ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHAN THỊ TIÊN
VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG
DẠY HỌC PHẦN HYDROCARBON KHÔNG
NO LỚP 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
NHẬN THỨC HÓA HỌC CHO HỌC SINH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Bùi Ngọc Phương Châu
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài là Vận dụng
dạy học theo chủ đề trong dạy học phần hydrocarbon không no lớp 11
nhằm phát triển năng lực nhận thức hóa học cho học sinh (môn hoá học
11), em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến Th.S Bùi
Ngọc Phương Châu. Cô đã trực tiếp hướng và tận tình chỉ bảo tôi tìm
ra hướng nghiên cứu, tiếp cận thực tế, tìm kiếm tài liệu, xử lý và phân
tích số liệu, giải quyết vấn đề để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
của mình tốt nhất.
Xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Sư
phạm - Đại học Đà Nẵng, Ban chủ nhiệm khoa Hoá học, Phòng đào
tạo, các thầy cô giáo Khoa Hoá học đã động viên, chỉ dẫn, đóng góp ý
kiến và tạo những điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và
nghiên cứu.
Cuối cùng, em xin cảm ơn giáo viên và học sinh Trường THPT
Phan Châu Trinh, cũng như bạn bè, gia đình đã tạo điều kiện để em có
thể hoàn thành khóa luận trong thời gian sớm nhất.
Lần đầu tiên làm khóa luận, sai sót là không thể tránh khỏi. Vì
vậy những đóng góp quý báu từ quý thầy cô sẽ giúp em khắc phục
những sai sót ấy và có thể hoàn thiện đề tài nghiên cứu tốt hơn. Em xin
cảm ơn quý thầy cô!
Đà Nẵng, tháng 4 năm 2022
Tác giả
Phan Thị Tiên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
1. Lí do lựa chọn đề tài .......................................................................................1
1.1. Xuất phát từ vấn đề đổi mới phương pháp dạy học .................................1
1.2. Xuất phát từ ý nghĩa của việc sử dụng kiến thức dạy học theo chủ đề ..3
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................4
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ...............................................................4
4.1. Khách thể nghiên cứu ..................................................................................4
4.2. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................4
5. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................4
6. Giả thuyết khoa học ........................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................4
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ............................................................4
7.2. Phương pháp điều tra-quan sát ..................................................................5
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..........................................................5
7.4. Phương pháp thống kê toán học .................................................................5
8. Đóng góp của đề tài .........................................................................................5
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................6
1.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề ...................................................................6
1.2. Lịch sử nghiên cứu dạy học theo chủ đề ....................................................7
1.2.1. Trên thế giới ..............................................................................................7
1.2.2. Tại Việt Nam .............................................................................................8
1.3. Những nét đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ đề .............................8
1.4. Ý nghĩa của dạy học theo chủ đề ................................................................9
1.5. Dạy học theo chủ đề trong định hướng phát triển năng lực nhận thức hoá
học của học sinh.....................................................................................................10
1.5.1. Khái niệm năng lực ................................................................................10
1.5.2. Cấu trúc năng lực ...................................................................................11
1.5.3. Phân loại năng lực ..................................................................................13
1.5.4. Năng lực nhận thức hoá học ..................................................................14
1.6. Thực trạng dạy học theo chủ đề trong Hóa học hữu cơ ở một số trường
THPT tại thành phố Đà Nẵng .............................................................................14
1.6.1. Thực trạng dạy học của giáo viên .........................................................14
1.6.2. Việc học của học sinh .............................................................................17
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ......................................................................................20
CHƯƠNG 2 ..........................................................................................................21
2.1. Vị trí đặc điểm cấu trúc nội dung và các thành phần kiến thức cơ bản
của chủ đề Hydrocarbon không no ....................................................................21
2.2. Thiết kế dạy học chủ đề Hydrocarbon không no (Hoá học 11 - THPT)
…………………………………………………………………………….21
2.2.1. Quy trình thiết kế một chủ đề ..................................................................21
2.3. Lập kế hoạch dạy học theo chủ đề trong dạy học phần hydrocarbon
không no ................................................................................................................24
2.3.1. Kế hoạch dạy học theo chủ đề ................................................................24
2.3.2. Thiết kế kế hoạch dạy học theo chủ đề trong dạy học phần hydrocarbon
không no (Hoá học 11 - THPT).........................................................................24
2.4. Thiết kế bộ công cụ đánh giá NL nhận thức hóa học trong dạy học chủ
đề Hydrocarbon không no ..................................................................................61
2.4.1. Cơ sở thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực nhận thức hoá học của
học sinh ..............................................................................................................61
2.4.2. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực nhận thức hoá học của học sinh
dùng trong dạy học chủ đề Hydrocarbon không no ........................................61
2.4.3. Thiết kế đề kiểm tra đánh giá dùng trong dạy học theo chủ đề phần
Hydrocarbon không no......................................................................................66
2.4.4. Thiết kế công cụ điều tra học sinh sau thực nghiệm ...........................68
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................................69
CHƯƠNG 3 ..........................................................................................................71
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ...............................................................71
3.2. Nội dung thực nghiệm ...............................................................................71
3.3. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................71
3.4. Kết quả thực nghiệm và bàn luận ............................................................72
3.4.1. Hình ảnh tổ chức dạy học theo chủ đề trong nội dung Hoá hữu cơ lớp
11………………………………………………………………………………72
3.4.2. Đánh giá kết quả bài kiểm tra thực nghiệm của học sinh ....................72
3.4.3. Đánh giá kết quả năng lực nhận thức hoá học của học sinh ...............76
3.4.4. Đánh giá sự tác động của dạy học từ phía học sinh ..............................80
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ......................................................................................83
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................84
1. Kết luận ..........................................................................................................84
2. Đề nghị ...........................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................85
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
STT
Đọc là
1
DH
Dạy học
2
ĐC
Đối chứng
3
DHTCĐ
Dạy học theo chủ đề
4
GD & ĐT
Giáo dục và đào tạo
5
GV
Giáo viên
6
HĐ
Hoạt động
7
HS
Học sinh
8
NL
Năng lực
9
NXB
Nhà xuất bản
12
PPDH&GD
Phương pháp dạy học và giáo dục
13
SGK
Sách giáo khoa
14
SV
Sinh viên
15
THCS
Trung học cơ sở
16
THPT
Trung học phổ thông
17
TN
Thực nghiệm
18
VD
Ví dụ
19
CTPT
Công thức phân tử
20
CTCT
Công thức cấu tạo
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các yêu cầu cần đạt trong chủ đề ............................................................23
Bảng 2.2. Bảng mô tả tiêu chí và các mức độ đánh giá của .....................................61
Bảng 2.3. Bảng kiểm quan sát, đánh giá năng lực nhận thức hoá học ....................65
Bảng 2.4. Phiếu tự dánh giá năng lực nhận thức hóa học của HS ...........................66
Bảng 2.5. Phiếu khảo sát học sinh về dạy học theo chủ đề ......................................68
Bảng 3.1. Bảng tần số kết quả bài kiểm tra………………………………………..73
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất và tần suất lũy tích của điểm bài kiểm tra .......73
Bảng 3.3. Bảng phân loại học sinh theo kết quả bài kiểm tra ..................................74
Bảng 3.4. Các tham số đặc trưng ..............................................................................75
Bảng 3.5. Kết quả quan sát, đánh giá năng lực nhận thức hoá học (dành cho GV) 76
Bảng 3.6. Kết quả tự đánh giá năng lực nhận thức hoá học của HS ........................78
Bảng 3.7. Phân tích kết quả thăm dò ý kiến học sinh ...............................................80
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Các thành phần cấu trúc của năng lực .....................................................12
Hình 1.2. Mô hình bốn thành phần NL phù hợp với bốn trụ cột giáo dục theo
UNESCO ...................................................................................................................12
Hình 1.3. Các năng lực chung ..................................................................................13
Hình 2.1. Một số hình ảnh slide trong dạy học chủ đề Hydrocarbon không no…...61
Hình 3.1. Đồ thị tần số điểm số……………………………………………………73
Hình 3.2. Đồ thị đường luỹ tích ................................................................................74
Hình 3.3. Biểu đồ phân loại HS theo nhóm điểm ......................................................75
MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ vấn đề đổi mới phương pháp dạy học
Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kì hội nhập quốc tế về mọi lĩnh vực,
đặc biệt là sự phát triển nhanh, mạnh khoa học công nghệ, cũng như lượng tri thức
của nhân loại ngày một tăng lên. Để đáp ứng được những cơ hội và thách thức mới
trong xu thế hội nhập, đất nước ta phải đào tạo ra những thế hệ con người lao động
mới, năng động và sáng tạo, thích ứng với nền kinh tế toàn cầu, điều này đồng nghĩa
với việc ngành giáo dục phải đổi mới trên mọi phương diện đặc biệt là đổi mới phương
pháp dạy học (PPDH). Luật giáo dục 2005, chương I, điều 2 đã viết: “Mục tiêu giáo
dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [1].
Định hướng đổi mới PPDH đã được pháp chế hoá trong Luật Giáo dục, Điều
28.2: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”[1]. Những định
hướng đổi mới PPDH cũng đã được đề cập trong các nghị quyết Trung ương 2 khoá
VIII (12/1996), trong Luật giáo dục (12/1998), trong nghị quyết của Quốc hội khoá
X (12/2000), văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (4/2001), X (4/2006), trong
các chỉ thị và quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo... Tinh thần cơ bản của việc đổi
mới này là: Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh (HS)
trong học tập [9].
Thiết nghĩ, giải pháp quan trọng để thực hiện các mục tiêu trên là sự vận hành
tương tác đồng bộ của các thành tố trong các phương pháp dạy học tích cực (người
dạy – người học – học liệu – môi trường,…), khắc phục nhược điểm của phương pháp
truyền thụ áp đặt một chiều; đồng thời kết hợp hài hoà giữa dạy kiến thức công cụ
với kiến thức phương pháp, đặc biệt chú trọng dạy cách học, phương pháp tự học để
người học có thể học tập suốt đời – điều mà Giáo sư John Vũ - một người Mỹ gốc
1
Việt có những đóng góp rất đặc biệt trong lĩnh vực GDĐT đối với thế hệ trẻ - một
nhà khoa học nổi tiếng ở nước Mỹ và trong Top 10 những người sáng tạo nhất thế
giới do Bill Gates và Steve Jobs đứng đầu – đã khẳng định trong công trình "Giáo
dục trong thời đại tri thức" (NXB Lao động, 2015): "Khái niệm cũ rằng giáo dục chỉ
kéo dài 12 hay 16 năm trong giáo dục chính thức, kiểu đọc bài giảng đã lạc hậu rồi.
Khái niệm mới phải giúp mọi người, không chỉ trong tuổi thanh niên của họ, mà trong
toàn thể cuộc đời họ, tiếp tục học và thành công trong thế giới đang thay đổi". Từ ưu
thế của các phương pháp giáo dục, hình thức tổ chức dạy học mới đã triển khai trong
những năm gần đây như: phương pháp bàn tay nặn bột, giáo dục trải nghiệm sáng
tạo, giáo dục STEM,… việc đổi mới phương pháp dạy học cần được thực hiện trên
cơ sở phân hoá đối tượng, các căn cứ về điều kiện, loại hình năng lực và phẩm chất
cần phát triển ở người học để từ đó lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học phù hợp,
tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và ứng dụng công nghệ thông tin,
truyền thông trong tổ chức dạy học thông qua việc sử dụng các mô hình học tập kết
hợp giữa lớp học truyền thống với các lớp học trực tuyến; cùng với việc tổ chức cho
người học thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, coi trọng giao nhiệm vụ và
hướng dẫn việc học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu
khoa học; tăng cường mô hình học tập gắn với thực tiễn, xây dựng và sử dụng tủ sách
lớp học, phát triển văn hóa đọc gắn với hoạt động của các câu lạc bộ khoa học trong
nhà trường; tăng cường hoạt động giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy hứng thú học tập,
rèn luyện kĩ năng sống, nâng cao hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc
và tinh hoa văn hóa thế giới… Giáo viên tổ chức, hướng dẫn hoạt động, tạo môi
trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề nhằm khuyến khích người
học tích cực tham gia các hoạt động học tập, tự khẳng định năng lực và nguyện vọng
của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và vận dụng
hiệu quả những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để "phát triển con người toàn diện
ở nền công nghiệp 4.0" - như khẳng định của Bộ trưởng Bộ GDĐT Phùng Xuân Nhạ
tại Hội nghị ASEM với chủ đề “Giáo dục sáng tạo và xây dựng nguồn nhân lực vì
phát triển bền vững” (Huế, 31/3/2017), hướng tới một nền giáo dục Việt Nam hiện
đại và hội nhập quốc tế [11].
Như vậy, đổi mới PPDH trong đó có môn hoá học nói riêng và các môn học
2
khác nói chung là một yêu cầu cấp thiết và cấp bách của giáo dục nước ta hiện nay.
Trong nghị quyết Trung ương 4 khóa VII đã đề ra nhiệm vụ: “Đổi mới PPDH ở tất
cả các cấp học, bài học. Hướng tới việc thực hiện đổi mới PPDH chú trọng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học cần phải có những phương pháp (PP)
và kĩ thuật dạy học (DH) như: PPDH theo chủ đề, PPDH theo góc, hợp đồng, mảnh
ghép” [2].
Trong phạm vi khoá luận này, chúng tôi tập trung trình bày nghiên cứu về PP
tổ chức DH theo chủ đề.
1.2. Xuất phát từ ý nghĩa của việc sử dụng kiến thức dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề (DHTCĐ) là mô hình DH mà nội dung học được thiết kế
thành các chủ đề có ý nghĩa thực tiễn và thể hiện mối liên hệ, liên môn, liên lĩnh vực
(chủ đề tích hợp) để HS có thể rèn luyện đồng thời cả năng lực chung và năng lực
chuyên biệt. Phải biết rằng, mục tiêu giáo dục hiện nay của chúng ta đã bắt đầu chuyển
hướng sang chú trọng tới định hướng phát triển năng lực HS. Để đạt được mục tiêu
này, giáo viên (GV) cần phối hợp sử dụng các PPDH tích cực, tập trung vào việc
hướng dẫn HS tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm
vụ học tập. Như vậy, người GV ngoài việc dạy cho HS kiến thức còn phải dạy cho
HS cách học để có thể học suốt đời. Luật giáo dục 2005, chương I, điều 2 đã viết:
“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức,
tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [1].
Trong chương trình Hoá học phổ thông, đặc biệt là chương trình Hoá học hữu
cơ lớp 11 thường gây nhiều khó khăn cho HS. Vì vậy, chúng tôi nhận thấy cần phải
tổ chức các tiến trình DH sao cho tăng cường được sự tích hợp kiến thức, làm cho
các kiến thức có mối liên hệ mạng lưới đa chiều, để HS có thể tự chủ, linh hoạt, tiếp
thu kiến thức một cách chất lượng, sâu sắc, đồng thời phát huy khả năng tư duy khi
học về hữu cơ, từ đó phát triển những năng lực đáp ứng được nhu cầu của xã hội ở
hiện tại và trong tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Thiết kế và tổ chức được kế hoạch dạy học theo chủ đề nhằm phát triển
3
năng lực (NL) nhận thức hoá học cho HS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học theo chủ đề (DHTCĐ).
- Nghiên cứu nội dung Hoá học hữu cơ lớp 11 thuộc chương trình Giáo
dục phổ thông (GDPT) 2018 để làm cơ sở xây dựng các chủ đề dạy học.
- Xây dựng quy trình dạy học theo chủ đề phần Hydrocarbon không no và
thiết kế các giáo án dạy học theo chủ đề.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng và đánh giá tính hiệu quả của đề
tài.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Hoá học 11 ở trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Dạy học theo chủ đề trong chương trình Hoá hữu cơ.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thiết kế kế hoạch và tổ chức dạy học theo chủ đề phần
Hydrocarbon không no lớp 11 thuộc chương trình môn Hoá học 2018.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và tổ chức tốt DHTCĐ trong nội dung Hoá hữu cơ thì sẽ bổ
sung được nguồn tư liệu DHTCĐ, nâng cao hiệu quả dạy học môn Hoá học 11 ở
trường THPT theo định hướng phát triển năng lực HS.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các văn bản của Đảng và Nhà nước về những định hướng cơ bản
của việc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay làm cơ sở lựa chọn đề tài.
Nghiên cứu các tài liệu đổi mới PPDH, DHTCĐ, về tâm lý học, giáo dục
học, về DH theo định hướng phát triển năng lực người học để xác định cơ sở khoa
học của đề tài.
Nghiên cứu các tài liệu giáo khoa, tài liệu tham khảo về Hoá hữu cơ và tài liệu
một số môn học liên quan để xây dựng quy trình dạy học theo chủ đề và vận dụng quy
4
trình đó trong dạy học phần Hydrocarbon không no.
7.2. Phương pháp điều tra-quan sát
Thu thập thông tin, dự giờ quan sát, tìm hiểu thực tiễn sử dụng dạy học theo chủ
đề của GV trong dạy học môn Hoá học THPT.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sử dụng thực nghiệm sư phạm trên hai lớp đối chứng và thực nghiệm nhằm
kiểm chứng tính đúng đắn và hiệu quả của đề tài.
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng toán thống kê để xử lý, phân tích, tổng hợp các kết quả thực nghiệm
sư phạm khi thực hiện dạy học theo chủ đề trong dạy học Hoá hữu cơ (Hoá học 11 THPT).
8. Đóng góp của đề tài
- Vận dụng cơ sở lí luận của DH theo chủ đề vào thiết kế các chủ đề DH
nội dung kiến thức Hoá hữu cơ lớp 11 ở trường THPT.
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho SV và GV phổ thông trong quá trình
học tập và dạy học môn Hoá học lớp 11.
9. Cấu trúc khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khoá luận gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học theo chủ đề.
Chương 2. Thiết kế và vận dụng dạy học theo chủ đề Hydrocacbon không no Hóa
học 11 - THPT.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
1.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề
DHTCĐ là phương pháp tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến
thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên
cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học
thành một nội dung học chung, nhờ đó HS có thể dễ dàng ghi nhớ và tự tìm hiểu
nhiều hơn để vận dụng vào thực tiễn [10].
Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách
giáo khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách
giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chủ đề dạy học phù hợp
với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà
trường.
DHTCĐ là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và mô hình dạy
học hiện đại. Ở đó GV ngoài việc truyền thụ kiến thức còn phải hướng dẫn, hỗ trợ
HS biết cách tự hoạt động, tự tìm kiếm thông tin, vận dụng kiến thức có được vào
trong các nhiệm vụ, tình huống thực tiễn [10].
Như vậy, DHTCĐ là một trong những chiến lược dạy học cụ thể hóa của
mô hình dạy - tự học và quan điểm “lấy người học làm trung tâm”, đây là mô hình
mới thay thế cho mô hình dạy học truyền thống. Với mô hình này, HS có nhiều cơ
hội hoạt động, hợp tác với nhau để cùng giải quyết những nhiệm vụ, vấn đề, liên
quan đến nhiều kiến thức khác nhau, từ đó giúp các em rèn luyện khả năng tư duy,
tổng hợp. Các em cũng được tạo điều kiện minh họa kiến thức mình vừa nhận được
và đánh giá mình học được bao nhiêu và giao tiếp tốt như thế nào. Với cách tiếp
cận này, vai trò của GV chỉ là người hướng dẫn, gợi mở vấn đề thay vì quản lý trực
tiếp HS làm việc.
DHTCĐ ở bậc THPT là sự cố gắng tăng cường tích hợp kiến thức, làm
cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều; là sự tích hợp v à o n ộ i
d ung những ứng dụng kĩ thuật và đời sống thông dụng làm cho nội dung học
có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn [9].
6
Như vậy, căn bản của quá trình xây dựng chủ đề là tạo ra quá trình tích
hợp nội dung (đơn môn hoặc liên môn) có tính tương đồng, giao thoa trong quá
trình dạy.
Chủ đề dạy học là một nội dung kiến thức, vấn đề,… được chọn làm đề tài
để HS tiếp cận, khám phá và lĩnh hội kiến thức đó. Chủ đề dạy học có thể được đưa
ra ở đầu mỗi chương, ở cuối chương hoặc sau khi HS được trang bị một lượng kiến
thức nhất định nhằm định hướng mục tiêu học tập cho HS, hoặc giúp HS củng cố
lại kiến thức, đồng thời mở rộng và vận dụng kiến thức được trang bị [5].
1.2. Lịch sử nghiên cứu dạy học theo chủ đề
1.2.1. Trên thế giới
Tư tưởng dạy học theo chủ đề đã xuất hiện khá sớm, Từ thời trung cổ “Tính
vấn đề” trong dạy học đã được nhà triết học cổ Hy Lạp Sôcrat quan tâm đến, ông
đã xây dựng một phương pháp độc đáo: “Toạ đàm, tranh luận” đó là tư tưởng khởi
đầu cho DHTCĐ sau này. Các nhà giáo dục Nga như A.IaGheeđơ; B.E.Raicop;
N.A.Rizôlôp… đã đề xuất phương pháp tìm tòi ơritxtic trong dạy học nhằm phát
huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong quá trình nhận thức.
Trong thế kỉ XXI, thế giới có những bước chuyển mình mạnh mẽ trong lĩnh
vực. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế là con người, là nguồn nhân lực cần được phát triển về số lượng
và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Việc này cần được bắt
đầu từ giáo dục. Giáo dục buộc phải thay đổi cách tiếp cận từ nội dung sang tiếp
cận năng lực để sản phẩm của đào tạo là HS phải “biết làm”, nghĩa là mang tính
ứng dụng cao. UNESCO đã đề xướng mục tiêu học tập: “Học để biết, học để làm,
học để chung sống, học để tự khẳng định mình” [4].
Ngân hàng thế giới gọi thế kỉ XXI là kỉ nguyên của kinh tế dựa vào kĩ năng
(Skills Based Economy). Năng lực của con người được đánh giá trên 3 góc độ:
kiến thức, kĩ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa. Muốn tăng cường NL cạnh
tranh, rút ngắn khoảng cách ứng dụng khoa học công nghệ, thì phải biết cách giảng
dạy và cách học.
Theo đánh giá của UNESCO, việc đổi mới nội dung, chương trình và cách
tiếp cận nội dung chương trình dạy học ở nhiều quốc gia đang có xu hướng tích
7
hợp theo chủ đề học tập cùng với sự tích hợp công nghệ vào dạy học.
1.2.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề dạy học theo tiếp cận NL sớm được đưa vào nguyên
lí giáo dục trong nhà trường với phương châm “học đi đôi với hành”, “giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất”, “lí luận gắn với thực tiễn”, “giáo dục nhà trường kết
hợp với giáo dục gia đì nh và xã hội”. Tuy nhiên, cho đến nay, trong thực tiễn soạn
thảo chương trình, SGK vẫn nặng về tiếp cận nội dung; điều này đã làm chậm sự
đổi mới, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục, sản phẩm đào tạo không đáp ứng được
nhu cầu thực tiễn của xã hội đang phát triển.
Nhận thấy được thực trạng này, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành
chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, trong đó xác định việc hình thành và
phát triển cho HS những năng lực cốt lõi.
DHTCĐ, ở nước ta, là một trong số các mô hình dạy học tích cực đang
được nghiên cứu thử nghiệm trong phạm vi hẹp, chưa được triển khai đại trà. Các
Sở Giáo dục, các trường học trong sinh hoạt chuyên môn đã chú trọng về đổi mới
PPDH, trong đó có những yêu cầu nhất định đối với DHTCĐ, tuy nhiên, còn dừng
ở mức khuyến khích.
Có thể điểm qua một số nghiên cứu về dạy học theo chủ đề tích hợp ở Việt
Nam như: Công trình nghiên cứu “Vận dụng quan điểm tích hợp trong việc phát
triển chương trình giáo dục Việt Nam giai đoạn sau 2015” của tác giả Cao Thị
Thặng [16] hay tác giả Nguyễn Phúc Chỉnh đã nghiên cứu “Hình thành năng lực
dạy học tích hợp cho giáo viên trung học phổ thông”. Đặc biệt trong công trình
nghiên cứu của nhóm tác giả do Đỗ Hương Trà (Chủ biên), các nhà khoa học đã
biên soạn 2 cuốn sách về dạy học tích hợp các môn học Khoa học tự nhiên và dạy
học tích hợp các môn Khoa học xã hội. Các tác giả đã đề xuất cơ sở lí luận, quy
trình các bước để thiết kế các chủ đề dạy học tích hợp, đưa ra nhiều gợi ý và định
hướng kiểm tra đánh giá [8].
1.3. Những nét đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ đề
- DHTCĐ mang tính tích hợp: Nội dung chủ đề có sự kết hợp tri thức
của nhiều thành phần kiến thức khác nhau của môn học, hoặc vận dụng kiến thức
của các môn học khác, các lĩnh vực khác nhằm giải quyết một vấn đề mang tính
8
phức hợp. DHTCĐ còn tích hợp các vấn đề của đời sống xã hội và các kỹ năng
thực hành bên ngoài.
- DHTCĐ mang tính cộng tác làm việc: Các nhiệm vụ học tập được phân
công theo các nhóm HS nên giữa các HS phải có sự trao đổi và thảo luận kiến
thức với nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ của nhóm mình. Vì vậy, tính hợp tác
giữa các HS được thể hiện rất rõ.
- DHTCĐ nhấn mạnh được các đặc trưng học tập mới: Những đặc trưng
học tập mới như tổ chức hoạt động học tập của HS, HS là trung tâm của hoạt
động dạy học (GV tổ chức một chương trình xung quanh một chủ đề và HS
được giao nhiệm vụ), tích hợp các vấn đề của đời sống đều được thể hiện khá rõ
ràng trong DHTCĐ.
- DHTCĐ định hướng thực tiễn: Nội dung mà các chủ đề đề cập đến
thường gắn liền với thực tiễn cuộc sống, liên quan đến các hiện tượng xảy ra
trong cuộc sống mà đa số người học quan tâm và muốn tìm hiểu. DHTCĐ sẽ
tránh được lớp học với ít tiết thực hành, tách biệt với cuộc sống bên ngoài và
hình thức dạy học mà GV là trung tâm.
- DHTCĐ định hướng vào hứng thú của người học: DHTCĐ tạo môi
trường học tập mà ở đó GV hướng dẫn những nghi vấn và thúc đẩy sự hiểu biết
sâu hơn của HS, tạo điều kiện cho nhiều phong cách học tập khác nhau được
phát huy.
- DHTCĐ định hướng hành động, tự học: Trong DHTCĐ, GV tổ chức
một chương trình xung quanh một chủ đề và HS được giao nhiệm vụ như là người
chịu trách nhiệm chính, cho phép HS tự xây dựng kiến thức thông qua việc hoàn
thành những sản phẩm cụ thể. Điều này sẽ tạo điều kiện để HS rèn luyện được
các kỹ năng tư duy như phân tích, tổng hợp, đánh giá.
1.4. Ý nghĩa của dạy học theo chủ đề
Để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho xã hội thì
vấn đề đặt ra cho ngành giáo dục nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới là:
- Làm thế nào để việc học tập dù là môn học nào đi nữa cũng trở thành
việc rèn luyện các kĩ năng chung, cần thiết để giải quyết các vấn đề đa dạng của
thực tiễn hôm nay?
9
- Làm thế nào để kiến thức được học, dù là các kiến thức cổ điển vẫn hấp
dẫn và có ý nghĩa trong cuộc sống hôm nay?
- Làm thế nào để nội dung học có sự tích hợp, tinh giản và bền vững?
- Làm thế nào để khuyến khích các phong cách học tập khác nhau?
- Có phải GV cứ phải dạy kiến thức theo từng bài được sắp xếp theo cấu
trúc chương trình thì HS mới hiểu được và sử dụng được kiến thức?
Việc trả lời các câu hỏi trên cũng đồng nghĩa với việc xác định mục tiêu
cho giáo dục trong thời đại mới. DH theo chủ đề là một trong những hình thức
DH phù hợp với mục tiêu đổi mới theo xu thế chung của nhiều nước hiện nay.
Tuy nhiên, DH theo chủ đề cũng có những nhược điểm sau:
- Không phải bất kì nội dung kiến thức nào cũng có thể tổ chức cho HS
học theo chủ đề. Do vậy cần phải biết lựa chọn chủ đề, tích hợp những nội dung
kiến thức phù hợp để tổ chức DH theo hình thức này.
- Vì hình thức học tập chủ yếu theo nhóm mà một số kĩ thật tổ chức hoạt
động theo nhóm lại cần nhiều thời gian mới hoàn thiện nên không phù hợp với
phân bố chương trình học hiện nay ở phổ thông. Do đó, tùy thuộc vào nội dung
kiến thức, thời gian học mà lựa chọn tổ chức hoạt động nhóm cho phù hợp.
- Đòi hỏi GV phải có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ vững vàng.
1.5. Dạy học theo chủ đề trong định hướng phát triển năng lực nhận thức hoá học
của học sinh
1.5.1. Khái niệm năng lực
Thuật ngữ NL có nguồn gốc tiếng Latinh “competentia”. Hiện nay, khái
niệm NL được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
- Theo Từ điển Tiếng Việt [trang 639], “năng lực” được hiểu là “khả
năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào
đó” khi đề cập tới NL của đối tượng nào đó hoặc “là phẩm chất tâm lý và sinh lý
tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượngcao”
khi đề cập đến NL của con người [13].
- Theo P.A.Rudich: “NL là tính chất tâm sinh lí của con người chi phối
các quá trình tiếp thu các kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo cũng như hiệu quả thực
10
hiện một hoạt động nhất định” [14].
- Gerard và Roegiers (1993): “NL là một tích hợp những kĩ năng cho phép
nhận biết một tình huống và đáp ứng với tình huống đó một cách tự nhiên” [14].
- Theo De Ketele (1995): “NL là một tập hợp trật tự các kỹ năng (các hoạt
động) tác động lên một nội dung trong một loại tình huống cho trước để giải
quyết các vấn đề do tình huống nay đặt ra” [14].
- Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam [tập III, trang 41]: NL là đặc điểm
của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách
thành thục và chắc chắn một số dạng hoạt động nào đó [16].
Trong chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ GD&ĐT (Dự
thảo ban hành vào tháng 7/2015): “NL là khả năng thực hiện thành công HĐ trong
một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các
thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... NL của cá nhân được đánh
giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề
của cuộc sống” [3].
Như vậy có thể hiểu NL là khả năng của chủ thể kết hợp các kiến thức,
kỹ năng và các thuộc tính tâm lý cá nhân khác nhau như hứng thú, niềm tin, ý chí…
để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Biểu hiện
của NL là biết sử dụng các nội dung và các kỹ năng trong một tình huống có ý
nghĩa chứ không tiếp thu lượng tri thức rời rạc.
1.5.2. Cấu trúc năng lực
Để hình thành và phát triển NL cần xác định các thành phần và cấu trúc
của chúng. Có nhiều loại NL khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần NL
cũng khác nhau. Cấu trúc chung của NL hành động được mô tả là sự kết hợp của 4
NL thành phần sau:
11
Hình 1.1. Các thành phần cấu trúc của năng lực
Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực
chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp
người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của GV bao gồm
những nhóm cơ bản sau: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực chẩn đoán
và tư vấn, năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học.
Mô hình bốn thành phần NL trên phù hợp với bốn trụ cột giáo dục theo
UNESCO [4] là:
Hình 1.2. Mô hình bốn thành phần NL phù hợp với bốn trụ cột giáo dục theo
UNESCO
12
Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển
năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức,
kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và
năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt
chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này.
Mô hình giáo dục thế giới với bốn trụ cột trên cũng là xu thế cho tất cả mọi
người có nhu cầu, học tập gắn bó suốt đời, phải tạo một xã hội học tập với sự phát
triển mạnh mẽ của phương thức giáo dục thường xuyên dựa trên sự hội nhập giáo dục
Quốc tế.
1.5.3. Phân loại năng lực
Trong các chương trình dạy học hiện nay của các nước thuộc khối OECD,
NL phân chia thành 2 nhóm chính: NL chung và NL riêng (NL chuyên biệt) (TLTK).
- NL chung: là NL trong một phạm vi rộng, tạo tiền đề và là cơ sở cần thiết
trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau.
NL chung bao gồm [9]:
Hình 1.3. Các năng lực chung
13
- Xem thêm -