổi mới PPDH, DHTCĐ, về tâm lý học, giáo dục
học, về DH theo định hướng phát triển năng lực người học để xác định cơ sở khoa
học của đề tài.
Nghiên cứu các tài liệu giáo khoa, tài liệu tham khảo về Hoá hữu cơ và tài
liệu một số môn học liên quan để xây dựng quy trình dạy học theo chủ đề và vận
dụng quy trình đó trong dạy học phần Hydrocarbon thơm.
7.2. Phương pháp điều tra-quan sát
Thu thập thông tin, dự giờ quan sát, tìm hiểu thực tiễn sử dụng dạy học theo
chủ đề của GV trong dạy học môn Hoá học THPT.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sử dụng thực nghiệm sư phạm trên hai lớp đối chứng và thực nghiệm
nhằm kiểm chứng tính đúng đắn và hiệu quả của đề tài.
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng toán thống kê để xử lý, phân tích, tổng hợp các kết quả thực
nghiệm sư phạm khi thực hiện DHTCĐ trong dạy học phần Hydrocarbon thơm
(Hoá học 11 - THPT).
8. Đóng góp của đề tài
- Vận dụng cơ sở lí luận của DH theo chủ đề vào thiết kế các chủ đề DH
nội dung kiến thức phần Hydrocarbon thơm lớp 11 ở trường THPT.
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho SV và GV phổ thông trong quá trình
học tập và dạy học môn Hoá học lớp 11.
9. Cấu trúc khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khoá luận gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học theo chủ đề.
Chương 2. Thiết kế và vận dụng dạy học theo chủ đề trong dạy học phần
Hydrocarbon thơm nhằm phát triển năng lực nhận thức hoá học của học sinh.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
1.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề
DHTCĐ là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và mô hình dạy học
hiện đại. Ở đó GV ngoài việc truyền thụ kiến thức còn phải hướng dẫn, hỗ trợ HS
biết cách tự hoạt động, tự tìm kiếm thông tin, vận dụng kiến thức có được vào trong
các nhiệm vụ, tình huống thực tiễn.[12]
DHTCĐ là phương pháp tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức,
nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các
mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học thành một nội
dung học chung, nhờ đó HS có thể dễ dàng ghi nhớ và tự tìm hiểu nhiều hơn để vận
dụng vào thực tiễn [10].
Như vậy, DHTCĐ là một trong những chiến lược dạy học cụ thể hóa của mô
hình dạy - tự học và quan điểm “lấy người học làm trung tâm”, đây là mô hình mới
thay thế cho mô hình dạy học truyền thống. Với mô hình này, HS có nhiều cơ hội
hoạt động, hợp tác với nhau để cùng giải quyết những nhiệm vụ, vấn đề, liên quan
đến nhiều kiến thức khác nhau, từ đó giúp các em rèn luyện khả năng tư duy, tổng
hợp. Các em cũng được tạo điều kiện minh họa kiến thức mình vừa nhận được và
đánh giá mình học được bao nhiêu và giao tiếp tốt như thế nào. Với cách tiếp cận này,
vai trò của GV chỉ là người hướng dẫn, gợi mở vấn đề thay vì quản lý trực tiếp HS
làm việc.
DHTCĐ ở bậc THPT là sự cố gắng tăng cường tích hợp kiến thức, làm
cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều; là sự tích hợp vào nội dung
những ứng dụng kĩ thuật và đời sống thông dụng làm cho nội dung học có ý nghĩa
hơn, hấp dẫn hơn [9].
Như vậy, căn bản của quá trình xây dựng chủ đề là tạo ra quá trình tích
hợp nội dung (đơn môn hoặc liên môn) có tính tương đồng, giao thoa trong quá trình
dạy.
Chủ đề dạy học là một nội dung kiến thức, vấn đề,… được chọn làm đề tài để
HS tiếp cận, khám phá và lĩnh hội kiến thức đó. Chủ đề dạy học có thể được đưa ra ở
đầu mỗi chương, ở cuối chương hoặc sau khi HS được trang bị một lượng kiến thức
5
nhất định nhằm định hướng mục tiêu học tập cho HS, hoặc giúp HS củng cố lại kiến
thức, đồng thời mở rộng và vận dụng kiến thức được trang bị [5].
1.2. Lịch sử nghiên cứu dạy học theo chủ đề
1.2.1. Trên thế giới
Tư tưởng khởi đầu cho dạy học chủ đề xuất hiện từ khá sớm, đó là phương
pháp “Toạ đàm, tranh luận” của nhà triết học cổ Hy Lạp Sôcrat.
Năm 1968, W.Ôkôn - nhà giáo dục học Ba Lan đã hoàn thành một công trình
khá hoàn chỉnh và có giá trị sâu sắc về dạy học theo chủ đề. Đó là cuốn “Những cơ
sở của dạy học theo chủ đề”.
Trong thế kỉ XXI, thế giới có những bước chuyển mình mạnh mẽ trong lĩnh
vực. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế là con người, là nguồn nhân lực cần được phát triển về số lượng và
chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Việc này cần được bắt đầu từ
giáo dục. Giáo dục buộc phải thay đổi cách tiếp cận từ nội dung sang tiếp cận năng
lực để sản phẩm của đào tạo là HS phải “biết làm”, nghĩa là mang tính ứng dụng cao.
UNESCO đã đề xướng mục tiêu học tập: “Học để biết, học để làm, học để chung
sống, học để tự khẳng định mình” [4].
Theo đánh giá của UNESCO, việc đổi mới nội dung, chương trình và cách tiếp
cận nội dung chương trình dạy học ở nhiều quốc gia đang có xu hướng tích hợp theo
chủ đề học tập cùng với sự tích hợp công nghệ vào dạy học.
1.2.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề dạy học theo tiếp cận NL sớm được đưa vào nguyên lí
giáo dục trong nhà trường với phương châm “học đi đôi với hành”, “giáo dục kết hợp
với lao động sản xuất”, “lí luận gắn với thực tiễn”, “giáo dục nhà trường kết hợp với
giáo dục gia đình và xã hội”. Tuy nhiên, cho đến nay, trong thực tiễn soạn thảo chương
trình, SGK vẫn nặng về tiếp cận nội dung; điều này đã làm chậm sự đổi mới, ảnh
hưởng đến chất lượng giáo dục, sản phẩm đào tạo không đáp ứng được nhu cầu thực
tiễn của xã hội đang phát triển.
Nhận thấy được thực trạng này, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nghiên cứu
dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, trong đó xác định việc hình thành
và phát triển cho HS những năng lực cốt lõi.
DHTCĐ, ở nước ta, là một trong số các mô hình dạy học tích cực đang được
6
nghiên cứu thử nghiệm trong phạm vi hẹp, chưa được triển khai đại trà. Các Sở Giáo
dục, các trường học trong sinh hoạt chuyên môn đã chú trọng về đổi mới PPDH, trong
đó có những yêu cầu nhất định đối với DHTCĐ, tuy nhiên vẫn còn dừng ở mức
khuyến khích.
Có thể điểm qua một số nghiên cứu về dạy học theo chủ đề tích hợp ở Việt
Nam như: Công trình nghiên cứu “Vận dụng quan điểm tích hợp trong việc phát triển
chương trình giáo dục Việt Nam giai đoạn sau 2015” của tác giả Cao Thị Thặng
[6]. Đặc biệt trong công trình nghiên cứu của nhóm tác giả do Đỗ Hương Trà (Chủ
biên), các nhà khoa học đã biên soạn 2 cuốn sách về dạy học tích hợp các môn học
Khoa học tự nhiên và dạy học tích hợp các môn Khoa học xã hội. Các tác giả đã đề
xuất cơ sở lí luận, quy trình các bước để thiết kế các chủ đề dạy học tích hợp, đưa ra
nhiều gợi ý và định hướng kiểm tra đánh giá [8].
Tuy nhiên việc nghiên cứu dạy học theo chủ đề trong dạy học phần
“Hydrocacbon thơm” chương trình hoá học 2018 thì chưa có tác giả nào nghiên cứu.
1.3. Những nét đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ đề [9]
- DHTCĐ mang tính tích hợp: Nội dung chủ đề có sự kết hợp tri thức của
nhiều thành phần kiến thức khác nhau của môn học, hoặc vận dụng kiến thức của
các môn học khác, các lĩnh vực khác nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức
hợp. DHTCĐ còn tích hợp các vấn đề của đời sống xã hội và các kỹ năng thực hành
bên ngoài.
- DHTCĐ mang tính cộng tác làm việc: Các nhiệm vụ học tập được phân
công theo các nhóm HS nên giữa các HS phải có sự trao đổi và thảo luận kiến thức
với nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ của nhóm mình. Vì vậy, tính hợp tác giữa
các HS được thể hiện rất rõ.
- DHTCĐ nhấn mạnh được các đặc trưng học tập mới: Những đặc trưng
học tập mới như tổ chức hoạt động học tập của HS, HS là trung tâm của hoạt động
dạy học (GV tổ chức một chương trình xung quanh một chủ đề và HS được giao
nhiệm vụ), tích hợp các vấn đề của đời sống đều được thể hiện khá rõ ràng trong
DHTCĐ.
- DHTCĐ định hướng thực tiễn: Nội dung mà các chủ đề đề cập đến
thường gắn liền với thực tiễn cuộc sống, liên quan đến các hiện tượng xảy ra trong
cuộc sống mà đa số người học quan tâm và muốn tìm hiểu. DHTCĐ sẽ tránh được
7
lớp học với ít tiết thực hành, tách biệt với cuộc sống bên ngoài và hình thức dạy
học mà GV là trung tâm.
- DHTCĐ định hướng vào hứng thú của người học: DHTCĐ tạo môi
trường học tập mà ở đó GV hướng dẫn những nghi vấn và thúc đẩy sự hiểu biết
sâu hơn của HS, tạo điều kiện cho nhiều phong cách học tập khác nhau được phát
huy.
- DHTCĐ định hướng hành động, tự học: Trong DHTCĐ, GV tổ chức một
chương trình xung quanh một chủ đề và HS được giao nhiệm vụ như là người chịu
trách nhiệm chính, cho phép HS tự xây dựng kiến thức thông qua việc hoàn thành
những sản phẩm cụ thể. Điều này sẽ tạo điều kiện để HS rèn luyện được các kỹ
năng tư duy như phân tích, tổng hợp, đánh giá.
1.4. Ý nghĩa của dạy học theo chủ đề
Để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho xã hội thì
vấn đề đặt ra cho ngành giáo dục nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới là:
- Làm thế nào để kiến thức được học, dù là các kiến thức cổ điển vẫn hấp
dẫn và có ý nghĩa trong cuộc sống hôm nay?
- Làm thế nào để nội dung học có sự tích hợp, tinh giản và bền vững?
- Có phải GV cứ phải dạy kiến thức theo từng bài được sắp xếp theo cấu trúc
chương trình thì HS mới hiểu được và sử dụng được kiến thức?
- Làm thế nào để việc học tập dù là môn học nào đi nữa cũng trở thành việc
rèn luyện các kĩ năng chung, cần thiết để giải quyết các vấn đề đa dạng của thực
tiễn hôm nay?
- Làm thế nào để khuyến khích các phong cách học tập khác nhau? Việc trả
lời các câu hỏi trên cũng đồng nghĩa với việc xác định mục tiêu cho giáo dục trong
thời đại mới. DH theo chủ đề là một trong những hình thức DH phù hợp với mục
tiêu đổi mới theo xu thế chung của nhiều nước hiện nay.
Tuy nhiên, DH theo chủ đề cũng có những nhược điểm sau:
- Không phải bất kì nội dung kiến thức nào cũng có thể tổ chức cho HS học
theo chủ đề. Do vậy cần phải biết lựa chọn chủ đề, tích hợp những nội dung kiến
thức phù hợp để tổ chức DH theo hình thức này.
- Vì hình thức học tập chủ yếu theo nhóm mà một số kĩ thật tổ chức hoạt
động theo nhóm lại cần nhiều thời gian mới hoàn thiện nên không phù hợp với phân
8
bố chương trình học hiện nay ở phổ thông. Do đó, tùy thuộc vào nội dung kiến thức,
thời gian học mà lựa chọn tổ chức hoạt động nhóm cho phù hợp.
- Đòi hỏi GV phải có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ vững vàng.
1.5. Dạy học theo chủ đề trong định hướng phát triển năng lực nhận thức hoá học
của học sinh
1.5.1. Khái niệm năng lực
Trong chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ GD&ĐT: “NL là
khả năng thực hiện thành công HĐ trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động
tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm
tin, ý chí,... NL của cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của
cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống”[3].
Như vậy có thể hiểu NL là khả năng của chủ thể kết hợp các kiến thức, kỹ
năng và các thuộc tính tâm lý cá nhân khác nhau như hứng thú, niềm tin, ý chí… để
thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định.
Biểu hiện của NL là biết sử dụng các nội dung và các kỹ năng trong một tình
huống có ý nghĩa chứ không tiếp thu lượng tri thức rời rạc.[13]
1.5.2. Cấu trúc năng lực
Để hình thành và phát triển NL cần xác định các thành phần và cấu trúc của
chúng. Có nhiều loại NL khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần NL cũng
khác nhau. Cấu trúc chung của NL hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 NL
thành phần sau [11]:
Hình 1.1. Các thành phần cấu trúc của năng lực
9
Mô hình bốn thành phần NL trên phù hợp với bốn trụ cột giáo dục theo UNESCO
[4]:
Hình 1.2. Mô hình bốn thành phần năng lực phù hợp với bốn trụ cột giáo dục
theo UNESCO [4]
1.5.3. Phân loại năng lực
Trong các chương trình dạy học hiện nay của các nước thuộc khối OECD, NL
phân chia thành 2 nhóm chính: NL chung và NL riêng (NL chuyên biệt).
- NL chung: là NL trong một phạm vi rộng, tạo tiền đề và là cơ sở cần thiết
trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. NL chung bao gồm:
Hình 1.3. Các năng lực chung [9]
10
- NL riêng (NL chuyên biệt): là sự kết hợp độc đáo các thuộc tính
chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên môn và là điều
kiện cho hoạt động này đạt kết quả tốt.
Hai loại NL chung và NL chuyên biệt luôn bổ sung và hỗ trợ cho nhau.
1.5.4. Năng lực nhận thức hoá học
NL nhận thức hoá học thuộc loại NL chuyên biệt của môn Hoá học. Những
năng lực hóa học cần hình thành và phát triển của HS bao gồm các năng lực thành
phần sau: Năng lực nhận thức hóa học; năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc
độ hóa học; năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
Trong đó, năng lực nhận thức hóa học được thể hiện qua khả năng nhận thức
được các kiến thức cơ sở về cấu tạo chất; các quá trình hóa học; các dạng năng
lượng và bảo toàn năng lượng; một số chất hoá học cơ bản và chuyển hóa hóa học;
một số ứng dụng của hóa học trong đời sống và sản xuất [3].
1.6. Thực trạng dạy học theo chủ đề trong Hóa học hữu cơ ở một số trường
THPT tại thành phố Đà Nẵng và các tỉnh thành khác
1.6.1. Thực trạng dạy học của giáo viên
Tôi đã tiến hành điều tra thông tin về thực trạng vấn đề sử dụng DHTCĐ
trong giảng dạy ở trường THPT hiện nay, với tổng số phiếu điều tra là 50 GV thì
tôi thu được một số kết quả như sau:
Câu hỏi điều tra
Số phiếu
Tỉ lệ
%
1. Quý Thầy/Cô đã biết đến dạy học theo chủ đề chưa?
□ Chưa biết đến.
1
2
□ Đã biết đến nhưng chưa thực hiện.
32
64
□ Đã biết đến và đã thực hiện.
17
34
Lưu ý:
+ Nếu quý Thầy/Cô chưa thực hiện dạy học theo chủ đề thì tiếp tục trả lời câu
2 và câu 3.
+ Nếu quý Thầy/Cô đã thực hiện dạy học theo chủ đề thì hãy chuyển đến trả
lời câu 4 và câu 5.
2. Lý do quý Thầy/Cô chưa dạy học theo chủ đề là:
□ Chưa nghe thấy bao giờ.
1
11
2
□ Biết nhưng ngại đổi mới.
6
12
□ Đã biết đến nhưng chưa hiểu, chưa rõ phải thực hiện như
14
28
12
24
□ Dạy học theo nhóm.
13
26
□ Dạy học giải quyết vấn đề.
9
18
□ Dạy học theo phương pháp truyền thống.
16
32
□ Khác
5
10
4
8
10
20
3
6
□ Dạy học theo nhóm.
6
12
□ Dạy học giải quyết vấn đề.
3
6
□ Dạy học theo phương pháp truyền thống.
8
16
thế nào.
□ Đang chuẩn bị.
3. Quý Thầy/Cô dự định áp dụng dạy học chủ đề
Hydrocarbon thơm theo phương pháp nào?
4. Quý Thầy/Cô đã áp dụng dạy học chương Hydrocarbon
thơm ở mức độ nào??
□ Dạy theo thứ tự riêng lẻ từng phần: Benzene, đồng đẳng
của benzene, một số hydrocarbon thơm khác.
□ Dạy tích hợp theo chủ đề phần cấu tạo và tính chất vật lí,
còn tính chất hóa học vẫn dạy riêng lẻ theo từng phần.
□ Đã dạy tích hợp các phần thành chủ đề.
5. Quý Thầy/Cô đã áp dụng dạy chủ đề Hydrocarbon
thơm theo phương pháp nào?
□ Khác
Lưu ý: Nếu Thầy/Cô đang dự định/đã dạy học theo chủ đề Hydrocarbon thơm
thì tiếp tục trả lời từ câu 6 đến câu 8.
6. Quý Thầy/Cô cần hỗ trợ gì để dạy học theo chủ đề?
□ Sách giáo khoa.
19
38
□ Tài liệu tham khảo về dạy học chủ đề.
42
84
□ Phương tiện giảng dạy.
31
62
□ Cách thức, phương pháp giảng dạy.
39
78
12
- Xem thêm -