Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ứng dụng máy tính cầm tay để giải bài tập trắc nghiệm khách quan trong giải tích...

Tài liệu ứng dụng máy tính cầm tay để giải bài tập trắc nghiệm khách quan trong giải tích 12

.PDF
54
188
126

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA TOÁN **** HOÀNG PHƯƠNG THẢO ỨNG DỤNG MÁY TÍNH CẦM TAY ĐỂ GIẢI BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN TRONG GIẢI TÍCH 12 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Toán HÀ NỘI – 2018 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA TOÁN **** HOÀNG PHƯƠNG THẢO ỨNG DỤNG MÁY TÍNH CẦM TAY ĐỂ GIẢI BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN TRONG GIẢI TÍCH 12 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Toán Người hướng dẫn khoa học TS. PHẠM THỊ DIỆU THÙY HÀ NỘI – 2018 LỜI CẢM ƠN Tôi trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ và tạo điều kiện của nhà trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo trong khoa Toán trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2 đã hết lòng giảng dạy, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá tình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phạm Thị Diệu Thùy đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên khuyến khích, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 6 tháng 5 năm 2018 Sinh viên Hoàng Phương Thảo LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận này là trung thực; mọi thông tin, số liệu trích dẫn trong khóa luận đều chính xác và được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 6 tháng 5 năm 2018 Sinh viên Hoàng Phương Thảo DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MTCT Máy tính cầm tay GV Giáo viên HS Học sinh THPT Trung học phổ thông MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2 3. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2 6. Cấu trúc của khóa luận ............................................................................................2 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...................................................3 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển máy tính cầm tay ..............................................3 1.2. Máy tính cầm tay trong dạy và học toán THPT ...................................................4 1.2.1. Lợi ích của việc ứng dụng máy tính cầm tay trong dạy và học Toán ...............4 1.2.2. Thực trạng sử dụng máy tính cầm tay trong dạy và học toán hiện nay ............6 1.2.3. Sơ lược các chức năng cơ bản của máy tính cầm tay .......................................8 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................16 CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG MÁY TÍNH CẦM TAY GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM GIẢI TÍCH 12 ..........................................................................................17 2.1. Nội dung dạy học chương trình Giải tích lớp 12 ..............................................17 2.2. Ứng dụng máy tính cầm tay giải các bài tập trắc nghiệm khách quan Giải tích 12 ...............................................................................................................................17 2.2.1. Bài tập về hàm số ............................................................................................18 2.2.2. Bài tập về hàm số lũy thừa, hàm số mũ và hàm số logarit..............................30 2.2.3. Bài tập về nguyên hàm, tích phân và ứng dụng ..............................................34 2.2.4. Bài tập về số phức ...........................................................................................38 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................43 KẾT LUẬN ...............................................................................................................44 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................45 PHỤ LỤC ..................................................................................................................46 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh hiện nay, khi mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra là sự kết nối giữa thế giới thực và thế giới ảo thông qua công nghệ tiên tiến, thông qua sự sáng tạo và đổi mới không ngừng nghỉ của con người, đòi hỏi giáo dục cũng phải phải có sự thay đổi nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Phương tiện giảng dạy cũng cần được chú trọng hiện đại nhằm tối ưu hóa phương pháp học tập. Đó như là một cách để học sinh và giáo viên tiếp cận với công việc và thực tế môi trường tương lai. [9]. Song song với sự thay đổi đó là sự phát triển vượt bậc của các ngành khoa học kĩ thuật. Và máy tính cầm tay là một trong những thành quả của tiến bộ đó. Đây là một phương tiện, một công cụ đơn giản nhưng rất tiện ích, phù hợp với việc dạy – học toán phổ thông. Đặc biệt, năm học 2016 – 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chính thức thay đổi hình thức thi THPT môn Toán từ tự luận sang trắc nghiệm khách quan. Hình thức thi kiểu mới này đòi hỏi học sinh phải có lượng kiến thức bao quát hơn thay vì tập trung vào một vài vấn đề nào đó. Và khi làm bài theo hình thức trắc nghiệm, để đạt được kết quả cao thì yêu cầu về kỹ năng làm bài của các em nhiều hơn là kỹ năng trình bày. Chính vì vậy, việc rèn luyện kỹ năng làm bài nhanh, chính xác cho học sinh là việc làm vô cùng cần thiết. Kết hợp máy tính cầm tay vào quá trình làm bài là một cách tốt để tăng tốc độ, tính chính xác. Trong dự thảo mới đây nhất ngày 19 tháng 1 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ có đưa ra yêu cầu về chương trình giáo dục phổ thông môn Toán là học sinh cần hình thành và phát triển được năng lực toán học, trong đó có năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán. Ở mỗi cấp học, người ta đưa ra các yêu cầu về cấp độ biểu hiện năng lực khác nhau. Đối với cấp THPT, một trong những yêu cầu được đưa ra là biết cách sử dụng máy tính cầm tay để giải quyết vấn đề toán học. [2] Từ những thay đổi về phương pháp dạy học cũng như cách thức đánh giá như trên, tôi đã chọn đề tài: “Ứng dụng máy tính cầm tay để giải bài tập trắc nghiệm khách quan trong Giải tích 12” 1 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất phương pháp hướng dẫn học sinh ứng dụng máy tính cầm tay để giải các bài tập trắc nghiệm khách quan trong Giải tích 12. 3. Nội dung nghiên cứu Khóa luận này tập trung nghiên cứu về máy tính cầm tay trong việc dạy – học môn Toán nói chung và những ứng dụng của nó để giải các bài tập trắc nghiệm khách quan Giải tích 12. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: mối quan hệ giữa nội dung và những ứng dụng máy tính cầm tay trong việc giải bài tập Toán ở chương trình phổ thông. - Phạm vi nghiên cứu: bài tập trắc nghiệm khách quan Giải tích 12. 5. Phương pháp nghiên cứu Khi thực hiện khóa luận này, tôi đã thực hiện các nhiệm vụ, các bước nghiên cứu sau: - Nghiên cứu lý thuyết các vấn đề có liên quan đến ứng dụng máy tính vào giải toán nói chung và giải bài tập trắc nghiệm Giải tích 12 nói riêng. - Phương pháp khảo sát: Lấy thông tin về việc sử dụng máy tính cầm tay trong các hoạt động học ở trường phổ thông qua các phiếu điều tra với học sinh. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm xem xét hiệu quả và tính khả thi của hoạt động ứng dụng máy tính cầm tay vào việc giải bài tập trắc nghiệm Giải tích 12. - Sử dụng các phương pháp thống kê Toán học phân tích và xử lý các kết quả thu được qua điều tra và thực nghiệm. 6. Cấu trúc của khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận này bao gồm 2 chương: Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn Chương II. Ứng dụng máy tính cầm tay giải bài tập trắc nghiệm khách quan Giải tích 12 2 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển máy tính cầm tay Casio là một nhà sản xuất hàng đầu về thiết bị điện tử, và được xem là một nhà tiên phong trong thị trường máy tính điện tử. Nó có các cơ sở sản xuất và tiếp thị trên khắp thế giới. Phiên bản đầu tiên của công ty có nguồn gốc ở Tokyo, Nhật Bản chỉ sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ II và chính thức biết đến theo tên Casio vào năm 1957. Năm 1946, một doanh nhân Nhật Bản là Kashido Tadao đã mở ra một cửa hàng điện tử nhỏ tại Tokyo với mục đích là bộ phận sản xuất kính hiển vi. Như một cách để mở rộng kinh doanh của mình, ông và anh trai của ông phát minh ra một loại máy tính cơ khí mà đã trở thành tiền thân của máy tính điện tử thời nay. [3] Mười một năm sau khi mở rộng cửa hàng đầu tiên của mình, Tadao bắt đầu Công ty Máy tính Casio để xây dựng máy tính chuyển tiếp hoàn toàn bằng điện. Công ty bắt đầu mở rộng nhanh chóng và mở văn phòng trên toàn thế giới. Năm 1967, họ đã cho ra mắt sản phẩm máy tính điện tử để bàn được lập trình đầu tiên trên thế giới. Tháng 8 năm 1972, đánh dấu bước đầu tiên của Casio, khi nó bắt đầu thị trường Mini Casio đầu tiên của thế giới máy tính cá nhân cầm tay. Sản phẩm này có thể đem theo bên mình và tính toán các con số nhanh chóng, thuận tiện và chính xác. [3] Trong những năm sau đó, Casio đã phát hành một máy tính kích thước bằng thẻ tín dụng mà có thể xử lý tốt văn bản. Trong thế kỉ XXI, Casio không ngừng phát triển mạnh mẽ và bắt đầu hoạt động trong các khu vực mới như: Bắc Âu, Tây Ban Nha, Mỹ La tinh và Mexico. [3] Năm 1992, các sách hướng dẫn giảng dạy trong trường học Nhật có thay đổi, các sách giáo khoa dành cho học sinh lớp 5 và lớp 6 lúc bấy giờ có nội dung yêu cầu HS sử dụng một máy tính để giải quyết một số vấn đề, làm cho máy tính trở thành một công cụ mới trong lớp học. Ý tưởng đằng sau là giúp HS phát triển, nắm chắc số học cơ bản ở những lớp thấp. Và sau đó, thông qua máy tính ở những lớp trên, sẽ cho phép HS tiết kiệm thời gian làm các phép tính trên giấy mà thay vào đó dành nhiều thời gian vào học tập các khái niệm và định lý. [3] Năm 2002, chương trình giảng dạy ở Nhật Bản đã được sửa đổi lần nữa, và việc sử dụng MTCT đã được mở rộng để cho phép HS từ lớp 4 đã được bắt đầu sử dụng MTCT đáp ứng các yêu cầu toán học. [3] 3 Ở Việt Nam, MTCT được biết đến rất sớm từ những năm 1980, nhưng do điều kiện kinh tế khó khăn nên rất ít người có MTCT. Theo Văn Như Cương (2000): “Việc sử dụng MTCT để giải quyết phép tính sai số, các phương trình và bất phương trình có hệ số thập phân, là rất phổ biến ở các nước, tuy nhiên ở nước ta không phải học sinh nào cũng có khả năng mua máy nên chỉ trông chờ vào các môn như Vật lý để học sinh có thể thực hành”. Trải qua nhiều thay đổi của dòng MTCT, có thể liệt kê ra một số MTCT được HS, GV dùng nhiều nhất đó là các máy tính của hãng Casio. [3] Sau đây là ba loại MTCT thông dụng nhất hiện nay tại Việt Nam mà học sinh và giáo viên dùng: Tuy nhiên khóa luận này chỉ tập trung nghiên cứu về loại máy CASIO fx-570VN plus và những ứng dụng của nó trong việc giải bài tập trắc nghiệm khách quan. 1.2. Máy tính cầm tay trong dạy và học toán THPT 1.2.1. Lợi ích của việc ứng dụng máy tính cầm tay trong dạy và học Toán Việc sử dụng MTCT trong dạy và học nói chung mang đến rất nhiều lợi ích cho cả người dạy và người học, đặc biệt với môn học có tính trừu tượng, đòi hỏi phải tính toán nhiều như môn Toán. Các nghiên cứu của Lazet – Ovaert (1981) và Nguyễn Chí Thành (2005) cho thấy việc sử dụng MTCT trong dạy học Toán có thể mang lại nhiều lợi ích. Có thể phân các lợi ích này theo hai phương diện. Một là, MTCT là công cụ tính toán “mạnh và nhanh”, thay thế cho các bảng số, tạo thuận lợi cho sự tích hợp các nội dung mới vào chương trình toán phổ thông. Hai là, MTCT là một công cụ sư phạm giúp xây dựng các tình huống dạy học phù hợp với các đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực. Với MTCT, HS có thể thực nghiệm chuẩn bị để giới thiệu một số khái niệm. Chẳng hạn, MTCT mang đến cho HS một hình ảnh cụ thể về sự hội tụ của dãy số 4 trước khi thực hiện chứng minh chặt chẽ bằng suy luận. Ngoài ra, tăng cường sử dụng MTCT vào quá trình giảng dạy sẽ thu hút người học xây dựng, hình thành và khám phá tri thức, khả năng giải quyết vấn đề. Đồng thời, thông qua việc phát hiện các ý tưởng mới trong quá trình học của HS, GV cũng có cơ hội để học tập và nâng cao khả năng xử lý các tình huống bất ngờ mà người học có thể tạo ra với những ý tưởng sáng tạo trên MTCT của mình. [5] MTCT là công cụ giúp HS kiểm tra các kết quả, cho phép các em sáng tạo với những con số và kiểm chứng các ý tưởng ; MTCT hỗ trợ HS trong quá trình giải toán, giúp học sinh có một lời giải nhanh, chính xác từ đó tạo hứng thú, suy nghĩ tích cực cho HS trong các hoạt động học; sử dụng máy tính trong quá trình học còn giúp học sinh phát triển khả năng tư duy logic thể hiện ở cách biết vận dụng hiệu quả các công cụ tính toán, các kiến thức đã học vào tính toán cụ thể giúp việc giải bài tập đạt hiệu quả cao hơn; và sử dụng MTCT vào giải bài tập là biểu hiện cho thấy người học đã hiểu được bản chất của các công thức, thông qua việc sử dụng MTCT sẽ giúp người học biết thêm nhiều phương pháp giải hay, thú vị cho một bài toán, tăng khả năng nhạy bén với công nghệ mới. Theo nghiên cứu của Schuck (1995) về yếu tố chính ảnh hưởng đến việc học của học sinh là giáo viên, nghiên cứu cho rằng người giáo viên phải có thái độ tích cực đối với toán học và việc sử dụng nguồn tài nguyên công cụ, trong đó có MTCT để làm cho toán học trở nên nhẹ nhàng và có ý nghĩa hơn đối với học sinh. [3] Theo nghiên cứu của Dunham (1995), sử dụng MTCT thu được kết quả tích cực hơn, cảm xúc và thái độ tốt hơn về toán học cho cả học sinh và giáo viên. [3] Hay trong một nghiên cứu khác được thực hiện bởi Ruth (2000) về việc sử dụng MTCT trong giảng dạy và học tập toán học, đối tượng tham gia là học sinh ở độ tuổi từ 5-14 tuổi. Khi cho HS sử dụng MTCT và thao tác chúng trong các lớp học của riêng mình và đã rút ra kết luận là học sinh đã có thể phát triển một loạt các kĩ năng. Kết quả nổi bật nhất là khả năng điều tra mẫu, nâng cao khả năng tư duy, phát triển ý nghĩa các con số và kĩ năng dự đoán, xây dựng khái niệm số và giải quyết vấn đề toán học thực tế trong cuộc sống. [3] 5 Mới đây nhất, trong “Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán” dự thảo ngày 19 tháng 1 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể, Bộ có đưa ra yêu cầu về chương trình giáo dục phổ thông môn Toán là: “Thông qua chương trình môn Toán, học sinh cần hình thành và phát triển các đức tính kiên trì, kỉ luật, trung thực, hứng thú và niềm tin trong học Toán, đồng thời hình thành và phát triển được các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, học sinh cần hình thành và phát triển được năng lực toán học, biểu hiện tập trung của năng lực tính toán. Năng lực toán học bao gồm các thành tố cốt lõi sau: năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hóa toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giáo tiếp toán học; năng lực lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán.” [2]. Trong đó, ta quan tâm đến năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán. Ở mỗi cấp học, người ta đưa ra các yêu cầu về cấp độ biểu hiện năng lực khác nhau: “Đối với cấp THPT là biết tác dụng, quy cách sử dụng, cách thức bảo quản các công cụ, phương tiện học toán; biết cách sử dụng máy tính cầm tay, phần mềm, phương tiện công nghệ, nguồn tài nguyên trên mạng Internet để giải quyết vấn đề toán học; biết đánh giá cách thức sử dụng các công cụ, phương tiện học toán trong tìm tòi, khám phá và giải quyết vấn đề toán học, biết đề xuất ý tưởng để thiết kế, tạo dựng phương tiện học liệu mới phục vụ việc tìm tòi, khám phá và giải quyết vấn đề toán học.” [2] Chính từ những yêu cầu đó mà ta có thể thấy việc sử dụng MTCT trong quá trình giảng dạy và học tập ở nhà trường phổ thông là việc làm phù hợp với bối cảnh của giáo dục Việt Nam hiện nay. 1.2.2. Thực trạng sử dụng máy tính cầm tay trong dạy và học toán hiện nay Ngày nay, việc sử dụng MTCT hỗ trợ trong quá trình dạy và học Toán trở nên rất phổ biến ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới. Ở các nước có nền giáo dục tiên tiến, họ còn đưa mục ứng dụng máy tính cầm tay để giải toán vào trong các tài liệu giáo khoa. Bắt kịp xu hướng đó, nội dung ứng dụng MTCT trong giải toán đã được đưa vào chương trình sách giáo khoa nước ta. Đặc biệt, kể từ năm 2001, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức các kì thi HS giỏi cấp khu vực về “Giải toán trên máy tính cầm tay” cho HS phổ thông. Tuy nhiên, ban đầu chưa có nhiều HS tham gia hoặc có tham 6 gia nhưng kết quả đạt được chưa cao. Nguyên nhân ở đây là do kiến thức về sử dụng máy tính bỏ túi đối với các em còn rất mới mẻ và cũng mới mẻ ngay cả với các thầy cô giáo. Có thể hiểu được điều này vì gần như giáo viên không được đào tạo cơ bản về nội dung này nên bước đầu còn gặp khá nhiều bỡ ngỡ, cũng như khó khăn trong việc tiếp cận, tìm tòi và nghiên cứu tài liệu. Hơn thế nữa, nguồn tài liệu về việc ứng dụng máy tính cầm tay trong việc giải toán để giáo viên tham khảo còn ít và chưa thực sự có tính hệ thống. Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cho phép các thí sinh được sử dụng MTCT trong các kì thi cấp quốc gia. Đặc biệt, năm học 2016- 2017, Bộ còn chính thức đưa môn Toán thành môn thi trắc nghiệm khách quan. Vì vậy việc ứng dụng máy tính cầm tay trong dạy học môn Toán thường xuyên là việc làm hết sức cần thiết bởi những lợi ích mà các em có được khi sử dụng giúp việc giải bài tập nhanh hơn, đạt hiệu quả cao hơn. Trong hệ thống sách giáo khoa hiện hành của nước ta, các nội dung liên quan đến MTCT đã được đưa vào dưới các hình thức bài học, bài đọc thêm. Việc sử dụng máy tính cầm tay trong dạy học ở trường phổ thông hiện nay có nhiều mặt rất tích cực. Song, đi liền theo nó cũng là những mặt còn chưa tốt. Biểu hiện cụ thể, về phía HS, có nhiều em hiện nay đã hơi lạm dụng MTCT, khiến cho khi rời MTCT ra là những phép tính đơn giản cũng không tính được hoặc có những em vì lạm dụng máy tính mà quên hết các công thức, các giá trị mà bắt buộc phải học thuộc. Về phía GV, hầu hết các GV đã hiểu được những lợi ích mà MTCT đem lại trong quá trình giảng dạy của mình; nhưng bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận các thầy cô còn chưa hiểu được những lợi ích mà MTCT mang lại trong quá trình giảng dạy, chưa thấy được tính bám sát chương trình, bám sát đề thi, họ có tư tưởng đồng nhất MTCT với vai trò tính toán số học của nó. Từ quan điểm này dẫn đến xem nhẹ việc dạy MTCT trong trường THPT thể hiện ở việc không chú trọng đến những tiết dạy hướng dẫn sử dụng MTCT hay thậm chí là cắt bỏ những tiết này trong chương trình giảng dạy. Để thấy rõ hơn thực trạng sử dụng máy tính cầm tay trong học tập của học sinh, tôi có đưa ra phiếu khảo sát với nội dung như Phụ lục 01. Sau khi khảo sát 55 HS lớp 12 trường THPT Yên Lạc - Vĩnh Phúc, tôi thu được kết quả như sau: 7 - Hầu hết các em đều được trang bị đầy đủ máy tính cầm tay chức năng cao như Casio fx - 570ES PLUS, Casio fx – 570VN PLUS, Vinacal – 570ES PLUS II. - Về mức độ sử dụng, tôi đưa ra bảng số liệu: Không bao giờ Sử dụng ít Sử dụng nhiều 0% 16,4% 83,6% Qua bảng trên có thể thấy các em sử dụng MTCT với mức độ nhiều, thường xuyên và đặc biệt ở các em học theo phân ban khoa học tự nhiên. - Những chức năng các em thường dùng khi sử dụng MTCT là tính toán cộng, trừ, nhân, chia thông thường; giải phương trình, hệ phương trình; tìm các giá trị lượng giác; tính giá trị các hàm số như hàm số lũy thừa, hàm số mũ, hàm số logarit đơn giản; tính hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp. Còn với một số tính năng cao hơn như tính giới hạn; tính đạo hàm, tích phân; tính toán liên quan đến vectơ, tính các số đặc trưng của mẫu số liệu trong thống kê, … thì các em còn chưa sử dụng nhiều. - Các em thường sử dụng máy tính cầm tay khi học các môn như Toán, Khoa học tự nhiên (Lý, Hóa, Sinh), Địa lý. - Cách sử dụng MTCT các em được học ở trường từ thầy cô, bạn bè, từ các nguồn tài liệu ở sách tham khảo, Internet… - Khi hỏi các em có thấy sử dụng máy tính cầm tay trong học tập là cần thiết hay không thì các ý kiến đưa ra được thể hiện ở bảng dưới đây. Không cần thiết Bình thường Cần thiết Rất cần thiết 1,8% 5,5% 30,9% 61,8% Qua việc điều tra trên, tôi nhận thấy, hiện nay các GV và HS đã quan tâm hơn đến việc ứng dụng được MTCT vào quá trình dạy – học, đặc biệt đối với môn Toán. 1.2.3. Sơ lược các chức năng cơ bản của máy tính cầm tay Chương trình môn Toán hiện nay được tích hợp xoay quanh ba mạch kiến thức: Số và đại số; Hình học và Đo lường; Thống kê và Xác suất nên phần giới thiệu các chức năng dưới đây cũng sẽ đi theo ba mạch kiến thức chủ đạo đó. 8 * Những quy ước mặc định [7] Các phím màu trắng thì ấn trực tiếp Các phím màu vàng thì ấn sau phím q Các phím màu đỏ thì ấn sau phím Q * Những phím chung cơ bản [7] Chức năng Phím Mở máy W Tắt máy qC Nhập các số từ 1 đến 9 123456789 Ngăn cách phần nguyên và phần thập . phân Các phép tính cộng, trừ, nhân, chia +pOP Mở ngoặc, đóng ngoặc () Di chuyển con trỏ đến vị trí dữ liệu RE!$ Xóa kí tự vừa nhập O Xóa tất cả C 1.2.3.1. Các chức năng có liên quan đến số và đại số * Các MODE tính toán [7] Nút lệnh Chức năng MODE Tên MODE w1 COMP w2 CMPLX w5 EQN Giải hệ phương trình và phương trình wR1 INEQ Giải bất phương trình cơ bản w7 Tính toán thông thường Tính toán với số phức TABLE Tính toán bảng giá trị của một hoặc hai hàm số q91== Xóa các MODE đã cài đặt 9 * Các hàm tính toán [7] Chức năng Nút lệnh Ví dụ j Tính giá trị sin, cos, tan Tính sin 900 . Quy trình bấm máy k của góc l Lưu ý: Nếu góc bài cho j90x)= có đơn vị rad thì trước khi tính phải chuyển máy về đơn vị rad bằng cách ấn qw4 qj Giá trị ngược của góc (   ? biết cos  0 (0    1800 ) qk từ 00 đến 1800 ) tương Quy trình bấm máy ql ứng với sin, cos, tan của qk0x)= nó. Lưu ý: Nếu góc bài cho có đơn vị rad thì trước khi tính phải chuyển máy về đơn vị rad bằng cách ấn qw4 d Bình phương Nhập 232 . Quy trình bấm máy 23d qd Lập phương Nhập 233 . Quy trình bấm máy 23qd 10 ^ Mũ Nhập 239 . Quy trình bấm máy 23^9 s Căn bậc hai 23 . Quy trình bấm máy Nhập s23 qs Căn bậc ba Nhập 3 23 . Quy trình bấm máy qs23 q^ Căn bậc x Nhập 5 23 . Quy trình bấm máy q^5$23 qu Nhập 23!. Quy trình ấn phím Giai thừa x! 23qu u Nghịch đảo Nhập 231 . Quy trình bấm máy 23u 11 qg Nhập 108 . Quy trình bấm máy Hàm 10 x qg8 qh Nhập e 23 . Quy trình bấm máy Hàm e x qh23 qc Nhập 23 . Quy trình bấm máy Giá trị tuyệt đối qcz23 g Logarit thập phân Nhập log 23 . Quy trình bấm máy g23) h Logarit tự nhiên Nhập ln 23 . Quy trình bấm máy h23) i Logarit với cơ số bất kỳ Nhập log 2 23 . Quy trình bấm máy i2$23 12 y Tích phân Nhập  1 0 x  1. Quy trình bấm máy yQn+1$0$1 qy Đạo hàm Nhập d 2 ( x ) . Quy trình bấm máy dx x 1 qyQnd$1 * Các ký tự biến số [7] Bấm phím Q kết hợp với phím chứa các biến. Biến Biến Biến Biến Biến Biến Biến Biến Biến A B C D E F X Y M Q Q Q Q Q Q Q Q Q Z x C J k L ) n m - Để gán một số vào biến số A gõ: SỐ CẦN GÁN q J z - Để truy xuất số trong biến số A gõ: Q z Tương tự với các ô nhớ B, C, D, …, M Ví dụ - Để gán giá trị 25 vào ô nhớ A: 25qJz 13 [A]
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất