Bài tập học kỳ môn Luật tài chính – Nguyễn Đức Hải
Đề bài số 9: Vai trò của pháp luật thuế ở nước ta hiện nay – các
giải pháp chủ yếu để phát huy vai trò đó trong điều kiện phát triển kinh
tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Bài làm
Hơn 20 năm qua, Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới kinh tế,
mở cửa và hội nhập, hệ thống chính sách thuế đã được cải cách và hoàn
thiện không ngừng để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Việc
nghiên cứu vai trò của pháp luật thuế và những giải pháp chủ yếu để phát
huy vai trò đó trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao hiệu lực của hệ thống pháp
luật thuế. Từ đó, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn tới.
I.Lý luận chung về thuế và pháp luật thuế.
1.Khái niệm chung về thuế:
Thuế là hiện tượng tất yếu, xuất hiện và tồn tại cùng với các hiện
tượng kinh tế - xã hội khác. Sự xuất hiện, phát triển của thuế gắn với mỗi
giai đoạn, lợi ích mà nhà nước sử dụng nó làm công cụ điều tiết nguồn
thu của nền kinh tế xã hội ấy.
Để đưa ra khái niệm mới về thuế hoàn toàn không đơn giản. Các
nhà kinh tế học đã có quá trình nghiên cứu sâu sắc ở nhiều khía cạnh
khác nhau nhằm tìm khái niệm thuế theo cách đánh giá của mình. Các
Mác viết: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn
giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào
việc chi tiêu của nhà nước” (Các Mác, Awngghen tuyển tập, tập 2, Nxb
Sự thật). Bằng cách định nghĩa khác, các nhà nghiên cứu kinh tế cho
rằng thuế là “một hình thức phân phối thu nhập tài chính của Nhà nước
để thực hiện chức năng của mình, dựa vào quyền lực chính trị, tiến hành
phân phối sản phẩm thặng dư của xã hội một cách cưỡng chế và không
hoàn lại” (Đại từ điển kinh tế thị trường). Ở khía cạnh nghiên cứu thuế
với tư cách là một nội dung điều chỉnh của luật pháp, các chuyên gia về
luật thuế cũng đã nhận định “thuế là một trật tự xã hội đã được thiết lập
hòa bình giữa chính phủ với cộng đồng trong sự tôn trọng thực hiện
nghĩa vụ thu, nộp vào ngân sách. Thuế không có bất kỳ sự phân biệt đối
xử nào giữa các bang hay vùng lãnh thổ” (Taxation Law in Australia).
Mặc dù có nhiều cách định nghĩa về thuế như vậy nhưng chúng ta
có thể đưa ra một khái niệm chung về thuế như sau: Thuế là một khoản
nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện
đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho
1
Bài tập học kỳ môn Luật tài chính – Nguyễn Đức Hải
đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là
một hiện tượng xã hội d o chính con người định ra và nó gắn liền với
phạm trù Nhà nước và pháp luật.
Phân loại thuế:
Nếu căn cứ vào mục đích điều tiết, thuế có hai loại cơ bản là thuế
trực thu và thuế gián thu.
Thuế trực thu bao gồm các loại thuế như thuế thu nhập, thuế đánh
vào của cái, thuế đánh vào đối tượng thường trú. Chúng được gọi là thuế
trực thu vì người có nghĩa vụ nộp thuế thường là người gánh chịu thuế.
Nói cách khác, người nộp thuế không thể chuyển nghĩa vụ thuế sang cho
các đối tượng khác.
Thuế trực thu có ưu điểm đảm bảo sự công bằng trong việc điều
tiết thu nhập thặng dư của người nộp thuế nhưng thường gây ra sự phản
ứng về thuế của người nộp thuế do không có sự chuyển dịch về thuế và
có một sự đảm bảo chắc chắn rằng phải thực hiện một nghĩa vụ nộp tiền.
Thuế gián thu bao gồm các loại thuế như thuế xuất nhập khẩu,
thuế gắn với sản xuất và bán hàng hóa. Gọi chung là thuế gián thu vì
người gánh chịu thuế là khách hàng, nhưng người nộp thuế lại là người
bán hàng, nhà nhập khẩu. Nói khác đi, đã có sự chuyển dịch nghĩa vụ
thuế từ khách hàng sang người kinh doanh. Thuế gián thu có ưu điểm
thường hạn chế sự phản ứng thuế từ người gánh chịu thuế nhưng lại
không tạo ra sự bình đẳng về điều tiết thu nhập của những đối tượng có
thu nhập chênh lệch.
Nếu căn cứ vào đối tượng tính thuế, có thuế đánh vào tài sản, thuế
đánh vào thu nhập và thuế tiêu dùng.
Thuế tài sản là thuế đánh vào bản thân tài sản chứ không phải
đánh vào phần thu nhập phát sinh từ tài sản đó. Các loại thuế như thuế
nhà đất, thuế vốn, thuế chuyển nhượng tài sản, chuyển nhượng vốn là
loại thuế tài sản.
Thuế đánh vào thu nhập chỉ thực hiện đối với những đối tượng có
giá trị thặng dư phát sinh từ tài sản của họ. Các loại thuế như thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân có đối tượng tính thuế là
những phần thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng tài sản của mình
hay do kết quả của lao động…
Thuế tiêu dùng, phần lớn là loại thuế gián thu như thuế giá trị gia
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt.
2
Bài tập học kỳ môn Luật tài chính – Nguyễn Đức Hải
Ngoài các tiêu chí phân loại và nội dung phân loại trên đây, còn có
rất nhiều tiêu chí phân loại và nội dung phân loại thuế, tùy theo mục đích
của người nghiên cứu đánh giá.
2.Khái niệm pháp luật thuế
Quan hệ thu, nộp thuế giữa Nhà nước và dân cư được thực hiện
dựa trên những căn cứ pháp lý nhất định, đó chính là pháp luật thuế.
Pháp luật thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế giữa cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền và người nộp thuế nhằm hình thành nguồn thu ngân
sách Nhà nước để thực hiện các mục tiêu xác định trước. Việc đưa ra
khái niệm pháp luật thuế nhằm phân định ranh giới giữa các nhóm quan
hệ, qua đó lựa chọn áp dụng các quy phạm pháp luật phù hợp, đạt được
hiệu quả điều chỉnh cao.
Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của luật thuế ở Việt
Nam cho thấy pháp luật thuế ra đời rất sớm. Nhà nước với tư cách là chủ
thể quyền lực, sử dụng công cụ riêng là pháp luật để tập trung bộ phận
của cái xã hội mà không phụ thuộc vào ý chí của đối tượng nắm giữ của
cải đó. Điều này cũng giúp cho việc phân biệt giữa luật thuế với luật
ngân sách Nhà nước mặc dù giữa luật thuế và luật ngân sách Nhà nước
có mối liên hệ nội tại.
Hệ thống pháp luật thuế ở nước ta hiện nay bao gồm:
- Luật quản lý thuế 2006;
- Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005.
- Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008;
- Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008;
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008;
- Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2008;
- Luật thuế tài nguyên năm 2009;
- Luật thuế sư dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 (chưa có hiệu
lực).
- Các nghị định hướng dẫn thi hành những văn bản pháp luật nêu
trên và các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
3
Bài tập học kỳ môn Luật tài chính – Nguyễn Đức Hải
II.Vai trò của pháp luật thuế ở nước ta hiện nay.
1.Pháp luật thuế tạo cơ sở pháp lý quan trọng và ổn định cho nguồn
thu, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp
dụng đối với các pháp nhân và thể nhân trong xã hội. Việc các chủ thể
nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế
đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu
nguồn thu ngân sách Nhà nước. Theo kết quả nghiên cứu về lịch sử tồn
tại và pháp triển của thuế qua các thời kỳ, ở các quốc gia đã cho thấy:
thu từ thuế chiếm phần lớn tổng thu ngân sách Nhà nước. Ở Việt Nam,
từ những năm 1990 trở lại đây, nguồn thu từ thuế đáp ứng phần lớn các
khoản chi tiêu ngân sách Nhà nước. Các luật thuế được ban hành đều xác
nhận “động viên một phần thu nhập vào ngân sách Nhà nước” như một
lý do cơ bản. Khoản thu từ thuế chiếm khoản 90% tổng thu ngân sách
Nhà nước (theo Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2001 –
2010). Điều này lý giải cơ cấu cân đối ngân sách Nhà nước được pháp
luật ghi nhận. Điều 8 Luật Ngân sách Nhà nước quy định rõ “Ngân sách
Nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng thu từ thuế, phí, lệ phí phải
lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao
vào đầu tư phát triển”.
Cũng như pháp luật nói chung, pháp luật thuế có chức năng điều
chỉnh các quan hệ xã hội. Mục đích chủ yếu và quan trọng nhất của sự
điều chỉnh quan hệ pháp luật thu – nộp thuế là nhằm tạo lập quỹ ngân
sách Nhà nước. Hầu hết các quốc gia, thuế là hình thức chủ yếu mà pháp
luật quy định để thu ngân sách Nhà nước. Một nền tài chính quốc gia
lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ của nền kinh tế quốc
dân. Trong điều kiện kinh tế thị trường, xuất phát từ phạm vi hoạt động
mà đòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật thuế
để tập trung nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước, từ đó mới đáp ứng
được nhu cầu chi ngày càng tăng.
Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm
xã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Hiện nay, nguồn thu nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối
ngoại chuyển thành có vay có trả. Trước tiên, thuế là một công cụ quan
trọng để góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề
cho việc phát triển lâu dài.
2.Pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền
kinh tế và đời sống xã hội. Hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng thông
qua sự phân bổ và sử dụng các nguồn lực. Nó cũng là đòn bẩy kinh
tế quan trọng, kích thích hiệu quả sản xuất kinh doanh.
4
Bài tập học kỳ môn Luật tài chính – Nguyễn Đức Hải
Nhà nước, bằng pháp luật có khả năng quản lý, điều tiết tới mọi
mặt của đời sống kinh tế xã hội. Bằng hệ thống pháp luật thuế, Nhà nước
thể hiện ý chí của mình đối với đường lối phát triển kinh tế một cách
gián tiếp, thông qua đó thực hiện công bằng xã hội.
Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước như trình
bày ở trên, pháp luật thuế còn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ
mô đối với nền kinh tế. Điều 26 Hiến pháp 1992 ghi nhận: Nhà nước
thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính
sách. Là một bộ phận của hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật thuế
đóng vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Thông qua việc
ban hành và thực hiện pháp luật thuế, Nhà nước thể chế hóa và thực hiện
chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu dùng
xã hội.
Điều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên
của Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy
định của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp
thuế, thuế suất, miễn giảm thuế…Nhà nước chủ động phát huy vai trò
điều tiết đối với nền kinh tế. Vai trò này của pháp luật thuế được thể hiện
ở chỗ pháp luật thuế là công cụ tác động đến tư duy đầu tư, hành vi đầu
tư của các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên
trong xã hội. Dựa vào công cụ thuế, Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn
chế việc đầu tư, tiêu dùng.
Thông qua các quy định của pháp luật thues, Nhà nước chủ động
can thiệp đến cung – cầu của nền kinh tế. Sự tác động của Nhà nước để
điều chỉnh cung – cầu của nền kinh tế một cách hợp lý sẽ có tác động lớn
đến sự ổn định và tăng trưởng kinh tế. Bằng các quy định của pháp luật
thuế, Nhà nước tác động tích cực đến cung – cầu của nền kinh tế trong
tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Điều tiết tiêu dùng là hoạt động quan trọng của Nhà nước đối với
nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà
nước tác động đến các quan hệ tiêu dùng của xã hội. Nhằm hạn chế việc
tiêu dùng đối với một số hàng hóa, dịch vụ. Nhà nước tăng thuế suất,
thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu…đối với việc sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng các loại hàng hóa đó.
Để thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước
và khuyến khích xuất khẩu, pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có
các quy định khuyến khích hoặc hạn chế việc xuất khẩu, nhập khẩu đối
với một số hàng hóa. Sự khuyến khích hoặc hạn chế này thể hiện tập
trung ở biểu thuế áp dụng có tính chấp phân biệt đối với các loại hàng
hóa xuất nhập khẩu.
5
Bài tập học kỳ môn Luật tài chính – Nguyễn Đức Hải
Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế vận hành theo cơ chế
thị trường tất yếu dẫn đến tình trạng suy thoái về tài chính ở một số
doanh nghiệp. Đối với những ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
cần khuyến khích, ngoài các quy định chung, pháp luật thuế còn có các
quy định ưu đãi, miễn, giảm thuế nhằm khắc phục sự suy thoái về tài
chính, tạo sự ổn định và phát triển của các doanh nghiệp.
Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong
nước để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Thông qua pháp luật
thuế, Nhà nước có tác động tích cực trong việc thúc đẩy sản xuất phát
triển trên cơ sở tận dụng và sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực
của đất nước trong việc điều chỉnh cung – cầu và cơ cấu kinh tế.
3.Pháp luật thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế và công bằng xã hội.
Hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng thống nhất chung cho
các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm đảm
bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với
mọi thể nhân và pháp nhân.
Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách
động viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế có những điều kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng
và công bằng.
Vai trò điều thiết thu nhập của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác
động của pháp luật thuế đối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu
nhập trong xã hội.
Sự vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trường đòi hỏi Nhà
nước phải sử dụng đồng bộ nhiều công cụ khác nhau để khắc phục
những sự mất cân đối về mặt xã hội trong đó có mất cân đối về thu nhập.
Nhà nước sử dụng pháp luật thuế làm công cụ để điều hòa vĩ mô thu
nhập trong xã hội. Sự điều tiết này thể hiện ở chỗ thông qua các quy định
của pháp luật thuế. Nhà nước thực hiện việc điều tiết thu nhập của các
đối tượng nộp thuế và các thành viên trong xã hội. Sự thay đổi của pháp
luật thuế và cơ cấu các loại thuế trong hệ thống thuế, về thuế suất…đều
có tác động đến thu nhập và sử dụng thu nhập trong xã hội.
Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy
phạm pháp luật thuế theo hướng hội nhập quốc tế, đơn giản hóa cơ cấu
hệ thống thuế và thuế suất. Tuy vậy, việc thực hiện xu hướng chung đó
không làm triệt tiêu vai trò pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của
Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
6
Bài tập học kỳ môn Luật tài chính – Nguyễn Đức Hải
4.Nhà nước có thể sử dụng công cụ pháp luật thuế để kiểm tra gián
tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ nộp thuế, các cơ quan quản
lý thuế cùng với đối tượng nộp thuế buộc phải quan tâm và tuân thủ
những quy định gắn với chế độ chứng từ hóa đơn, nội dung kinh doanh,
quy mô kinh doanh, hình thức kinh doanh, cơ cấu tổ chức…Điều đó
cũng có nghĩa bằng việc quy định những vấn đề liên quan đến nghĩa vụ
thuế, nhà nước gián tiếp quản lý nền kinh tế, trên cơ sở đó có hệ thông
pháp luật được ban hành, sửa đổi, bổ sung phù hợp với định hướng trong
từng giai đoạn ở tầm vĩ mô cũng như tìm biện pháp hỗ trợ phù hợp cho
các đối tượng nộp thuế ở tầm vi mô. Mặt khác, cũng thông qua việc kiểm
tra việc tuân thủ pháp luật thuế, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cũng có khả năng phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm
pháp luật thuế nói riêng và vi phạm trong quá trình hoạt động gắn với tư
cách của đối tượng nộp thuế nói chung.
III.Thực trạng việc áp dụng pháp luật thuế ở Việt Nam – Giải
pháp nhằm phát huy vai trò pháp luật thuế trong nền kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế.
1.Thực trạng áp dụng pháp luật thuế ở Việt Nam.
a.Năng lực thuế thấp:
Nguồn thu thuế ở nước ta chiếm tỷ trọng còn hạn chế trong tổng
thu Ngân sách Nhà nước với khoảng 60% trong khi đó các nước phát
triển trên 90% trong đó thì:
Thuế nhập khẩu đóng góp tới 1/3 tổng thu ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên, khoản thu này đang giảm đi do các hiệp định tự do hóa
thương mại mà Việt Nam đang tham gia.
Thu từ thuế gián thu chiểm tỷ trong lớn trong đóng góp ngân sách
Nhà nước, 45% trong giai đoạn 2001 – 2005. Các loại thuế gián thu ở
Việt Nam bao gồm thuế xuất khẩu – thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, phí xăng, dầu.
Kể từ khi gia nhập WTO, thu thuế về xuất nhập khẩu, tiêu thụ đặc
biệt và VAT hàng nhập khẩu bị giảm sút do cam kết hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực. Việc cắt giảm thuế quan theo các hiệp định đã ký kết
dẫn đến tổng thu nhập nhập khẩu giảm theo.
Kinh tế thế giới khủng hoảng và kinh tế Việt Nam cũng chịu tác
động mạnh, theo dự kiến thì tăng trưởng kinh tế 2009 chỉ dạt 5-6%, chỉ
7
Bài tập học kỳ môn Luật tài chính – Nguyễn Đức Hải
số giá tiêu dùng tăng dưới 9% sẽ làm cho Ngành thuế quản lý 2009 giảm
thu khoảng 5 – 7% so với dự toán được giao.
Ngoài ra chính sách giãn thuế và giảm thuế cũng đã làm cho giảm
thu thuế 5 – 6% so với được giao thêm nữa là giá cả của dầu thô dao
động trong khoản 70 USD cũng làm giảm thu ngân sách.
Theo báo cáo của Tổng cục thống kê, việc thực hiện các giải pháp
về thuế làm giảm số thu ngành thuế năm 2009 khoảng 16 – 20% so với
dự toàn được giao.
b.Thất thu thuế lớn
Mặc dù ngành thuế ngày càng có nhiều nỗ lực, nhưng các biện
pháp chống thất thu thuế xem ra chưa hữu hiệu, dường như người ta mới
tận thu được với các đơn vị và công dân gương mẫu trong nghĩa vụ thuế,
còn những người cố tình trốn thuế thì không bị chế tài. Tình trạng này
không những thể hiện trong thuế thu nhập cá nhân mà thể hiện rất dễ
thấy trong thuế giá trị gia tăng. Rất nhiều doanh nghiệp, khách sạn, cửa
hàng… không làm hóa đơn cho khách hàng, còn khách hàng thì rất nhiều
người cũng không có nhu cầu lấy hóa đơn. Phần lớn khoản doanh thu
không nhỏ đó Nhà nước không thu được thuế, cả thuế giá trị gia tăng lẫn
thuế thu nhập doanh nghiệp. Tình trạng đó không những gây tổn hại cho
lợi ích của đất nước mà còn tạo ra sự bất bình đẳng về nghĩa vụ thuế của
công dân, vô hình chung tạo thêm sự cạnh tranh không lành mạnh giữa
các doanh nghiệp.
Thanh tra Chính phủ đã có một cuộc điều tra về tổng lượng thất
thu của ngành thuế trong thời gian qua. Thanh tra chính phủ cho biết, sau
khi hoàn tất việc thanh tra tại Tổng Cục thuế, Cục thuế Hà Nội và Cục
thuế Tp Hồ Chí Minh đã phát hiện nhiều sai phạm với số tiền hơn 11.000
tỷ đồng.
Thanh tra Chính phủ cho rằng, việc Bộ Tài Chính, Tổng cục thuế
và một số Cục thuế địa phương ban hành văn bản không đúng quy định
của pháp luật về thuế đã dẫn đến thất thu thuế và trực tiếp ảnh hưởng
tiêu cực đến môi trường đầu tư, kinh doanh.
Tổng số tiền thuế thất thoát do một số văn bản không đúng quy
định của pháp luật được ban hành là hơn 373 tỷ đồng. Trong đó, việc
hướng dẫ miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng
đầu vào đối với hoạt động dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp cho
doanh nghiệp chế xuất không đúng quy định đã làm thất thu 233,4 tỷ
đồng.
Ngoài hai thực trạng đã nêu trên, trong bài viết “Áp dụng pháp
luật trong lĩnh vực thuế”, Ths. Trần Vũ Hải – giảng viên trường đại học
8
Bài tập học kỳ môn Luật tài chính – Nguyễn Đức Hải
Luật Hà Nội cũng chỉ ra một số hạn chế tiêu biểu trong việc áp dụng
pháp luật thuế. Đó là:
a.Xác định sai số tiền thuế:
Trong nhiều trường hợp, cơ quan quản lý thuế là chủ thể trực tiếp xác
định số tiền thuế hoặc kiểm tra việc tự xác định số thuế của chủ thể nộp
thuế nhưng đã xác định sai số thuế. Việc xác định sai số thuế thường dẫn
đến tranh chấp, khiếu nại do cơ quan thuế đã xác định số tiền thuế phải
nộp nhiều hơn thực tế.
b.Thụ động trong việc ra quyết định, còn trông chờ hướng dẫn của
cấp trên: Một trong những đặc trưng của áp dụng pháp luật chính là đưa
những quy định áp dụng chung vào từng trường hợp cụ thể. Tuy những
hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như Bộ Tài chính và
Tổng cục thuế đã tương đối đầy đủ, nhưng việc vận dụng tại các cơ quan
quản lý thuế tại địa phương còn nhiều lúng túng. Nếu chỉ nhìn vào số
lượng những thắc mắc của Cục thuế địa phương gửi lên Tổng cụ thuế, sẽ
rất dễ dẫn đến quan niệm rằng pháp luật thuế còn rất nhiều bất cập cần
khắc phục hoặc nhiều trường hợp còn chưa có quy định. Tuy nhiên, nếu
đọc công văn trả lời của Tổng cục thuế thì sẽ thấy ngay rằng đại đa số
các trường hợp thắc mắc đều đã được giải thích hết sức rõ ràng qua
Thông tư hướng dẫn thi hành. Điều đó chứng tỏ, việc nắm vững và vận
dụng pháp luật thuế của các Cục thuế địa phương còn rất nhiều hạn chế.
c.Chậm trễ trong việc thực hiện các ưu đãi thuế:
Ưu đãi thuế là những quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
chủ thể nộp thuế trong hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc chia sẻ gánh
nặng thuế khi chủ thể nộp thuế gặp những sự cố khách quan bất lợi
(thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ…). Chính sách ưu đãi thuế chỉ thực
sự có hiệu quả khi việc triển khai thực hiện được nhanh chóng và đúng
đối tượng.
Thực tế cho thấy, nhiều trường hợp, những hồ sơ đề nghị miễn
thuế, giảm thuế hoặc hoàn thuế bị cơ quan thuế xử lý một cách chậm trễ.
Đôi khi, công chức quản lý thuế còn đòi hỏi những điều kiện về giấy tờ,
hồ sơ, sổ sách vượt ra ngoài những yêu cầu của pháp luật. Không kể dến
mục đích gây khó khăn để thực hiện hành vi tham nhũng, thì những yêu
cầu quá mực này đã cản trở chủ thể nộp thuế thực hiện quyền của mình
một cách hợp pháp, làm giảm hiệu ứng tốt của chính sách ưu đãi thuế.
d.Còn nhiều tranh chấp về thuế dẫn đến khiếu nại tố cáo không được
giải quyết thỏa đáng.
Với thực trang đã phân tích ở trên, thì hiện tượng khiếu nại, tố cáo
chắc chắn sẽ xuất hiện. Tuy nhiên cũng phải nói thêm rằng, việc khiếu
9
Bài tập học kỳ môn Luật tài chính – Nguyễn Đức Hải
nại, tố cáo là quyền của cá nhân, tổ chức và việc có khiếu nại, tố cáo
không đồng nghĩa với việc công chức quản lý thuế hay cơ quan quản lý
thuế đã vi phạm pháp luật. Bên cạnh những trường hợp giải quyết khiếu
nại, tố cáo thỏa đáng, đúng pháp luật, cũng vẫn còn xảy ra tình trạng
khiếu nại, tố cáo không được giải quyết đúng thời hạn, dây dưa, vòng vo
dẫn đến những phản ứng tiêu cực tiếp theo của cá nhân, tổ chức khiếu
nại, tố cáo. Bên cạnh đó, hiện tượng bao biện, không nhận trách nhiệm
và không xử lý đúng pháp luật công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý
thuế mắc sai phạm cũng làm cho sự việc càng trở nên phức tạp hơn.
Tìm hiểu về nguyên nhân của thực trạng trên, thầy Trần Vũ Hải
cho rằng có những nguyên nhân cơ bản sau:
Một là, ý thức chấp hành pháp luật thuế của nhiều chủ thể nộp
thuế còn yếu kém.
Việc nộp thuế là nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật nhằm đảm bảo duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước, và
đồng thời để nhà nước thực hiện các chức năng của mình. Tuy nhiên, do
các lợi ích nhận được của nhà nước thường không cụ thể, nên đối với
một số chủ thể nộp thuế, những thiệt hại vật chất cụ thể dường như lớn
hơn so với những giá trị vô hình mà nhà nước đem lại. Chính vì vậy,
thay vì hợp tác, nhiều chủ thể nộp thuế sử dụng nhiều thủ đoạn để làm
giảm số thuế phải nộp một cách trái pháp luật.
Bên cạnh đó, cũng cần phải nhận thức rằng, ý thức chấp hành
pháp luật thuế không phải có được ngay lập tức bằng các mệnh lệnh
hành chính. Nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở nước ta còn non
trẻ, do vậy chưa đủ thời gian để các cá nhân, tổ chức trong xã hội thật sự
quen với những đòi hỏi của nó, trong đó có nghĩa vụ nộp thuế. Ý thức
chấp hành pháp luật được nâng lên thông qua nhiều phương thức, trong
đó, công tác tuyên truyền phổ biến phải được thực hiện hiệu quả. Theo
đánh giá của chúng tôi, mặc dù đã có nhiều chuyển biến, nhưng công tác
tuyên truyền phổ biến pháp luật thuế hiện nay còn cứng nhắc, chung
chung, do vậy hiệu quả còn nhiều hạn chế.
Hai là, trình độ công chức quản lý thuế còn nhiều hạn chế.
Trong những năm vừa qua, hệ thống pháp luật thuế có nhiều thay
đổi căn bản, số lượng chủ thể nộp thuế ngày càng nhiều hơn. Bên cạnh
đó, những thủ đoạn gian lận thuế ngày càng tinh vi hơn đã gây khó khăn
không nhỏ cho công tác quản lý thuế. Mặc dù hầu hết công chức quản lý
thuế đều ý thức được việc trau dồi, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,
nhưng mức độ không đồng đều. Nhiều địa phương, trình độ học vấn của
công chức quản lý thuế chưa đáp ứng được yêu cầu công tác, nên khi
10
Bài tập học kỳ môn Luật tài chính – Nguyễn Đức Hải
thực hiện công tác áp dụng pháp luật còn nhiều lúng túng, làm sai hoặc
sợ làm sai dẫn đến chậm trễ trong việc ra quyết định.
Bên cạnh đó, chính vì nhận thức không đúng về vai trò của chủ
thể nộp thuế, nên một số công chức thuế luôn giữ quan niệm, chủ thể
nộp thuế là “những kẻ muốn trốn thuế”, nên nhiều trường hợp, đáng lẽ
có thể giải quyết ngay, nhưng vẫn cẩn thận kiểm tra, gây ách tắc, chậm
trễ, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ba là, trong công tác quản lý và ra quyết định quản lý thuế còn
nhiều tiêu cực.
Những tiêu cực như đưa và nhận hối lộ, công chức thuế thông
đồng với chủ thể nộp thuế để gian lận thuế vẫn còn xảy ra. Những tiêu
cực này đã dẫn đến những quyết định trái pháp luật, xâm hại đến quyền
và lợi ích hợp pháp của những chủ thể khác nên thường gây ra tình trạng
khiếu kiện, tố cáo và thất thoát cho ngân sách nhà nước. Mặc dù trong
thời gian vừa qua, công tác phòng và chống tham nhũng được đẩy mạnh,
nhưng nhiều vụ việc trốn lậu thuế bị phát hiện thường có liên quan đến
công chức quản lý thuế. Từ những phản ánh trên các phương tiện thông
tin đại chúng và các vụ việc đã được cơ quan chức năng phát hiện và xử
lý, thì có thể khẳng định rằng, những hiện tượng tiêu cực, tham nhũng
trong hoạt động quản lý thuể còn khá phổ biến như đưa và nhận tiền hối
lộ, hoặc đòi được hối lộ bằng nhiều hình thức tinh vi khác.
Bốn là, cơ sở hạ tầng đầu tư cho ngành thuế còn chưa thỏa
đáng để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công
nghệ thông tin, thì những ứng dụng tiến bộ này vào hoạt động quản lý
nhà nước ngày càng được đẩy mạnh. Với số lượng rất lớn các chủ thể
nộp thuế, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế
như khai thuế qua mạng internet, phần mềm dữ liệu quản lý thông tin
người nộp thuế, các trang website thông tin về ngành thuế…, nếu được
đầu tư thoả đáng sẽ đem lại những cải thiện đáng kể, nhằm giảm chi phí
xã hội dành cho công tác quản lý thuế, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên, hiện nay, việc triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật
cho ngành thuế nhìn chung còn chậm và chưa đồng đều, cùng với hạn
chế trong công tác đào tạo công chức quản lý thuế và chủ thể nộp thuế
về các kỹ năng cần thiết để sử dụng công nghệ thông tin, nên đã hạn chế
đáng kể đến hiệu quả áp dụng pháp luật.
Năm là, còn nhiều hạn chế về tính hợp lý và sự minh bạch của
hệ thống pháp luật thuế.
11
Bài tập học kỳ môn Luật tài chính – Nguyễn Đức Hải
Có lẽ trên hết, hiệu quả áp dụng pháp luật chịu ảnh hưởng lớn nhất
từ chính các quy định pháp luật được áp dụng. Như chúng ta đã biết, nếu
pháp luật phù hợp với thực tiễn kinh tế xã hội và có tính định hướng, thì
sẽ góp phần phát triển kinh tế xã hội và ngược lại, nếu pháp luật bất cập
thì sẽ kìm hãm sự phát triển.
Hệ thống pháp luật thuế của nước ta hiện nay đang trong giai đoạn
hoàn thiện nên không tránh khỏi những bất cập. Bên cạnh đó, nền kinh tế
phát triển nhanh, “bỏ xa” những quy định pháp luật cũng là một thực tế.
Hiện nay, hệ thống pháp luật thuế còn nhiều quy định mâu thuẫn, chồng
chéo và không hợp lý, nên khi áp dụng vào thực tiễn sẽ gặp khó khăn,
không hiệu quả.
2.Giải pháp nhằm phát huy vai trò pháp luật thuế trong nền kinh tế
thị trường và hội nhập quốc tế.
Đất nước ta đang tiếp tục triển khai đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa, đẩy mạnh hội nhập khu vực và quốc tế, điều
này đã và đang rất cần một nguồn tài chính đủ mạnh. Trong bối cảnh
như vậy, việc hoàn thiện quản lý thuế - nguồn thu chủ yếu của ngân sách
Nhà nước cần tiền hành với những nội dung sau:
Một là, hoàn thiện nhanh chóng hệ thống pháp luật thuế theo
hướng:
- Hệ thống thuế phải bao quát hết các nguồn thu và tăng thu, có
nghĩa là phải huy động mọi nguồn thu, tăng thu trên cơ sở mở rộng diện
thu với mức thuế suất vừa phải và đơn giản (thuế suất cao và thấp quá sẽ
mất tác dụng của thuế).
- Xác định và lựa chọn đúng mục tiêu của thuế: Mục tiêu của thuế
chủ yếu là kích thích, điều tiết kinh tế và tăng thu cho ngân sách Nhà
nước, không nên đặt ra cho thuế phải thực hiện một lúc nhiều mục tiêu
liên quan đến chính sách xã hội.
- Thực hiện chính sách thuế bình đẳng đối với các thành phần kinh
tế, các tầng lớp dân cư, chống tình trạng trùng lặp trong thuế, chống thuế
chồng lên thuế.
- Đơn giản hóa chính sách thuế, đơn giản cả về mặt thuế suất, thủ
tục, dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ kiểm tra, dễ được đông đảo người nộp thuế
chấp nhận.
- Chính sách thuế phải có tác dụng tích cực trong phân phối thu
nhập, điều tiết thu nhập hợp lý, tạo công bằng xã hội.
12
Bài tập học kỳ môn Luật tài chính – Nguyễn Đức Hải
- Chính sách thuế phải bảo đảm ổn định trong một thời gian dài,
tránh tình trạng thay đổi quá nhiều, gây trở ngại cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ.
- Chính sách thuế phải tạo ra điều kiện cho khả năng kiểm soát
được: kiểm soát của người nộp thuế, người thu thuế và cơ quan quản lý
thu thuế.
- Thu hẹp phạm vi diện miễn giảm thuế, tập trung vào các yêu cầu
cơ bản của chính sách kinh tế, nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cao hiệu lực pháp lý và hiệu quả của chính sách thuế. Áp
dụng nghiêm minh hình thức thưởng phạt trong thuế, loại bỏ các khoản
thu thuế không hiệu quả, do chi phí để thu thuế lớn hơn cả số tiền thu
thuế được.
Hai là kiên quyết chống thất thu, nâng cao trình độ nghiệp vụ
và nhận thức của mỗi cán bộ thu thuế, mặc khác cũng tăng cường
thanh tra kiểm tra để phát hiện và xử lý ngay sai phạm.
Cơ quan thuế các cấp sẽ thường xuyên tổ chức rà soát, đánh giá
phân tích, dự báo những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách Nhà
nước trên địa bàn, làm rõ những khoản còn thất thoát, các nguồn thu còn
tiềm năng.
Tăng cường công tác phân tích, dự báo những tác động bất lợi từ
việc suy giảm kinh tế, những tác động bất thường của giá cả, thị trường
tín dụng trên thế giới và trong nước tác động đến tình hình thu nộp ngân
sách Nhà nước của khối Doanh nghiệp để có những đề xuất, kiến nghị
giải pháp kinh tế vĩ mô ngăn chặn đà suy giảm nguồn thu Ngân sách Nhà
nước.
Ngành thuế tiếp tục theo dõi, phát hiện để có ý kiến đề nghị với
các ngành, các cấp có thẩm quyền tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
về vốn, thị trường, giá cả, xử lý kịp thời các cơ chế chính sách gây ảnh
hưởng xấu đến tình hình sản xuất của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho
các tổ chức, cá nhân đẩy mạnh hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Đặc biệt, công tác thanh tra, kiểm tra sẽ được ngành Thuế đẩy
mạnh và làm quyết liệt trong thời gian tới. Theo đó, ngành thuế sẽ đẩy
mạnh việc kiểm soát, xử lý triệt để các khoản nợ đọng thuế, trình cấp có
thẩm quyền các biện pháp xử lý vướng mắc về nợ thuế, tập trung lực
lượng triển khai các biên pháp thu hồi nợ thuế, triển khai cá biện pháp
cưỡng chế nợ thuế để thu hồi nợ đọng.
13
Bài tập học kỳ môn Luật tài chính – Nguyễn Đức Hải
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế để lựa chọn những
đối tượng có dấu hiệu gian lận thuế, bổ sung vào kế hoạch thanh tra,
kiểm tra, đặc biệt tập trung vào nhóm doanh nghiệp lớn, các Tập đoàn,
tổng công ty, các địa bàn trọng điểm có số thu lớn, các ngành hàng, các
lĩnh vực, các loại hình tổ chức có dấu hiệu thất thu lớn. Tập trung tổng
hợp, rà soát các kết quả sau thanh tra để có biện pháp xử lý đôn đốc, thu
hồi kịp thời các khoản mà thanh tra đã kết luận vào ngân sách Nhà nước.
Ba là, tăng cường công tác bồi dưỡng đội ngũ công chức thuế
và phát triển cơ sở hạ tầng ngành thuế.
Như trên đã phân tích, sự phát triển ngày càng phức tạp của nền
kinh tế đòi hỏi hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng
phải phát triển tương xứng. Bên cạnh đó, những cải cách trong hoạt động
quản lý Nhà nước và ứng dụng công nghệ thông tin đòi hỏi đội ngũ công
chức quản lý thuế phải được bồi dưỡng nâng cao trình độ để đáp ứng yêu
cầu công tác. Cơ sở hạ tầng ngành thuế cũng cần phải tiếp tục được hoàn
thiện nhằm gia tăng tính hiệu quả của công việc, giảm thiểu thời gian và
chi phí cho chủ thể nộp thuế khi thực hiện nghĩa vụ thuế.
Bốn là, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, thường xuyên trong
mọi tổ chức và dân cư về các luật thuế và các văn bản dưới luật để họ
hiểu rõ, nhận thức trách nhiệm, nghĩa vụ của người nộp thuế và tổ chức
thực hiện tốt. Tạo điều kiện cho dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra,
đây là một sức mạnh to lớn để thực hiện chính sách trốn thuế, lậu thuế…
14
Bài tập học kỳ môn Luật tài chính – Nguyễn Đức Hải
Tài liệu tham khảo
1. Luật quản lý thuế năm 2006.
2. Luật ngân sách nhà nước 2002.
3. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thuế Việt Nam,
Nxb Công an, Hà Nội, 2008. (Chương I, Những vấn đề cơ bản về pháp
luật thuế).
4. Phạm Thị Giang Thu, “Những yêu cầu và mục tiêu cơ bản của
việc hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế ở Việt Nam”, Tạp chí nhà nước
và pháp luật, số 3, tháng 3/2008.
5. Ths Trần Vũ Hải – Đại học Luật Hà Nội, “Áp dụng pháp luật
trong lĩnh vực thuế”, luattaichinh.wordpress.com
6. http://www.wattpad.com/143117-tctt21-vai-tro-thue?p=3
15
Bài tập học kỳ môn Luật tài chính – Nguyễn Đức Hải
Bài làm..................................................................................................................... 1
I.Lý luận chung về thuế và pháp luật thuế............................................................1
1.Khái niệm chung về thuế:....................................................................................1
2.Khái niệm pháp luật thuế.....................................................................................3
II.Vai trò của pháp luật thuế ở nước ta hiện nay..................................................4
1.Pháp luật thuế tạo cơ sở pháp lý quan trọng và ổn định cho nguồn thu, đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước......................................................................4
2.Pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế
và đời sống xã hội. Hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng thông qua sự phân bổ
và sử dụng các nguồn lực. Nó cũng là đòn bẩy kinh tế quan trọng, kích thích
hiệu quả sản xuất kinh doanh................................................................................4
3.Pháp luật thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế và công bằng xã hội..........................................................................6
4.Nhà nước có thể sử dụng công cụ pháp luật thuế để kiểm tra gián tiếp hoạt
động sản xuất kinh doanh......................................................................................7
III.Thực trạng việc áp dụng pháp luật thuế ở Việt Nam – Giải pháp nhằm phát
huy vai trò pháp luật thuế trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.. . .7
1.Thực trạng áp dụng pháp luật thuế ở Việt Nam.................................................7
a.Năng lực thuế thấp:..............................................................................................7
b.Thất thu thuế lớn..................................................................................................8
2.Giải pháp nhằm phát huy vai trò pháp luật thuế trong nền kinh tế thị trường
và hội nhập quốc tế...............................................................................................12
Tài liệu tham khảo.................................................................................................15
16
- Xem thêm -