Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vấn đề dạy học nhằm phát huy tính tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh ...

Tài liệu Vấn đề dạy học nhằm phát huy tính tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh ở một số bài giảng dạy môn công nghệ

.PDF
60
171
138

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp đại học TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN **************** LÊ THỊ HƯƠNG VẤN ĐỀ DẠY HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH Ở MỘT SỐ BÀI GIẢNG DẠY MÔN CÔNG NGHỆ 11 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Sư phạm kỹ thuật Người hướng dẫn khoa học TS ĐINH VĂN DŨNG HÀ NỘI - 2010 SVTH: Lê Thị Hương 1 Khóa luận tốt nghiệp đại học LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài này em đã nhận được sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo trong tổ Vật lí kĩ thuật khoa Vật Lí và tổ phương pháp giảng dạy khoa Sinh – KTNN tổ phương pháp giảng dạy, cùng với sự giúp đỡ đóng góp ý kiến xây dựng của các bạn sinh viên trong suốt quá thình nghiên cứu. Em xin gửi đến thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên lời cảm ơn chân thành nhất với sự giúp đỡ qúy báu đó. Đặc biệt em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo - Tiến sĩ Đinh Văn Dũng và Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Tuấn - Người đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Mặc dù rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn cùng với sự bỡ ngỡ của buổi đầu làm quen công việc nghiên cứu cho nên bản thân khoá luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy, các cô và của các bạn sinh viên để khoá luận này được hoàn thiện hơn. Hà nội, tháng 5 năm 2010 Sinh viên Lê Thị Hương SVTH: Lê Thị Hương 2 Khóa luận tốt nghiệp đại học LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khoá luận này là kết quả nghiên cứu, tìm tòi của riêng bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của thầy Đinh Văn Dũng giảng viên khoa Vật Lý. Luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ một công trình nghiên cứu khoa học nào hoặc của ai. Đề tài và nội dung khoá luận là chân thực được viết trên cơ sở khoa học là các sách, tài liệu do nhà xuất bản giáo dục ban hành. Hà Nội, tháng 5 năm 2010 Sinh viên Lê Thị Hương SVTH: Lê Thị Hương 3 Khóa luận tốt nghiệp đại học BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT SGK..................................................................Sách giáo khoa GV....................................................................Giáo viên HS.....................................................................Học sinh THCS................................................................Trung học cơ sở THPT................................................................Trung học phổ thông PPDH................................................................Phương pháp dạy học NXB..................................................................Nhà xuất bản TTC...................................................................Tính tích cực SVTH: Lê Thị Hương 4 Khóa luận tốt nghiệp đại học MỤC LỤC PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài........................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài..................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................3 4. Nhiệm vụ.....................................................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài...........................................................3 6. Cấu trúc của khóa luận................................................................................3 PHẦN HAI: NỘI DUNG Chương 1 – Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh 1.1. Cơ sở lý luận (lý thuyết).........................................................................5 1.1.1. Tính tích cực của học sinh...................................................................5 1.1.2. Tính chủ động của giáo viên trong quá trình dạy học.........................7 1.1.3. Hoạt động nhận thức của học sinh.......................................................8 1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................9 1.2.1. Thực trạng của việc dạy ở phổ thông..................................................10 1.2.2. Thực trạng của việc học ở phổ thông..................................................10 Kết luận chương 1.........................................................................................10 Chương 2 - Vấn đề dạy học nhằm nâng cao tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh 2.1. Các nguyên tắc dạy học nhằm nâng cao tính tích cực nhận thức của học sinh...............................................................................................................11 2.2. Các tiêu chuẩn của các phương pháp dạy học tích cực .......................13 - Tính tích cực .............................................................................................13 - Tính tự do..................................................................................................14 SVTH: Lê Thị Hương 5 Khóa luận tốt nghiệp đại học - Tính tự giáo dục.........................................................................................14 2.3. Các yếu tố tác động đến các phương pháp dạy học tích cực.................14 - Phương tiện vật chất .................................................................................14 - Vai trò của giáo viên và phương pháp kích thích......................................15 - Trẻ em và dạy học cá thể...........................................................................16 2.4. Vai trò của giáo viên trong quá trình dạy học nhằm nâng cao tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh................................................................................................................16 2.5. Khó khăn và thuận lợi của phương pháp dạy học tích cực....................18 Kết luận chương 2:.......................................................................................19 Chương 3: Giới thiệu một số bài (đoạn) giảng dạy có sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao tính tích cực nhận thức của học sinh 3.1. Mục đích của việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn công nghệ ở phổ thông...........................................................................20 3.2. Nội dung của một số mẫu bài (đoạn) giảng dạy .....................................20 + Bài 25: Hệ thống bôi trơn............................................................................21 + Bài 26: Hệ thống làm mát...........................................................................27 + Bài 27: Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ xăng...35 + Bài 28: Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ điêzen.41 + Bài 30: Hệ thống khởi động........................................................................46 Kết luận chương 3:.........................................................................................52 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................53 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................54 SVTH: Lê Thị Hương 6 Khóa luận tốt nghiệp đại học PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế kỉ 21 là thế kỉ của khoa học và công nghệ. Khối lượng tri thức ngày càng tăng lên như vũ bão. Một quốc gia muốn phát triển rất cần một nguồn nhân lực có tay nghề, năng động, sáng tạo. Nhận thức được xu thế phát triển của thời đại, tất cả các quốc gia trên thế giới đều đầu tư vào giáo dục đào tạo nhằm phát triển đất nước. Giáo dục hiểu theo nghĩa rộng là lĩnh vực hoạt động của xã hội nhằm truyền đạt những kinh nghiệm xã hội – lịch sử chuẩn bị cho thế hệ trẻ trở thành lực lượng tiếp nối sự phát triển của xã hội, kế thừa và phát triển văn hóa của loài người, của dân tộc. Hiểu theo nghĩa hẹp hơn, giáo dục (giáo dục phổ thông) là quá trình tác động tới kiến thức, kĩ năng, thái độ, hành vi của thanh thiếu niên, hình thành và phát triển nhân cách theo mô hình con người mà xã hội đương thời mong muốn. Đào tạo là dạng hoạt động của xã hội nhằm truyền đạt và tập luyện những kinh nghiệm hoạt động trong một lĩnh vực xác định. Giáo dục có nghĩa rộng hơn là đào tạo. Giáo dục (giáo dục phổ thông) hướng vào mục tiêu dân trí. Đào tạo phục vụ nhu cầu nhân lực. Việc giáo dục và dào tạo trong nhà trường được thực hiện thông qua hoạt động cơ bản là dạy học. Tuy nhiên những năm trước đây dạy học chủ yếu là lấy giáo viên làm trung tâm thầy đọc, trò ghi, người học trở nên thụ động, ỷ lại vào thầy. Học sinh nhận thức kiến thức một cách thụ động. Sự nghiệp CNH – HĐH đất nước, sự thách thức trước nguy cơ tụt hậu trên chặng đường đua tranh trí tuệ đang đòi hỏi sự đổi mới của giáo dục. Chính vì lẽ đó việc chuyển từ dạy học thụ động sang dạy học tích cực lấy học sinh làm trung tâm, nhằm phát huy SVTH: Lê Thị Hương 7 Khóa luận tốt nghiệp đại học tính chủ động, sáng tạo của người học là xu thế phát triển tất yếu của lí luận dạy học hiện đại. R.C.Sharma (1988) viết: “Trong PPDH lấy học sinh làm trung tâm, toàn bộ quá trình dạy học đều hướng vào nhu cầu, khả năng lợi ích của học sinh. Mục đích là phát triển ở học sinh kĩ năng và năng lực độc lập và giải quyết các vấn đề. Không khí trong lớp linh hoạt và cởi mở về tâm lí. Học sinh và giáo viên cùng nhau khảo sát các khía cạnh của vấn đề hơn là giáo viên trao cho học sinh giải pháp của vấn đề. Vai trò của giáo viên là tạo ra những tình huống để phát triển vấn đề, thu thập các tư liệu, số liệu học sinh có thể sử dụng được, giúp học sinh nhận biết vấn đề, lập giả thuyết, làm sáng tỏ và thử nghiệm các giả thuyết, rút ra kết luận”. Nhưng trên thực tế, việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thông còn nhiều hạn chế. Trong quá trình giảng dạy ở trường phổ thông nói chung và môn công nghệ nói riêng, nếu giáo viên biết kết hợp và sử dụng phương pháp dạy học hợp lí sẽ nâng cao hiệu quả giảng dạy và phương pháp dạy học tích cực là rất đáng chú ý áp dụng cho quá trình dạy học ở trường phổ thông. Với những lí do đó cùng với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình giúp học sinh học tập, phát huy được tính tích cực sáng tạo trong quá trình nhận thức và trau dồi kiến thức cho bản thân trước khi trở thành người giáo viên chính thức nên tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “ Vấn đề dạy học nhằm phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh ở một số bài giảng dạy môn công nghệ lớp 11” 2. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu sơ lược về vấn đề dạy học hiện nay ở trường phổ thông - Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở khoa học của vấn đề dạy học nhằm nâng cao tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh. SVTH: Lê Thị Hương 8 Khóa luận tốt nghiệp đại học - Xét tính khả thi và tính phổ biến của vấn đề dạy học nhằm nâng cao tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh ở phổ thông. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Những vấn đề cơ bản liên quan đến vấn đề dạy học nhằm nâng cao tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh. - Phạm vi: + Dạy học ở trường phổ thông nói chung và dạy học môn công nhệ lớp 11 nói riêng. Giáo trình phương pháp dạy học môn công nghệ, SGK môn công nghệ lớp 11 + Một số công trình tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu 4. Nhiệm vụ - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài theo quan điểm hoạt động và cơ sở khoa học của việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học công nghệ của học sinh. - Nghiên cứu đánh giá để đưa ra nhận xét về thực trạng của việc áp dụng phương pháp dạy học nhằm nâng cao tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh ở phổ thông. - Đưa ra một số mẫu bài (đoạn) giảng dạy có sử dụng phương pháp dạy học nhằm nâng cao tính tích cực nhận thức của học sinh trong chương tình môn công nghệ lớp 11. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài - Các phương pháp nghiên cứu lí luận và thực tiễn - Các phương pháp phân tích, đánh giá ... 6. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận chung, phần nội dung gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh SVTH: Lê Thị Hương 9 Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 2: Vấn đề dạy học nhằm nâng cao tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh Chương 3: Giới thiệu một số mẫu bài (đoạn) giảng dạy có sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh trong dạy học môn công nghệ lớp 11. SVTH: Lê Thị Hương 10 Khóa luận tốt nghiệp đại học PHẦN HAI: NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH 1.1 Cơ sở lí luận (lý thuyết) 1.1.1. Tính tích cực của học sinh Tích cực hóa là một hoạt động nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ chủ động sang thụ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh là một trong những nhiệm vụ của thầy giáo trong nhà trường và cũng là một trong những biện pháp nâng cao chất lượng dạy học. Tuy không phải là vấn đề mới, nhưng trong xu hướng đổi mới dạy học hiện nay thì việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh là một vấn đề được đặc biệt quan tâm. Nhiều nhà vật lí học trên thế giới đang hướng tới việc tìm kiếm con đường tối ưu nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, nhiều công trình luận án tiến sĩ dã và đang đề cập đến lĩnh vực này. Tất cả đều hướng tới việc thay đổi vai trò người dạy và người học nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học nhằm đáp ứng được yêu cầu dạy học trong giai đoạn phát triển mới. Trong đó học sinh chuyển từ vai trò là người thu nhận thông tin sang vai trò chủ động, tích cực tham gia tìm kiếm kiến thức. Còn thầy giáo chuyển từ người truyền thông tin sang vai trò tổ chức, hướng dẫn, giup đỡ để học sinh tự mình khám phá kiến thức mới. Quá trình tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh sẽ góp phần làm cho mối quan hệ giữa dạy và học, giữa thày và trò ngày càng gắn bó và hiệu quả hơn. Tích cực hóa vừa là biện pháp thực hiện nhiệm vụ dạy học, SVTH: Lê Thị Hương 11 Khóa luận tốt nghiệp đại học đồng thời nó góp phần rèn luyện cho học sinh những phẩm chất của người lao động mới: Tự chủ, năng động, sáng tạo. Đó là một trong những mục tiêu mà nhà trường phải hướng tới. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh là biện pháp phát hiện những quan niệm sai lệch của học sinh qua đó thầy giáo có biện pháp khắc phục những quan niệm đó. Tính tích cực nhận thức biểu hiện sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với đối tượng trong quá trình học tập, nghiên cứu: Thể hiện sự nỗ lực của hoạt động trí tuệ, sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí (như hứng thú, chú ý, ý chí,...) nhằm đạt được mục đích đặt ra với mức độ cao nhất. Tính tích cực của học sinh thể hiện ở những dấu hiệu sau: 1. Có chú ý học tập hay không? 2. Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động học tập hay không (thể hiện ở việc hăng hái phát biểu ý kiến, ghi chép,...)? 3. Có hoàn thành những nhiệm vụ được học không? 4. Có ghi nhớ tốt những điều đã được học không? 5. Có hiểu bài học không? 6. Có thể tình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ riêng không? 7. Có vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn không? 8. Tốc độ học tập có nhanh không 9. Có hứng thú trong học tập hay chỉ vì một ngoại lực nào đó mà phải học? 10. Có quyết tâm, có chú ý vượt khó khăn trong học tập không? 11. Có sáng tạo trong học tập không? Về mức độ tích cực của học sinh là không giống nhau, GV có thể phát hiện được điều đó nhờ dựa vào một số dấu hiệu sau: SVTH: Lê Thị Hương 12 Khóa luận tốt nghiệp đại học 1. Tự giác học tập hay bị bắt buộc bởi những tác động bên ngoài (gia đình, bạn bè, xã hội, ...) 2. Thực hiện yêu cầu của thày giáo theo yêu cầu tối thiểu hay tối đa? 3. Tích cực nhất thời hay thường xuyên, liên tục? 4. Tích cực tăng lên hay giảm dần? 5. Có kiên trì vượt khó hay không? Một và đặc điểm về tính tích cực của học sinh: 1. TTC của học sinh có mặt tự phát và mặt tự giác: - Mặt tự phát: Là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính tò mò, hiếu kì, hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà trẻ đều có ở mức độ khác nhau. Cần coi trọng những yếu tố tự phát này, nuôi dưỡng, phát triển chúng trong DH - Mặt tự giác: Là trạng thái tâm lí có mục đích và đối tượng rõ rệt, do đó có hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng đó. TTC tự giác thể hiện ở óc quan sát, tính phê phán trong tư duy, trí tò mò khoa học. 2. TTC nhận thức phát sinh không chỉ từ nhu cầu nhận thức mà còn từ nhu cầu sinh học, nhu cầu đạo đức thẩm mỹ, nhu cầu giao lưu văn hóa,.... Hạt nhân cơ bản của TTC nhận thức là hoạt động tư duy của cá nhân được tạo nên do sự thúc đẩy của hệ thống nhu cầu đa dạng. 3. TTC nhận thức và TTC học tập có liên quan chặt chẽ với nhau nhưng không phải là một. Có một số trường hợp TTC học tập thể hiện ở hành động bên ngoài mà không phải là TTC trong tư duy. Đó là những điều cần lưu ý khi đánh giá TTC nhận thức của học sinh. 1.1.2. Tính chủ động của giáo viên trong quá trình dạy học Quan điểm hiện đại về dạy học cho rằng QTDH các tri thức khoa học được hiểu là quá trình hoạt động của giáo viên và học sinh trong sự tương tác SVTH: Lê Thị Hương 13 Khóa luận tốt nghiệp đại học và thống nhất biện chứng của ba thành phần trong hệ dạy học: Giáo viên, học sinh, tư liệu hoạt động dạy, có thể mô tả tương tác hệ dạy học như sau: Giáo viên - Chủ thể của hoạt động dạy học - Giáo viên - Tư liệu hoạt động dạy học: + Tổ chức tư liệu, củng cố tư liệu + Tạo tình huống cho hoạt động học của học sinh - Giáo viên - Học sinh: Tác động trực tiếp giáo viên với học sinh + Định hướng cho hoạt động của học sinh với tư liệu + Định hướng sự tương tác của học sinh với học sinh + Định hướng cho sự liên hệ ngược từ học sinh với giáo viên 1.1.3. Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh Như chúng ta đã biết, kết quả của việc học chỉ thực sự có được khi học sinh tích cực và chủ động tham gia vào quá trình day - học. Cấu trúc của quá trình dạy - học cùng với các yếu tố hợp thành cơ bản của nó có thể biểu diễn theo sơ đồ sau: Trong quá trình dạy học, khối lượng kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo của học sinh tăng lên, tầm hiểu biết được mở rộng, quan điểm và niềm tin chính trị được hình thành. Khía cạnh đặc biệt quan trọng của sự phát triển là sự biến đổi chung về chất của bản thân hoạt động nhận thức và tư duy nói chung. Chỉ trong quá tình học tập tích cực, học sinh mới rèn luyện được kĩ năng kiến thức, sự say mê học tập và cả sự hoàn thiện những năng lực nhận thức chung và riêng. Tất cả những cái đó dẫn tới việc hoàn thiện nhân cách nói chung và làm phong phú thêm những nhu cầu nhận thức và tinh thần. Như vậy việc học cần dựa trên nền tảng của hoạt động nhận thức tính tích cực của học sinh và tinh thần tích cực như vậy. Tính “tích cực nhận thức” của học sinh theo I.F.Kharlamop có thể được định nghĩa như sau: Nói chung, SVTH: Lê Thị Hương 14 Khóa luận tốt nghiệp đại học “Tính tích cực là trạng thái hoạt động của chủ thể , nghĩa là của chủ hành động. Vậy tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của học sinh, đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức.”. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng của việc dạy ở phổ thông Thực tế giáo dục hiện nay ở phổ thông cho thấy: - Chương trình khung còn quá nặng mâu thuẫn với thời lượng giành cho môn học - Đội ngũ giáo viên chưa đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, bên cạnh đó còn có một số giáo viên kiêm nhiệm giảng dạy nhiều bộ môn cùng một lúc. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị sử dụng cho dạy học chưa được chú trọng trang bị Do đó phương pháp và nội dung giảng dạy chưa đáp ứng được yêu cầu dạy học đặt ra. - Phương pháp giảng dạy nặng nề về thuyết trình , ít vận dụng phương pháp trực quan, đàm thoại, gợi mở,... - Vận dụng và sử dụng phương tiện trực quan chưa có tính tích cực, linh hoạt, sáng tạo, đúng lúc, đúng nơi, ... - Nội dung dạy học với lượng kiến thức còn bó gọn trong sách giáo khoa, ít mở rộng nâng cao hay liên hệ thực tiễn. Những khó khăn, tồn tại được tình bày ở trên không dễ gì giải quyết được trong một khoảng thời gian ngắn và nó cũng là vấn đề của toàn xã hội cần được quan tâm giải quyết SVTH: Lê Thị Hương 15 Khóa luận tốt nghiệp đại học 1.2.2 Thực trạng việc học ở phổ thông Đối với việc học, phần lớn học sinh chưa có hứng thú với hầu hết các môn học nhất là các môn phụ nguyên nhân là do: - Cách thức quản lý chưa được hợp lý, trong thi cử chỉ chú trọng vào một số môn cơ bản nên có sự phân chia môn chính môn phụ - Mâu thuẫn giữa khối lượng tri thức của một số môn rất nhiều trong khi thời gian giảng dạy và học tập lại ít từ đó dẫn đến việc học sinh chưa thật sự tập chung chú ý, nỗ lực học tập và kết quả đạt được trong học tập là không cao Từ thực tiễn trên đòi hỏi phải có hiều sự đổi mới trong quá trình giảng dạy các môn học ở trường phổ thông. Kết luận chương 1: Ngoài trang bị kiến thức còn phải chú ý phát triển khả năng sáng tạo của học sinh, phải bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tìm tòi, chiếm lĩnh chân lí để học sinh có thể thường xuyên tự học, tự hoàn thiện mình trước yêu cầu của xã hội. Để đổi mới phương pháp dạy học thực sự có hiệu quả chúng ta cần phải nắm vững việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực. Phương pháp dạy học này đòi hỏi người giáo viên phải biết cách kết hợp nó với các phương pháp dạy học khác một cách hài hòa. Có như thế mới mang lại hiệu quả cao. Yêu cầu đặt ra đối với nhà trường phổ thông nói chung và với giảng dạy môn công nghệ nói riêng là phải đổi mới phương pháp dạy học. SVTH: Lê Thị Hương 16 Khóa luận tốt nghiệp đại học CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ DẠY HỌC NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH 2.1 Các nguyên tắc dạy học nhằm nâng cao tính tích cực nhận thức của học sinh Trong những thập kỉ gần đây, vấn đề tính tích cực của học sinh trong học tập đã được nghiên cứu rất sâu rộng và đã có hàng loạt những nguyên tắc lí luận dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh đã được nêu ra. Những nguyên tắc quan trọng nhất trong số đó là: Việc dạy học phải được tiến hành ở mức độ khó khăn cao; Việc nắm vững kiến thức lí thuyết phải chiếm ưu thế; Trong quá trình dạy học phải duy trì nhịp độ khẩn trương của việc nghiên cứu tài liệu, còn nhũng kiến thức đã lĩnh hội sẽ được củng cố khi nghiên cứu kiến thức mới; Trong dạy học, phải tích cực chăm lo cho sự phát triển của tất cả học sinh, kể cả những em học khá cũng như những em học kém; Học sinh phải tự ý thức được bản thân quá tình dạy học. Vậy bản chất của những nguyên tắc đó trong dạy học là gì? Nguyên tắc thứ nhất nêu lên sự cần thiết phải lôi cuốn học sinh vào công tác nhận thức tích cực trong môn học, kích thích sự ham hiểu biết trí tuệ, trong đó có chiếu cố thích đáng đến năng lực và khả năng của các em sao cho mỗi em huy động hết mức trí lực của mình. Vấn đề không phải là ở chỗ làm cho việc học tập trở nên khó khăn đối với tre mà là chỗ làm cho trong quá trình học tập các em phải chịu đựng một sự căng thăng nhất định, vượt qua được những khó khăn nhận thức, hoàn thành một số lượng thích đáng những bài tập sáng tạo và rèn giũa ý chí nhận thức của mình. Nguyên tắc thứ hai là nguyên tắc về vị trí ưu thế của các kiến thức lí thuyết, đề ra sự cần thiết phải nắm vững sâu sắc các tài liệu lí thuyết, thâm nhập thật sự vào bản chất của các quy luật, lĩnh hội những tư tưởng và khái niệm quan trọng nhất. Nguyên tắc này phản ánh ý nghĩa lớn lao của các kiến SVTH: Lê Thị Hương 17 Khóa luận tốt nghiệp đại học thức lí thuyết trong thời đại cách mạng khoa học kĩ thuật cũng như vai trò to lớn của chúng trong sự phát triển của học sinh. Thứ ba là nguyên tắc đòi hỏi nhịp độ khẩn trương của công tác học tập. Như kinh nghiệm đã chứng minh nhấn mạnh đến một thực tế là việc dừng lại lâu để nghiên cứu cùng một tài liệu sẽ chóng làm mệt trẻ vì tính chất đơn điệu của nó, nó không cung cấp đủ “thức ăn” cho hoạt động trí tuệ. L.V.Dancốp đã cho rằng, không nên dừng lại lâu khi làm việc với cùng một tài liệu , khi đã hiểu một vấn đề rồi thì phải chuyển sang nghiên cứu vấn đề khác, còn việc lĩnh hội tài liệu đã học sẽ được đào sâu và mở rộng khi nghiên cứu tài liệu mới. Nguyên tắc thứ tư là nguyên tắc hết sức quan trọng, ngyên tắc đòi hỏi việc chăm lo tích cực đến sự phát triển của tất cả các học sinh kể cả loại giỏi và loại yếu về học tập. Đây là nguyên tắc cá biệt hóa trong dạy học. Nguyên tắc này đòi hỏi trong chương trình ở nhà trường phải có “phần cứng” bắt buộc và “phần mềm” có thể vận dụng linh hoạt cho các đối tượng khác nhau. Các “giáo trình tự chọn” trong chương trình ở những lớp cuối cấp trung học rất cần có để học sinh có thể đi sâu vào các lĩnh vực mà họ quan tâm. Cùng với nội dung môn học các phương pháp dạy học trong quá trình dạy học cần hướng vào các đối tượng với năng lực khác nhau trong một lớp học. Cuối cùng nhấn mạnh tới nguyên tắc làm cho học sinh ý thức được bản thân quá trình học và nắm vững các phương pháp làm việc trí tuệ để hiểu, ghi nhớ tài liệu học tập, hình thành kĩ năng, kĩ xảo và thực hiện việc tự kiểm tra sự lĩnh hội kiến thức. Dạy cho các em điều này là một nhiệm vụ cơ bản của dạy học trong trường phổ thông. Về vấn đề này, L.V.Balagônađêgia đã viết: “Sự phát triển trí tuệ diễn ra trong một quá trình hoạt động tư duy, hoạt động này bao giờ cũng vượt ra khỏi khuôn khổ của những cái mà tri giác trực tiếp cung cấp. Khi nói về sự cần thiết phát triển tư duy của học sinh, ta cần phải SVTH: Lê Thị Hương 18 Khóa luận tốt nghiệp đại học chú ý tới một loại công tác trí tuệ, khác hẳn với sự tái hiện đơn thuần tài liệu theo trí nhớ. Nếu không có sự “gia công” tự lực tài liệu đã lĩnh hội thì cũng không có được những điều kiện để phát triển tư duy”. Trên đây là những nguyên tắc nổi bật trong dạy học nhằm phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh trong quá trình học. Tuy nhiên không nên đặt đối lập những nguyên tắc dạy học cổ điển với những nguyên tắc lí luận dạy học gọi là mới. Mỗi nhóm nguyên tắc đó có một ý nghĩa bản chất và nếu suy nghĩ sâu sắc hơn về từng hệ thống những nguyên tắc đó thì sẽ thấy chúng đều nhấn mạnh từ những khía cạnh khác nhau, sự cần thiết phái huy tính tích cực của học sinh trong quá tình học tập. Vì thế, không thể coi những nguyên tắc dạy học cổ điển hình như đã “lỗi thời”, cũng như không nên tưởng rằng chỉ dựa vào những nguyên tắc lí luận dạy học “mới” mới có thể giải quyết được mọi vấn đề và mọi khó khăn của sự dạy học. 2.2. Các tiêu chuẩn của các phương pháp dạy học tích cực Phương pháp dạy học tích cực gọi tắt là phương pháp tích cực chỉ có ý nghĩa khi người học là tác nhân tự nguyện, tích cực, có ý thức về sự giáo dục của chính mình. Cho nên, tiêu chuẩn chính của phương pháp tích cực là: Tính tích cực, tính tự do và tính tự giáo dục. 2.2.1. Tính tích cực Ở lứa tuổi còn nhỏ, trẻ em quan sát hiện vật, tái tạo cái có thực, cái cụ thể, tập dượt phát huy tính tích cực thông qua tiếp xúc với thực tế. Đối với người lớn, lí luận tạo ra thực hành, đó cũng là trình tự được tuân thủ trong phương pháp cổ truyền với tinh thần giáo viên làm trung tâm. Đối với trẻ em, lí luận không đem lại hiệu quả khi giải quyết vấn đề. Trước 10 tuổi, trẻ em không có khả năng đặt ra giả thuyết, sử dụng phép suy diễn; Trẻ chỉ có kiến thức kinh nghiệm. Trẻ tiến hành theo những sơ đồ tích cực mà khái niệm chỉ được thể hiện sau này với sự phát sinh tư duy hình thái. Tiến trình quy nạp đó SVTH: Lê Thị Hương 19 Khóa luận tốt nghiệp đại học dựa trên những kinh nghiệm thuộc về thần kinh cảm giác - vận động, hay là dựa trên những trò chơi vận động thể thao. Kiến thức được khẳng định trong hành động. 2.2.2. Tính tự do Chỉ khi nào có tự do sáng kiến, tự nguyện lựa chọn, khi đó mới có phương pháp tích cực. Tất nhiên, đó phải là tự do có giới hạn trong khuôn khổ trách nhiệm về an toàn của cá nhân và cuộc sống cộng đồng. Hoạt động dạy học phải nhằm thỏa mãn nhu cầu của trẻ em, đáp ứng sở thích, hứng thú của trẻ em. Phương pháp tích cực đoạn tuyệt hẳn với lộ trình định trước và câu trả lời chuẩn bị sẵn. 2.2.3. Tính tự giáo dục Tự giáo dục không phải chỉ bao gồm tự quyết định và tự hoạt động mà còn nhằm phát triển tính tự quản, xúc tiến việc hình thành con người. Giáo dục có mục đích không phải chỉ là chiếm lĩnh kiến thức mà còn là thức tỉnh tính nhạy cảm, tính phán đoán chắc chắn, phát triển nhân cách của người học. 2.3. Các yếu tố tác động đến các phương pháp dạy học tích cực Với phương pháp tích cực, yếu tố chi phối mọi tình huống và hành động giáo dục chính là người được giáo dục. Tuy nhiên các phương tiện vật chất và vai trò của người thầy giáo đóng vai trò vô cùng quan trọng. 2.3.1. Phương tiện vật chất Phương tiện vật chất luôn luôn là một yếu tố cần thiết, nếu được sử dụng hợp lí có thể dẫn đến biến đổi sâu sắc quan hệ giáo dục. Chỉ cần mỗi trẻ em được sử dụng một cái bàn kiểu bàn thợ ở nhóm học tập là tất cả được biến đổi thuận lợi cho hoạt động nhận thức của trẻ em. Phương tiện vật chất được sử dụng đúng liều lượng sẽ thích hợp với hứng thú và mục tiêu học tập. Trật tự lớp học cũng biến đổi: Từ kiểu trật tự bất động và im lặng của “lớp học – thính giảng” đến trật tự “thầm thì” và trật tự “vận động” kiểu xưởng thợ. Sách SVTH: Lê Thị Hương 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất