Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vận dụng dạy học theo chủ đề trong dạy học phần hợp chất carbonyl lớp 11 nhằm ph...

Tài liệu Vận dụng dạy học theo chủ đề trong dạy học phần hợp chất carbonyl lớp 11 nhằm phát triển năng lực nhận thức hóa học cho học sinh

.PDF
125
1
102

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA HÓA HỌC PHAN THÙY DƯƠNG Tên công trình: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG DẠY HỌC PHẦN HỢP CHẤT CARBONYL LỚP 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC HÓA HỌC CHO HỌC SINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đà Nẵng - 2022 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA HÓA HỌC PHAN THÙY DƯƠNG Tên công trình: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG DẠY HỌC PHẦN HỢP CHẤT CARBONYL LỚP 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC HÓA HỌC CHO HỌC SINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Người hướng dẫn : ThS. BÙI NGỌC PHƯƠNG CHÂU Sinh viên thực hiện : PHAN THÙY DƯƠNG Lớp 18SHH, Khóa 2018 Đà Nẵng - 2022 LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn nghiên cứu khoa học- ThS. Bùi Ngọc Phương Châu đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại học Sư Phạm- Đại học Đà Nẵng, ban chủ nhiệm khoa Hóa học, phòng đào tạo, các thầy cô khoa Hóa học và cô chủ nhiệm- ThS. Nguyễn Thị Lan Anh đã động viên và nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Phạm Bích Liên- GV Hóa học tại trường THPT Phan Châu Trinh đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực nghiệm sư phạm và các thầy cô giáo tại trường THPT đã tham gia khảo sát và góp ý giúp em thực hiện đề tài cùng các anh chị, bạn bè đã động viên, giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Đà Nẵng, ngày 26 tháng 4 năm 2022 Tác giả Phan Thùy Dương MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... 3 BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... 7 BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... 8 BẢNG DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... 9 MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 10 1. Lý do lựa chọn đề tài ...................................................................................................... 10 1.1. Vấn đề đổi mới chương trình trung học phổ thông .............................................. 10 1.2. Điều kiện học tập và ý nghĩa của việc sử dụng kiến thức dạy học theo chủ đề ... 12 2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................... 13 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................... 13 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................................... 13 4.1. Khách thể nghiên cứu ........................................................................................... 13 4.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 13 5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 13 6. Giả thuyết khoa học ....................................................................................................... 14 7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 14 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ....................................................................... 14 7.2. Phương pháp điều tra- quan sát ............................................................................ 14 7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 14 7.4. Phương pháp thống kê toán học ........................................................................... 14 8. Đóng góp của đề tài ....................................................................................................... 14 9. Cấu trúc khóa luận ......................................................................................................... 15 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ ....... 16 1.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề ................................................................................... 16 1.2. Lịch sử nghiên cứu dạy học theo chủ đề .................................................................... 17 1.2.1. Trên thế giới ...................................................................................................... 17 1.2.2. Tại Việt Nam ..................................................................................................... 18 1.3. Những nét đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ đề.......................................... 19 1.4. Ý nghĩa của dạy học theo chủ đề .......................................................................... 20 1.5. Dạy học theo chủ đề trong định hướng phát triển năng lực nhận thức hóa học của học sinh ..................................................................................................................................... 21 1.5.1. Khái niệm năng lực ........................................................................................... 21 1.5.2. Cấu trúc năng lực .............................................................................................. 22 1.5.3. Phân loại năng lực ............................................................................................. 24 1.7. Thực trạng dạy học theo chủ đề trong Hóa học hữu cơ ở một số trường THPT tại thành phố Đà Nẵng............................................................................................................. 25 1.7.1. Thực trạng dạy học của giáo viên ..................................................................... 25 1.7.2. Việc học của học sinh........................................................................................ 28 1.7.3. Những nguyên nhân của thực trạng dạy học Hóa học hữu cơ lớp 11 tại trường THPT ........................................................................................................................... 30 Chương 2 THIẾT KẾ VÀ VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ HỢP CHẤT CARBONYL (ALDEHYDE- KETONE) NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC HÓA HỌC CHO HỌC SINH ................................................................................ 32 2. Quá trình hình thành và phát triển mạch nội dung Hợp chất carbonyl (AldehydeKetone) trong chương trình hoá học hiện hành. (Hoá học 11 – THPT). ............................. 32 2.1. Vị trí, đặc điểm cấu trúc nội dung và các thành phần kiến thức cơ bản của chủ đề Hợp chất carbonyl (Hóa học 11- THPT)............................................................................ 32 2.2. Thiết kế chủ đề Hợp chất carbonyl (Aldehyde- Ketone) ..................................... 34 2.2.1. Quy trình thiết kế một chủ đề ............................................................................ 34 2.2.2. Yêu cầu cần đạt trong dạy học chủ đề Hợp chất carbonyl ................................ 36 2.3. Lập kế hoạch dạy học theo chủ đề trong dạy học phần Hợp chất carbonyl (Aldehyde- Ketone) (Hoá học 11 - THPT) ........................................................................ 37 2.3.1. Kế hoạch dạy học theo chủ đề ........................................................................... 37 2.3.2. Kiểm tra, đánh giá năng lực nhận thức hóa học trong dạy học chủ đề Hợp chất carbonyl ....................................................................................................................... 86 2.4. Thiết kế bộ công cụ đánh giá dùng trong dạy học theo chủ đề phần Hợp chất carbonyl- Hóa học 11 THPT .............................................................................................. 89 2.4.1. Biểu hiện năng lực nhận thức Hóa học của học sinh trong dạy học theo chủ đề ..................................................................................................................................... 89 2.4.2. Tiêu chí và các mức độ đánh giá năng lực nhận thức Hóa học của học sinh thành phố Đà Nẵng trong dạy học theo chủ đề ........................................................... 89 2.4.3. Bảng kiểm quan sát đánh giá năng lực nhận thức Hóa học của học sinh thành phố Đà Nẵng trong dạy học theo chủ đề ..................................................................... 92 2.4.4. Thiết kế công cụ điều tra học sinh sau thực nghiệm ......................................... 95 Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................................ 97 3. Mục đích, nội dung, phương pháp thực nghiệm ............................................................ 97 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 97 3.2. Nội dung thực nghiệm .......................................................................................... 97 3.3. Phương pháp thực nghiệm .................................................................................... 97 3.4. Kết quả thực nghiệm và bàn luận ......................................................................... 98 3.4.1. Hình ảnh tổ chức dạy học theo chủ đề Hợp chất carbonyl (Aldehyde- Ketone) lớp 11 THPT ................................................................................................................ 98 3.4.2. Đánh giá kết quả bài kiểm tra thực nghiệm của học sinh ............................... 101 3.4.3. Kết quả bảng kiếm quan sát, đánh giá năng lực nhận thức hoá học.................... 104 3.4.4. Đánh giá sự tác động của dạy học từ phía GV ................................................ 106 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 110 1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 110 2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................... 110 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 111 PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 113 BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Đọc là 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 DH Dạy học 4 NL Năng lực 5 NTHH Nhận thức Hóa học 6 DHTCĐ Dạy học theo chủ đề 7 PPDH Phương pháp dạy học 8 TNSP Thực nghiệm sư phạm 9 ĐC Đối chứng 10 GD Giáo dục 11 GDPT 12 SV 13 SGK Sách giáo khoa 14 THPT Trung học phổ thông Giáo dục phổ thông Sinh viên BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1. Các thành phần cấu trúc của năng lực................................................................... 22 Hình 2. Mô hình bốn thành phần năng lực ........................................................................ 23 Hình 3. Bảng phân loại các năng lực chung ...................................................................... 24 Hình 4. Quy trình thiết kế chủ đề ....................................................................................... 34 Hình 5. Quy trình tổ chức dạy học theo chủ đề ................................................................. 38 Hình 6. Tổ chức thực nghiệm chủ đề Hợp chất carbonyl .................................................. 98 Hình 7. Học sinh tham gia hoạt động nhóm ...................................................................... 98 Hình 8. Nhóm học sinh hoàn thành phiếu học tập ............................................................. 99 Hình 9. Các học sinh tham gia hoạt động nhóm sôi nổi .................................................... 99 Hình 10. Giáo viên giảng về tính chất hóa học .................................................................. 99 Hình 11. Giáo viên giải thích cơ chế cộng HCN ............................................................. 100 Hình 12. Thí nghiệm phản ứng tráng bạc ........................................................................ 100 Hình 13. Học sinh tham gia hoạt động............................................................................. 100 Hình 14. Học sinh tham gia hoạt động............................................................................. 101 Hình 15. Học sinh vận dụng kiến thức đã học ................................................................. 101 Hình 16. Đồ thị tần số điểm số......................................................................................... 102 Hình 17. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra .................................................... 103 Hình 18. Biểu đồ phân loại học sinh theo nhóm điểm ..................................................... 103 BẢNG DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. Bảng điều tra thông tin về thực trạng vấn đề sửa dụng DHTCĐ trong giảng dạy ở trường THPT hiện nay ....................................................................................................... 25 Bảng 2. Khảo sát thực trạng dạy học theo chủ đề của học sinh ......................................... 29 Bảng 3. Kế hoạch dạy học tổng thể ................................................................................... 35 Bảng 4. Kế hoạch dạy học chi tiết ..................................................................................... 36 Bảng 5.Các yêu cầu cần đạt trong dạy học chủ đề Hợp chất Carbonyl (Aldehyde- Ketone) 11- THPT ........................................................................................................................... 36 Bảng 6. Tiêu chí đánh giá năng lực nhận thức hóa học ..................................................... 90 Bảng 7.Bảng kiểm quan sát đánh giá năng lực nhận thức Hóa học trong dạy học theo chủ đề phần Hợp chất carbonyl trung học phổ thông ( Dùng cho GV đánh giá nhóm HS, cá nhân HS)............................................................................................................................. 93 Bảng 8.Bảng kiểm quan sát đánh giá năng lực nhận thức Hóa học trong dạy học theo chủ đề phần Hợp chất carbonyl trung học phổ thông ( Dùng cho HS tự đánh giá) ................. 94 Bảng 9.Phiếu khảo sát học sinh về dạy học theo chủ đề.................................................... 95 Bảng 10. Bảng tần số kết quả bài kiểm tra....................................................................... 101 Bảng 11. Phân phối tần suất và tần suất lũy tích của điểm bài kiểm tra .......................... 102 Bảng 12. Bảng phân loại học sinh theo kết quả bài kiểm tra ........................................... 103 Bảng 13. Các tham số đặc trưng ...................................................................................... 104 Bảng 14. Kết quả đánh giá năng lực nhận thức Hóa học ................................................. 104 Bảng 15. Kết quả đánh giá năng lực nhận thức Hóa học ................................................. 105 Bảng 16. Phân tích kết quả thăm dò ý kiến học sinh ....................................................... 106 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài 1.1. Vấn đề đổi mới chương trình trung học phổ thông Đất nước ta đang bước vào thời kì hội nhập quốc tế về mọi lĩnh vực, đặc biệt là sự phát triển nhanh, mạnh khoa học công nghệ, cũng như lượng tri thức của nhân loại ngày một tăng lên. Để đáp ứng được những cơ hội và thách thức mới trong xu thế hội nhập, đất nước ta phải đào tạo ra những thế hệ con người lao động mới, năng động và sáng tạo, thích ứng với nền kinh tế toàn cầu, điều này đồng nghĩa với việc ngành giáo dục phải đổi mới trên mọi phương diện đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy học (PPDH). Định hướng đổi mới PPDH đã được pháp chế hoá trong Luật Giáo dục: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.”[10]. Những định hướng đổi mới PPDH cũng đã được đề cập trong các nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII (12/1996), trong Luật giáo dục (12/1998), trong nghị quyết của Quốc hội khoá X (12/2000), văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (4/2001), X (4/2006), trong các chỉ thị và quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.... Tinh thần cơ bản của việc đổi mới này là: Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS trong học tập. Luật giáo dục đã viết: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[14]. Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) mới – trước hết là chương trình tổng thể (Bộ Giáo dục và Đào tạo đăng tải lên mạng lần thứ hai - từ 16/4 đến 20/5/2017) được xây dựng theo định hướng tiếp cận năng lực, phù hợp với xu thế phát triển chương trình của các nước tiên tiến, nhằm thực hiện yêu cầu của của Quốc hội: "tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà trí, đức, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh"[4]. Đổi mới phương pháp dạy học 10 là một giải pháp được xem là then chốt, có tính đột phá cho việc thực hiện chương trình này. Như vậy, đổi mới PPDH trong đó có môn hoá học nói riêng và các môn học khác nói chung là một yêu cầu cấp thiết và cấp bách của giáo dục nước ta hiện nay. Trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII đã đề ra nhiệm vụ: “Đổi mới PPDH ở tất cả các cấp học, bài học. Hướng tới việc thực hiện đổi mới PPDH chú trọng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học cần phải có những PP và kĩ thuật DH như: PPDH theo chủ đề, PPDH theo góc, hợp đồng, mảnh ghép” [15]. Thiết nghĩ, giải pháp quan trọng để thực hiện các mục tiêu trên là sự vận hành tương tác đồng bộ của các thành tố trong các phương pháp dạy học tích cực (người dạy – người học – học liệu – môi trường,…), khắc phục nhược điểm của phương pháp truyền thụ áp đặt một chiều; đồng thời kết hợp hài hoà giữa dạy kiến thức công cụ với kiến thức phương pháp, đặc biệt chú trọng dạy cách học, phương pháp tự học để người học có thể học tập suốt đời Từ ưu thế của các phương pháp giáo dục, hình thức tổ chức dạy học mới đã triển khai trong những năm gần đây như: phương pháp bàn tay nặn bột, giáo dục trải nghiệm sáng tạo, giáo dục STEM,… việc đổi mới phương pháp dạy học cần được thực hiện trên cơ sở phân hoá đối tượng, các căn cứ về điều kiện, loại hình năng lực và phẩm chất cần phát triển ở người học để từ đó lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học phù hợp, tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong tổ chức dạy học thông qua việc sử dụng các mô hình học tập kết hợp giữa lớp học truyền thống với các lớp học trực tuyến; cùng với việc tổ chức cho người học thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn việc học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học; tăng cường mô hình học tập gắn với thực tiễn, xây dựng và sử dụng tủ sách lớp học, phát triển văn hóa đọc gắn với hoạt động của các câu lạc bộ khoa học trong nhà trường; tăng cường hoạt động giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, nâng cao hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới… Giáo viên tổ chức, hướng dẫn hoạt động, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề nhằm khuyến khích người học tích cực tham gia các hoạt động học tập, tự khẳng định năng lực và nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và vận dụng hiệu quả những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để "phát triển con người toàn diện ở nền 11 công nghiệp 4.0" [13]- như khẳng định của Bộ trưởng Bộ GDĐT Phùng Xuân Nhạ tại Hội nghị ASEM với chủ đề “Giáo dục sáng tạo và xây dựng nguồn nhân lực vì phát triển bền vững” (Huế, 31/3/2017), hướng tới một nền giáo dục Việt Nam hiện đại và hội nhập quốc tế. Trong phạm vi khóa luận này, chúng tôi tập trung trình bày nghiên cứu về phương pháp tổ chức dạy học theo chủ đề. 1.2. Điều kiện học tập và ý nghĩa của việc sử dụng kiến thức dạy học theo chủ đề Theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chương trình giáo dục phổ thông “cần tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo định hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tập trung dạy cách học và rèn luyện năng lực tự học, tạo cơ sở để học tập suốt đời, tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học một cách linh hoạt, sang tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể của mỗi cơ sở giáo dục phổ thông”.[16] Đã có không ít phương pháp dạy học (PPDH) tích cực phát huy được tính chủ động, tích cực, độc lập, sang tạo của người học được giới thiệu và được giáo viên vận dụng vào thực tiễn dạy học như PPDH chủ đề, PPDH hợp tác, PPDH khám phá,… Thay cho việc dạy học (DH) đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chủ đề dạy học phù hợp với việc sử dụng PPDH tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. DHTCĐ giúp góp phần phát triển những năng lực (NL) chung: tự học và tự chủ; giải quyết vấn đề và sáng tạo; hợp tác và giao tiếp. Nhằm thực hiện những mục tiêu này, đã có nhiều tác giả với những công trình của mình đã vận dụng những mô hình, những phương pháp, các hình thức tổ chức dạy học cùng các kĩ thuật dạy học khác nhau. DHTCĐ là một trong những mô hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho lớp học truyền thống đặc trưng bởi những bài học với những phần nội dung kiến thức rời rạc, đơn lẻ và việc dạy học này không bị giới hạn bởi không gian và thời gian. Đây là điều kiện để GV thực hiện đúng nguyên tắc của dạy học phát triển năng lực. DHTCĐ chú trọng những nội dung học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, hướng vào nội dung tích hợp gắn với thực tiễn 12 và các tư tưởng có tính khái quát. Theo mô hình này, HS có nhiều cơ hội làm việc độc lập hay theo nhóm, thực hiện các dự án học tập để giải quyết những vấn đề xác thực. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Vận dụng dạy học theo chủ đề trong dạy học phần Hợp chất carbonyl lớp 11 nhằm phát triển năng lực nhận thức hóa học cho học sinh”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xây dựng chủ đề trong dạy học phần Hợp chất carbonyl (môn Hóa học 11-THPT). - Thiết kế và tổ chức được kế hoạch dạy học các chủ đề nhằm phát triển năng lực nhận thức hóa học cho học sinh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học chủ đề. - Nghiên cứu nội dung Hợp chất carbonyl (Aldehyde- Ketone) (Hóa học 11-THPT) thuộc chương trình GDPT 2018 và các vấn đề liên quan để làm cơ sở xây dựng các chủ đề dạy học. - Nghiên cứu nội dung Hoá học hữu cơ lớp 11 THPT để làm cơ sở xây dựng các chủ đề dạy học. - Xây dựng quy trình dạy học theo chủ đề Hợp chất carbonyl (Aldehyde- Ketone) và thiết kế giáo án dạy học theo chủ đề. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng và đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học môn Hóa học 11 ở trường THPT. 4.2. Đối tượng nghiên cứu - Dạy học theo chủ đề Hợp chất carbonyl (Aldehyde- Ketone) trong chương trình GDPT 2018. - Dạy học theo chủ đề trong chương trình Hoá hữu cơ. 5. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu thiết kế kế hoạch và tổ chức dạy học chủ đề Hợp chất carbonyl (Aldehyde- Ketone) trong chương trình GDPT 2018. 13 6. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng và tổ chức tốt dạy học theo chủ đề Hợp chất carbonyl (AldehydeKetone) thì sẽ bổ sung được nguồn tư liệu dạy học theo chủ đề, nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa học 11 ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực nhận thức hóa học của HS. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu các văn bản của Đảng và Nhà nước về những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay làm cơ sở lựa chọn đề tài. Nghiên cứu các tài liệu về giáo dục môn hóa học, tâm lý học, giáo dục học; các công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến đề tài nhằm hoàn thành cơ sở lý luận cho đề tài. Nghiên cứu các tài liệu giáo khoa, tài liệu tham khảo và tài liệu một số môn học liên quan để xây dựng quy trình dạy học theo chủ đề và vận dụng quy trình đó trong dạy học theo chủ đề Hợp chất carbonyl (Aldehyde- Ketone). 7.2. Phương pháp điều tra- quan sát Dự giờ, quan sát để có một số đánh giá về thực trạng việc dạy học theo chủ đề Hóa học Hữu cơ cho học sinh lớp 11 tại trường THPT. Thu thập thông tin, tìm hiểu thực tiễn sử dụng dạy học theo chủ đề của GV trong dạy học chủ đề Hợp chất carbonyl (Aldehyde- Ketone). 7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài. Sử dụng thực nghiệm sư phạm trên hai lớp đối chứng và thực nghiệm nhằm kiểm chứng tính đúng đắn và hiệu quả của đề tài. 7.4. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng toán thống kê để xử lý, phân tích, tổng hợp các kết quả thực nghiệm sư phạm khi thực hiện dạy học theo chủ đề Hợp chất carbonyl (Aldehyde- Ketone) trong chương trình Hóa học Hữu cơ lớp 11- THPT. 8. Đóng góp của đề tài Đề tài giúp nghiên cứu về vận dụng dạy học chủ đề ở trường THPT. Các công cụ để giúp các thầy cô có thể thực hiện tốt về dạy học chủ đề môn Hoá học ở trường THPT: 14 - Vận dụng cơ sở lí luận của DH theo chủ đề vào thiết kế các chủ đề DH nội dung kiến thức hóa Hữu cơ lớp 11 ở trường THPT. - Có thể làm tài liệu tham khảo cho SV và GV THPT trong quá trình học tập và dạy học môn Hóa học lớp 11. 9. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận gồm ba chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học theo chủ đề. Chương 2. Thiết kế và vận dụng dạy học theo chủ đề Hợp chất carbonyl (Aldehyde- Ketone) Hóa học 11-THPT. Chương 3. Thực nghiệm sư phạm 15 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ 1.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề DHTCĐ là hình thức tìm tòi khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề... có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn dược đề cập đến trong các môn học hoặc trong các học phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp từ những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung bài học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chủ đề dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp DHTCĐ. Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn. DHTCĐ là một mô hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho lớp học truyền thống (với đặc trưng là những bài học ngắn, cô lập, những hoạt động lớp học lớp học mà GV giữ vai trò trung tâm) bằng việc chú trọng những nội dung học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với trung tâm tập trung vào học sinh và nội dung tích hợp với những vấn đề, những thực hành gắn liền với thực tiễn. Theo đó, DHTCĐ đề giúp học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Đây là hình thức dạy học được nhiều giáo viên bộ môn thực hiện thông qua việc tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, kiến thức, nội dung bài học… có sự tương đồng lẫn nhau để xây dựng một chủ đề có ý nghĩa và thực tế hơn. Với mô hình này, HS có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải quyết những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau. Các em thu thập thông tin từ nhiều nguồn kiến thức. Việc học của HS thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện được nhiêu kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. HS cũng được tạo điều kiện minh họa kiến thức mình vừa nhận được và đánh giá mình học được bao nhiêu và giao tiếp tốt như 16 thế nào.Với cách tiếp cận này, vai trò của GV chỉ là người hướng dẫn, chỉ bảo thay vì quản lý trực tiếp HS làm việc. Như vậy, căn bản của quá trình xây dựng chủ đề là tạo ra quá trình tích hợp nội dung (đơn môn hoặc liên môn) có tính tương đồng, giao thoa trong quá trình dạy. Chủ đề dạy học trong học tập là một nội dung kiến thức, vấn đề,… được chọn làm đề tài để HS tiếp cận, khám phá và lĩnh hội kiến thức đó. Chủ đề dạy học có thể được đưa ra ở đầu mỗi chương, ở cuối chương hoặc sau khi HS được trang bị một lượng kiến thức nhất định nhằm định hướng mục tiêu học tập cho HS, hoặc giúp HS củng cố lại kiến thức, đồng thời mở rộng và vận dụng kiến thức được trang bị. 1.2. Lịch sử nghiên cứu dạy học theo chủ đề 1.2.1. Trên thế giới Tư tưởng dạy học theo chủ đề đã xuất hiện khá sớm, từ thời trung cổ “Tính vấn đề” trong dạy học đã được nhà triết học cổ Hy Lạp Sôcrat quan tâm đến, ông đã xây dựng một phương pháp độc đáo: “Toạ đàm, tranh luận” [9] đó là tư tưởng khởi đầu cho dạy học theo chủ đề sau này. Tiếp đến, các nhà giáo dục Nga đã đề xuất phương pháp tìm tòi trong dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong quá trình nhận thức. Trong nhiều thập kỷ tiếp theo các nhà tâm lý học và sư phạm Xô Viết (cũ) đã đóng góp nhiều cống hiến trong việc nghiên cứu lý luận phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh trong học tập. Đặc biệt năm 1968, W.Ôkôn- nhà giáo dục học Ba Lan đã hoàn thành một công trình khá hoàn chỉnh và có giá trị về dạy học theo chủ đề. Đó là cuốn “Những cơ sở của dạy học theo chủ đề”.[1] Trong thế kỉ XXI, thế giới có những bước chuyển mình mạnh mẽ trong lĩnh vực giáo dục. Do sức ép và thách thức lớn mang tính thời đại nên giáo dục buộc phải thay đổi cách tiếp cận từ nội dung sang tiếp cận năng lực để sản phẩm của đào tạo là HS phải “biết làm”, nghĩa là mang tính ứng dụng cao. UNESCO đã đề xướng mục tiêu học tập: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình” [19]. Như vậy, để tiếp nhận kiến thức không phải là quá khó khăn trong thời đại ngày nay mà quan trọng là biến kiến thức đó thành kĩ năng. Thế giới đã và đang thiết kế chương trình giáo dục, nội dung giáo dục, PPDH theo hướng tiếp cận NL và xây dựng hệ thống các NL chung và chuyên biệt cho từng môn học. Các NL này khi xây dựng thường được nhấn mạnh ở mỗi NL người học phải làm được gì. Ngoài ra, cần lưu ý đến khả năng tích hợp liên 17 quan đến lý thuyết, thực hành, ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống. Theo đánh giá của UNESCO, việc đổi mới nội dung, chương trình và cách tiếp cận nội dung chương trình dạy học ở nhiều quốc gia đang có xu hướng tích hợp theo chủ đề học tập cùng với sự tích hợp công nghệ vào dạy học. Các chủ đề có ý nghĩa thực tiễn thường có sự tích hợp. Vì vậy, ở Mĩ, nhiều nước Tây Âu và ngay cả nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Indonesia, Singapore, Malaysia, Philipin,… đã từ lâu không tách rời các môn Lý, Hóa, Sinh ở cấp Tiểu học và THCS. Ở hai cấp học này, các môn này tích hợp thành môn Khoa học, đến cấp THPT, các môn này được tách ra, nhưng cấp này cũng xây dựng các chủ đề tích hợp có tính thực tiễn cao. 1.2.2. Tại Việt Nam Ở Việt Nam, vấn đề dạy học theo tiếp cận NL sớm được đưa vào nguyên lí giáo dục trong nhà trường với phương châm “học đi đôi với hành”, “giáo dục kết hợp với lao động sản xuất”, “lí luận gắn với thực tiễn”, “giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội”. Tuy nhiên, cho đến nay, trong thực tiễn soạn thảo chương trình, SGK vẫn nặng về tiếp cận nội dung; điều này đã làm chậm sự đổi mới, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục, sản phẩm đào tạo không đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của xã hội đang phát triển. Trong thời đại của công nghệ thông tin và công nghệ truyền thông, các mô hình dạy học này bằng nhiều con đường đã đến với nhiều GV, nhiều nhà nghiên cứu, nhưng chúng ta hình như vẫn loay hoay trong việc tìm ra con đường để chúng đi vào thực tiễn giáo dục Việt Nam. DHTCĐ ở nước ta đang được nghiên cứu thử nghiệm trong phạm vi hẹp, chưa được triển khai đại trà. Các Sở Giáo dục, các trường học trong sinh hoạt chuyên môn đã chú trọng về đổi mới PPDH, trong đó có những yêu cầu nhất định đối với DH theo chủ đề. Tuy nhiên, còn dừng ở mức khuyến khích, dự thi. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 8 tháng 10 năm 2014, hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng, trong đó có hướng dẫn các bước xây dựng chủ đề dạy học theo 5 bước.[5] Tháng 12/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành tập huấn cán bộ quản lý và GV THPT về xây dựng các chuyên đề dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát 18 triển NL HS trên phạm vi cả nước, trong đó chú trọng quy trình xây dựng chủ đề và phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá theo chủ đề. Bên cạnh đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức cuộc thi DH theo chủ đề tích hợp dành cho GV trung học năm 20132014 nhằm khuyến khích GV sáng tạo, DH theo chủ đề, chủ điểm có nội dung liên quan đến nhiều môn học và gắn với thực tiễn cuộc sống, góp phần đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập.[2] Trong đề án cải cách giáo dục sau 2015 của Bộ giáo dục và Đào tạo, nhấn mạnh việc chuyển từ “dạy học tiếp cận nội dung” sang “dạy học tiếp cận năng lực”. Ở đó sẽ tiến hành “dạy học tích hợp”, “dạy học giải quyết vấn đề” với nội dung học tập thiết kế theo chủ đề. Xét ở phương diện kỹ thuật thuần túy tư duy của cơ quan quản lý giáo dục trung ương đã có sự dịch chuyển hợp xu thế. Tuy nhiên, nếu không có các nghiên cứu làm nền tảng, kết cục trong thực tế sẽ chỉ dừng lại ở dạng “phong trào” và GV sẽ chỉ học lấy vài “kĩ thuật” ở lớp vỏ bên ngoài.[11] Có thể điểm qua một số nghiên cứu về dạy học theo chủ đề tích hợp ở Việt Nam như: Công trình nghiên cứu “Vận dụng quan điểm tích hợp trong việc phát triển chương trình giáo dục Việt Nam giai đoạn sau 2015” của tác giả Cao Thị Thặng. Đặc biệt trong công trình nghiên cứu của nhóm tác giả do Đỗ Hương Trà (Chủ biên), các nhà khoa học đã biên soạn 2 cuốn sách về dạy học tích hợp các môn học Khoa học tự nhiên và dạy học tích hợp các môn Khoa học xã hội. Các tác giả đã đề xuất cơ sở lí luận, quy trình các bước để thiết kế các chủ đề dạy học tích hợp, đưa ra nhiều gợi ý và định hướng kiểm tra đánh giá.[20] Tuy nhiên việc nghiên cứu dạy học theo chủ đề trong dạy học phần “Hợp chất carbonyl (Aldehyde- Ketone)” (Hoá học 11 – Chương trình GDPT 2018) thì chưa có tác giả nào nghiên cứu. 1.3. Những nét đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ đề - Dạy học theo chủ đề mang tính tích hợp: Nội dung chủ đề có sự kết hợp tri thức của nhiều thành phần kiến thức khác nhau của môn học, hoặc vận dụng kiến thức của các môn học khác, các lĩnh vực khác nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. DH theo chủ đề còn tích hợp các vấn đề của đời sống xã hội và các kỹ năng thực hành bên ngoài. - Dạy học theo chủ đề mang tính cộng tác làm việc: Các nhiệm vụ học tập được phân công theo các nhóm HS nên giữa các HS phải có sự trao đổi và thảo luận kiến thức với 19 nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ của nhóm mình. Vì vậy, tính hợp tác giữa các HS được thể hiện rất rõ. - Dạy học theo chủ đề nhấn mạnh được các đặc trưng học tập mới: Những đặc trưng học tập mới như tổ chức hoạt động học tập của HS, HS là trung tâm của hoạt động dạy học (GV tổ chức một chương trình xung quanh một chủ đề và HS được giao nhiệm vụ là người chịu trách nhiệm chính), tích hợp các vấn đề của đời sống đều được thể hiện khá rõ ràng trong DH theo chủ đề. - Dạy học theo chủ đề định hướng thực tiễn: Nội dung mà các chủ đề đề cập đến thường gắn liền với thực tiễn cuộc sống, liên quan đến các hiện tượng xảy ra trong cuộc sống mà đa số người học quan tâm và muốn tìm hiểu. DH theo chủ đề sẽ tránh được lớp học với ít tiết thực hành, tách biệt với cuộc sống bên ngoài và hình thức dạy học mà GV là trung tâm. - Dạy học theo chủ đề định hướng vào hứng thú của người học: DH theo chủ đề tạo môi trường học tập mà ở đó GV hướng dẫn những nghi vấn và thúc đẩy sự hiểu biết sâu hơn của HS, tạo điều kiện cho nhiều phong cách học tập khác nhau được phát huy. Cho phép HS tự xây dựng kiến thức thông qua việc hoàn thành những sản phẩm cụ thể. DH theo chủ đề sẽ phát triển ở HS những kỹ năng sống, kỹ năng phối hợp làm việc với bạn học; HS được tự đưa ra quyết định, chủ động giải quyết những vấn đề phức tạp học học tập, áp dụng được những kiến thức, kỹ năng học được vào thực tiễn. Nội dung gắn liền với thực tiễn và hình thức học tập hợp tác đã tạo sự hứng thú, tích cực của HS trong quá trình học tập. - Dạy học theo chủ đề định hướng hành động, tự học: Trong, GV tổ chức một chương trình xung quanh một chủ đề và HS được giao nhiệm vụ như là người chịu trách nhiệm chính, cho phép HS tự xây dựng kiến thức thông qua việc hoàn thành những sản phẩm cụ thể. Việc không phải chờ đợi sự cung cấp kiến thức từ GV cũng làm tăng tính tự lực học tập của người học. Điều này sẽ tạo điều kiện để HS rèn luyện được các kỹ năng tư duy báo cáo (phân tích, tổng hợp, đánh giá). 1.4. Ý nghĩa của dạy học theo chủ đề Để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho xã hội thì vấn đề đặt ra cho ngành giáo dục nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới là: - Làm thế nào để kiến thức được học, dù là các kiến thức cổ điển vẫn hấp dẫn và có ý nghĩa trong cuộc sống hôm nay? 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất