Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ứng dụng bản đồ tư duy trong dạy học sinh học 10...

Tài liệu ứng dụng bản đồ tư duy trong dạy học sinh học 10

.PDF
66
144
68

Mô tả:

Header Khóa Page 1luận of 128. tốt nghiệp Lớp K35A - Sinh LỜI CẢM ƠN Khóa luận được hoàn thành tại khoa Sinh - KTNN, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội II. Để hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô và các bạn. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô hướng dẫn khoa học: ThS. An Biên Thùy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn phương pháp giảng dạy Sinh học, cùng các thầy cô trong khoa Sinh - KTNN - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội II đã động viên, giúp đỡ em hoàn thành đề tài khoa học của mình. Xin chân thành cảm ơn: BGH trường THPT Nguyễn Du - Hải Dương, trường THPT Phụ Dực - Quỳnh Phụ - Thái Bình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực hiện đề tài. Mặc dù đã có nhiều cố gắng thực hiện đề tài, nhưng đây là bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, cùng các bạn đọc đề tài để đề tài được hoàn thiện hơn. Hà Nội, tháng 5 năm 2013 Sinh viên Lưu Thị Quỳnh Trang SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 1 of 128. Header Khóa Page 2luận of 128. tốt nghiệp Lớp K35A - Sinh LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của riêng bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của trực tiếp của cô giáo Th.S An Biên Thùy, giảng viên khoa Sinh - KTNN. Mọi kết quả nghiên cứu trong đề tài đều trung thực, không trùng với kết quả của tác giả nào, đề tài chưa từng được công bố tại bất kì một công trình nghiên cứu khoa học nào hoặc của ai khác. Hà Nội, tháng 5 năm 2013 Sinh viên Lưu Thị Quỳnh Trang SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 2 of 128. Header Khóa Page 3luận of 128. tốt nghiệp Lớp K35A - Sinh DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Đọc là BĐTD Bản đồ tư duy BGH Ban giám hiệu GV Giáo viên HS Học sinh SH Sinh học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông CNTT Công nghệ thông tin THCS Trung học cơ sở CĐTCS Cấp độ tổ chức sống MT Môi trường CT - HT Cấu trúc - hệ thống TB Tế bào SHHT Sinh học hệ thống QXSV Quần xã sinh vật HST Hệ sinh thái SGK Sách giáo khoa SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 3 of 128. Header Khóa Page 4luận of 128. tốt nghiệp Lớp K35A - Sinh DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Kết quả điều tra việc ứng dụng BĐTD vào soạn và học các bài trong SH 10 của HS trường THPT Nguyễn Du - Hải Dương và HS trường THPT Phụ Dực - Thái Bình. ......... ........23 Bảng 2.1. So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực ................................... 40 Bảng 2.2. Bảng tổng hợp kiến thức Sinh học 10 ............................................ Bảng 3.1. Các bài dạy thực nghiệm ................................................................ 42 Bảng 3.2. Kết quả khảo sát chất lượng giữa học kì I ...................................... 43 Bảng 3.3. Kết quả khảo sát chất lượng học kì I .............................................. 43 Bảng 3.4. Kết quả khảo sát chất lượng giữa học kì II .................................... 44 SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 4 of 128. Header Khóa Page 5luận of 128. tốt nghiệp Lớp K35A - Sinh MỤC LỤC PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu................................................................................... 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3 5. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3 6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3 7. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................. 4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................... 5 1.1. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................. 5 1.2. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................ 8 1.2.1. Khái quát chung về BĐTD ................................................................... 8 1.2.2. Quan điểm hệ thống ............................................................................. 15 1.2.2.1. Khái niệm .......................................................................................... 15 1.2.2.2. Quan điểm hệ thống trong dạy học Sinh học 10 ................................ 20 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 20 Chương 2. ỨNG DỤNG BĐTD TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10 .......... 25 2.1. Mục tiêu, nội dung chương trình Sinh học 10 ......................................... 25 2.1.1. Mục tiêu chương trình Sinh học 10 ...................................................... 25 2.1.2. Nội dung chương trình Sinh học 10 ...................................................... 26 2.2. Các hướng ứng dụng BĐTD ................................................................... 30 2.2.1. Đặc điểm, điều kiện áp dụng hai hướng khai thác BĐTD ................... 31 2.2.2. Quy trình ứng dụng BĐTD trong dạy học Sinh học 10 ........................ 32 2.2.3. Bảng tổng hợp nội dung kiến thức Sinh học 10 SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 5 of 128. Header Khóa Page 6luận of 128. tốt nghiệp Lớp K35A - Sinh theo quan điểm hệ thống ............................................................................... 41 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 52 3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 52 3.3. Nội dung thực nghiệm.............................................................................. 52 3.4. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 52 3.5. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 52 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận ...................................................................................................... 54 2. Kiến nghị .................................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56 Phụ lục Phiếu điều tra SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 6 of 128. Header Khóa Page 7luận of 128. tốt nghiệp Lớp K35A - Sinh PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, công nghệ thông tin và truyền thông có thể đem lại giá trị lớn cho quá trình giảng dạy và học tập. Trên thế giới, các chính sách mới về đổi mới giáo dục được xây dựng dựa trên tiền đề và triển vọng của tích hợp công nghệ thông tin một cách có hiệu quả vào dạy học. Ở Việt Nam, xuất phát từ các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, chỉ thị 58-CT/UW của Bộ Chính trị ngày 07 tháng 10 năm 2001 về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đã chỉ rõ trọng tâm của ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo. Nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông, giáo viên có trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học trong đó có phần mềm dạy học trong đó có phần mềm vẽ bản đồ tư duy (BĐTD). Khi sử dụng các phần mềm dạy học hiệu quả, học sinh trung bình, thậm chí học sinh trung bình yếu cũng có thể hoạt động tốt trong môi trường học tập. Năm học 2011 - 2012 là năm học đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin và các công cụ hỗ trợ dạy học trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy học theo hướng giáo viên tự tích hợp công nghệ thông tin vào từng môn học. Ở tất cả các cấp học, bậc học bước đầu việc làm này đã đem lại những kết quả nhất định. Cùng với sử dụng CNTT, bản đồ tư duy (BĐTD) đã và đang được coi là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động dạy - học. BĐTD cho phép quy hoạch nội dung bài học một cách tổng quát. Ứng dụng BĐTD vào giảng dạy Sinh học là hướng đổi mới có nhiều tiềm năng trong việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Sinh học hiện nay. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng vẫn còn nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 7 of 128. Header Khóa Page 8luận of 128. tốt nghiệp Lớp K35A - Sinh nổi bật”, hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau. Vì vậy, GV cần hướng dẫn học sinh cách học, liên hệ kiến thức theo hệ thống là điều rất cần thiết trong quá trình dạy học. Sinh học 10 là chương trình mở đầu của SH THPT với 3 phần : Phần 1: Giới thiệu chung về thế giới sống, Phần 2: Sinh học Tế bào, Phần 3: Sinh học Vi sinh vật. Trong đó, Phần 1, Giới thiệu khái quát về các cấp tổ chức sống cùng các đặc điểm của thế giới sống, qua đó học sinh có thể hình dung được toàn bộ chương trình sẽ học và hình thành phương pháp học hợp lý đối với môn Sinh học, Phần 2, Nghiên cứu về sinh học tế bào. Tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể sống. Phần 2 giới thiệu các đặc điểm đặc trưng cơ bản của sự sống ở cấp tế Bào. Vì vậy Sinh học tế bào là một phần đặc biệt quan trọng trong các lĩnh vực của sinh học. Phần 3, Giới thiệu các quá trình sinh học cơ bản đặc trưng ở cấp cơ thể, nhưng dành riêng cho những sinh vật có kích thước nhỏ bé mà chủ yếu là vi khuẩn, vi nấm cùng những ứng dụng của chúng, ngoài ra phần ba còn giới thiệu về virut. Sau khi học xong chương trình SH 10 học sinh sẽ góp phần hình thành được phương pháp học môn Sinh học từ đó hình thành kiến thức cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể sinh vật là Tế bào. Kiến thức phần Sinh học Tế bào được sắp xếp theo quan điểm hệ thống cùng với quan điểm tiến hóa và sinh thái rất thuận lợi cho việc ứng dụng BĐTD trong dạy học. Khi học sinh hệ thống hóa kiến thức bằng BĐTD sẽ giúp việc học tập đạt hiệu quả cao hơn. Bản thân là những sinh viên sư phạm trẻ, có ham muốn hiểu biết nhiều hơn về công nghệ thông tin, chúng tôi đã quyết định chọn nghiên cứu vấn đề “Ứng dụng BĐTD trong dạy học Sinh học 10” nhằm nâng cao chất lượng dạy học Sinh học 10”. 2. Mục đích nghiên cứu - Ứng dụng BĐTD trong dạy học Sinh học 10. SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 8 of 128. Header Khóa Page 9luận of 128. tốt nghiệp Lớp K35A - Sinh 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu chung về BĐTD bao gồm: Khái niệm BĐTD, đặc điểm BĐTD, ưu - nhược điểm của BĐTD trong dạy học SH 10. 3.2. Nghiên cứu về quan điểm hệ thống trong xây dựng chương trình SH 10. 3.3.Điều tra thực trạng việc sử dụng BĐTD trong dạy học SH. 3.4. Nghiên cứu những hướng ứng dụng BĐTD trong dạy học SH 10. 3.5. Đề xuất quy trình sử dụng BĐTD trong dạy học SH 10. 3.6. Thực nghiệm sư phạm, đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của việc ứng dụng BĐTD trong dạy - học SH 10. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các hướng ứng dụng BĐTD trong dạy học SH 10. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Sinh học 10 - CTC 5. Giả thuyết khoa học Nếu sử dụng BĐTD như một công cụ hỗ trợ dạy học trên cơ sở hệ thống hóa kiến thức theo quan điểm hệ thống thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh học 10. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu các văn bản về giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học. - Nghiên cứu lý thuyết về BĐTD, các giáo trình lý luận dạy học, sách giáo khoa và các tài liệu liên quan tới đề tài. 6.2. Phương pháp điều tra cơ bản - Điều tra bằng phiếu điều tra - Trực tiếp dự giờ, thăm lớp, kiểm tra việc tiếp thu kiến thức của HS. - Tọa đàm với GV các trường THPT dạy chương trình SH 10 SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 9 of 128. Header Khóa Page 10luận of 128. tốt nghiệp Lớp K35A - Sinh 6.3. Phương pháp chuyên gia Xin ý kiến của chuyên gia (giảng viên, giáo viên dạy giỏi ở trường phổ thông) về việc ứng dụng BĐTD vào việc dạy - học SH 10. 6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành thực nghiệm điều tra và thực nghiệm sư phạm ở một số trường nhằm: + Đánh giá mức độ thiết kế nội dung bằng BĐTD của một số bài thuộc SH 10 + Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng BĐTD vào dạy - học một số tiết thuộc SH 10. 6.5. Phương pháp thống kê toán học - Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học để đánh giá kết quả thu được 7. Những đóng góp mới của đề tài 7.1. Hệ thống cơ sở lý luận về ứng dụng BĐTD trong dạy học SH 10. 7.2. Điều tra thực trạng dạy - học môn SH 10 bằng BĐTD 7.3. Đề xuất quy trình xây dựng, ứng dụng BĐTD vào thiết kế, dạy - học các bài trong chương trình SH THPT. 7.4. Xây dựng được một số giáo án mẫu theo hướng sử dụng BĐTD vào thiết kế dạy - học các bài trong SH 10. SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 10 of 128. Header Khóa Page 11luận of 128. tốt nghiệp Lớp K35A - Sinh PHẦN II: NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 1.1. Lược sử nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1 Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Phương pháp BĐTD được nghiên cứu và phát triển bởi Tony Buzan sinh năm 1942 tại London. Ông được biết đến thông qua một số cuốn sách nổi tiếng: “Use your heard”(BĐTD trong công Việc),“how to mind map” (Lập BĐTD)…Các cuốn sách đề cập đến hoạt động của bộ não giúp chúng ta hiểu được cỗ máy sinh học của chính chúng ta, để giải phóng những khả năng phi thường mà chúng ta có. Tony Buzan đã cho thấy sự tương thích giữa BĐTD với cấu tạo, chức năng và hoạt động của bộ não. Ông được coi là “Thầy phù thủ của tư duy”, trong hơn 30 năm ông vẫn không mệt mỏi đem đến cho thế giới công cụ hữu ích này. Ông đã đi khắp thế giới để thực hiện sứ mệnh của mình, sứ mệnh đó là giải phóng sức mạnh của não bộ nhằm khám phá và sử dụng năng lực sáng tạo, mạnh mẽ của mỗi con người một cách dễ dàng nhất. Đối tượng giảng dạy của ông thật đa dạng: Từ thiếu nhi 5 tuổi, HS thiểu năng, sinh viên, nghiên cứu sinh hàng đầu của ĐH Oxforrd và Cambrige đến các tổng giám đốc đang làm việc tại các tập đoàn, công ty hàng đầu thế giới. Sau những kiến thức về BĐTD của Tony Buzan được phổ biến rộng rãi, nó đã có ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều lĩnh bực của cuộc sống con người của nhiều nước trên thế giới. Nhiều người đã tìm kiếm cho mình sự thành công vượt trội trong công việc. Nhiều cơ quan, tổ chức cũng đã sử dụng BĐTD cho các chiến lược xây dựng và phát triển của mình. BĐTD ngoài việc ứng dụng thành công và có hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh, lên kế hoạch hoạt động kinh tế, xã hội thì nó còn được sử dụng khá phổ biến trong lĩnh vực giáo dục ở các nước phát triển. Người ta sử dụng BĐTD cho việc lên kế hoạch giảng dạy, thực thi hoạt động dạy học và kiểm tra, SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 11 of 128. Header Khóa Page 12luận of 128. tốt nghiệp Lớp K35A - Sinh đánh giá, không những thế BĐTD còn được ứng dụng sâu vào từng lĩnh vực nội dung học tập như trong các bộ môn khoa học tự nhiên, các bộ môn khoa học xã hội và nhân văn. Thậm chí, ở Anh, Mỹ, Singapo…BĐTD được biết đến như là một môn học, trẻ em đến trường đã được làm quen với BĐTD. Ngoài những kiến thức được biết đến trong chương trình học chính khoá, trẻ em của các nước này còn được tham gia các lớp học ngoại khoá về rèn luyện kĩ năng sử dụng BĐTD kích thích não bộ; phát triển tư duy. BĐTD những năm gần đây ngày càng được ứng dụng rộng rãi trên khắp Thế giới. Trong năm 2007 – bốn Trung tâm Buzan được mở tại Ấn Độ, Hàn quốc, Philippines và Indonesia. Tại Singapore 1850 HS từ 15 trường đã làm nên BĐTD lớn nhất thế giới (2007): BĐTD giới thiệu các điểm chính về lịch sử, văn hóa và thành tựu chính của Singapore. Festival MindMap và Hội nghị quốc tế được tổ chức bởi Học viện QL Singapore 13-30/11/2007. Tại Malaysia : Hội nghị quốc tế về Dạy và Học tổ chức ngày 4 – 5/8/2008. Đến nay BĐTD là một công cụ đang được sử dụng bởi hơn 250 triệu người trên thế giới, các tổ chức giáo dục và giáo viên các nước cũng không phải là những người đứng ngoài cuộc. Những thực tế đó gợi nhắc cho chúng ta nghĩ đến việc sử dụng BĐTD như một công cụ dạy học hữu ích góp phần vào việc nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học các bộ môn trong nhà trường Việt Nam nói chung và bộ môn Sinh học ở nhà trường THPT nói riêng. 1.1.2 Ở Việt Nam Năm 2010, ứng dụng BĐTD trong dạy và học đã được triển khai thí điểm tại 355 trường trên toàn quốc và được cả giáo viên cũng như học sinh các trường hồ hởi tiếp nhận. Nhiều Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo sau khi được Dự án THCS II tập huấn cho cốt cán cấp THCS đã chủ động phổ biến đến cả cấp tiểu học và trung học phổ thông. Kết quả ghi nhận ban đầu cho thấy: việc vận dụng BĐTD trong dạy học sẽ dần hình thành cho HS tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 12 of 128. Header Khóa Page 13luận of 128. tốt nghiệp Lớp K35A - Sinh “định vị trong đầu” được các kiến thức, sự kiện cơ bản, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học, học tốt không chỉ kiến thức trong sách vở mà còn cả từ thực tiễn cuộc sống. Trước kết quả khả quan này, vào năm 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quyết định đưa chuyên đề phương pháp dạy học bằng BĐTD thành 1 trong 5 chuyên đề tập huấn cho giáo viên THCS trên toàn quốc. Trong các kết quả ban đầu của việc ứng dụng BĐTD vào dạy - học các môn: Toán, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Ngoại ngữ...thì việc xây dựng, ứng dụng BĐTD trong dạy học Sinh học đã đạt được những thành tích đáng kể. Nhiều thầy cô giáo, sinh viên, học sinh nghiên cứu sử dụng BĐTD trong dạy học môn Sinh học. Năm học 2010 - 2011, cô giáo Võ Ngô Thị Lưu Ngọc Giàu, trường THPT Hoàng Văn Thụ khi sử dụng BĐTD trong dạy học Sinh học có nhận xét “do sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở nên tạo cho học sinh thoải mái hơn trong giờ học, phát huy được tính sáng tạo của học sinh, kích thích học sinh suy nghĩ tích cực hơn, tăng khả năng tư duy của học sinh và rèn kỹ năng trình bày kiến thức theo một hệ thống logic. Mặt khác, trong quá trình giảng dạy, việc sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp linh hoạt với nhiều phương pháp học khác sẽ tạo hứng thú trong giờ học, phát huy tính chủ động của học sinh sẽ giúp học sinh ghi nhớ bài nhanh hơn và tiết kiệm thời gian trong quá trình ôn tập và củng cố kiến thức’’. ĐỀ tài: “Ứng dụng BĐTD vào dạy học các bài ôn tập - tổng kết trong chương trình Sinh học 11” khi đưa vào thực nghiệm đã có kết quả khả quan. Chất lượng dạy học các bài ôn tập, tổng kết trong chương trình Sinh hoc 11 đã được nâng cao với sự hỗ trợ của BĐTD. Mục tiêu bài học được đảm bảo bám sát theo đúng chuẩn kiến thức, kĩ năng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Như vậy, BĐTD đã và đang dần dần trở thành một công cụ có ích, là đòn bẩy góp phần nâng cao chất lượng giáo dục giúp học sinh chủ động tích cực hơn trong học tập. Theo quan điểm xây dựng chương trình, kiến thức Sinh học THPT SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 13 of 128. Header Khóa Page 14luận of 128. tốt nghiệp Lớp K35A - Sinh được quán triệt dựa trên quan điểm sinh thái và tiến hoá, vận dụng tiếp cận sinh học hệ thống. Do vậy, việc ứng dụng BĐTD vào dạy - học Sinh học theo hướng hệ thống hóa kiến thức theo quan điểm hệ thống là một trong những hướng mới mẻ trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy - học môn Sinh học ở trường phổ thông. Ứng dụng BĐTD trong dạy học Sinh học 10 theo quan điểm hệ thống, vận dụng tiếp cận sinh học hệ thống là lĩnh vực chưa có có công trình nào nghiên cứu chi tiết, đó cũng chính là cơ sở cho chúng tôi tiến hành nghiên cứu ứng dụng BĐTD trong dạy học Sinh học 10 theo quan điểm hệ thống hóa kiến thức nhằm nâng cao chất lượng dạy học SH THPT. 1.2. Cơ sở lý luận của đề tài 1.2.1. Khái quát về BĐTD: * Khái niệm Trong dạy học, việc phát triển tư duy cho học sinh và giảng dạy kiến thức luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của những người làm công tác giáo dục. Nhằm hướng học sinh đến một phương cách học tập tích cực và tự chủ, chúng ta không chỉ cần giúp các em khám phá các kiến thức mới mà còn phải giúp các em hệ thống được những kiến thức đó. Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo…Một trong những công cụ hết sức hữu hiệu để tạo nên các “hình ảnh liên kết” là Bản đồ Tư duy. Theo TonyBuzan cho rằng “BĐTDlà công cụ tổ chức tư duy, phương tiện ghi chép, phương pháp chuyển tải thông tin theo chiều từ ngoài vào não và ngược lại”. “BĐTD là phương pháp kết nối mang tính đồ họa có tác dụng lưu giữ, sắp xếp và xác lập, ưu tiên đối với mỗi loại thông tin bằng cách sử dụng từ hay hình ảnh then chốt gợi nhớ nhằm bật lên những kí ức cụ thể và phát sinh các ý tưởng mới”. SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 14 of 128. Header Khóa Page 15luận of 128. tốt nghiệp Lớp K35A - Sinh Theo nghĩa rộng,BĐTD là sơ đồ trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch, kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. BĐTD có thể được viết trên giấy, trên bảng hay thực hiện trên máy tính. Như vậy, hiểu một cách khái quát nhất, BĐTD là một công cụ hỗ trợ tư duy hiện đại trên cơ sở dụng hình họa, từ ngữ, hình ảnh nhằm phát huy tối đa hiệu quả sử dụng của hai bán cầu đại não. * Cấu trúc của BĐTD - Hình ảnh trung tâm: Vấn đề được giải quyết. - Các tiêu đề phụ: Các nhánh xuất xuất phát từ hình ảnh trung tâm. - Các ý chính và các chi tiết hỗ trợ xuất phát từ các tiêu đề phụ * Nguyên tắc thiết kế BĐTD trong dạy học Sinh học - BĐTT là một trong những phương pháp thuộc “phương pháp ghi chú vận dụng toàn não bộ” (Whole Brain Note). Sáu yếu tố quan trọng của BĐTD nói riêng và Whole Brain Note nói chung: Hình ảnh, liên kết, màu sắc, tổng quát, nổi bật, từ khóa. Nguyên lý hoạt động theo nguyên tắc liên tưởng “ý này gọi là ý” của não bộ. Điểm nhấn của phương pháp này chính là chìa khóa đơn giản để chúng ta ghi nhận lại sự sáng tạo, tăng cường khả năng liên kết sáng tạo, sự sáng tạo luôn đóng góp không nhỏ vào sự thành công của cá nhân mỗi người. + Thứ nhất: Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc, hình ảnh đã đem lại một công cụ lớn, huy động cả bán cầu não trái và phải cùng hoạt động; sự kết hợp này sẽ tăng cường trí tuệ, tính sáng tạo của của nhân não bộ. Thông thường chúng ta ghi chép thông tin bằng chữ, các ký tự, con số… với cách ghi chép này chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa của bộ não - não trái, chưa sử dụng kỹ năng nào bên não phải - nơi giúp con người xử lý các thông tin: Nhịp điệu, màu sắc, không gian. Hay nói cách khác, chúng ta thường chỉ sử dụng 50% khả năng não bộ của chúng ta khi ghi nhận thông tin. Não trái là tư duy logic, não phải là tư duy sáng tạo. Não phải SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 15 of 128. Header Khóa Page 16luận of 128. tốt nghiệp Lớp K35A - Sinh xử lý màu sắc, nhiều màu sắc được sử dụng, những nét vẽ rất tùy (sáng tạo) giúp kích thích não phải. Hai não cùng được sử dụng thì hiệu quả hơn nhiều so với cách học thông thường chỉ sử dụng một não trái. + Thứ hai: BĐTD thể hiện ra ngoài cách thức não bộ chúng ta hoạt động, đó là sự liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ con người đều cần các mối nối liên kết để có thể tìm thấy và sử dụng. Khi có một thông tin mới được đưa vào để được lưu trữ, tồn tại; chúng cần liên kết với các thông tin cũ đã tồn tại trước đó, não bộ con người hoạt động theo các phương thức kiên kết với các thao tác tư duy: So sánh, phân tích, tổng hợp ,…sự liên kết đóng trò vượt trội trong hầu hết mọi chức năng hệ thần kinh. Mỗi một từ, một ý đều có vô số các kết nối với các ý, khái niệm khác. Với BĐTD người ta có thể tìm ra gần như vô hạn số lượng các ý tưởng và cùng một lúc sắp xếp lại các ý đó bên cạnh những ý có liên hệ. Điều này biến BĐTD trở thành công cụ mạnh để soạn các bài viết, tường thuật, ghi nhanh thông tin quan trọng. Sau đó tùy theo các từ khóa (ý chính) các câu hay đoạn văn được ghi rộng. * Hướng dẫn học sinh lập bản đồ tư duy (BĐTD hình thức) Bước 1. Chọn từ trung tâm Từ trung tâm thường là tên của một bài, một chương, một chủ đề hay một nội dung kiến thức cần khai thác. Từ trung tâm nên gắn với hình ảnh của chủ đề. Vì một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ và giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp ta tập trung được vào chủ đề và làm cho ta hưng phấn hơn. Ví dụ: Lập bản đồ tư duy cho Bài 5 ‘Prôtêin’ trong sinh học 10 cơ bản (Nxb Giáo Dục) thì từ trung tâm là ‘Prôtêin’ SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 16 of 128. Header Khóa Page 17luận of 128. tốt nghiệp Lớp K35A - Sinh Bước 2. Vẽ nhánh cấp 1 Nhánh cấp 1 là các nội dung chính (tên các đề mục) của bài học hay của chủ đề trung tâm. Ví dụ: Nhánh cấp 1 của Bài 5 ‘Prôtêin’ là 2 mục lớn của bài. Bước 3. Vẽ nhánh cấp 2, 3, 4, … và hoàn thiện Bản đồ Tư duy. Các nhánh con cấp 2, 3, 4, … là các ý nhỏ của các nhánh liền trước nó. Cách lập cũng tương tự nhánh cấp 1. Ví dụ: Nhánh cấp 2, 3, 4 … của Bài 5 ‘Prôtêin’ là các ý của từng mục. BĐTD “Prôtêin” SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 17 of 128. Header Khóa Page 18luận of 128. tốt nghiệp Lớp K35A - Sinh * Lưu ý + Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ hay đường cong. + Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (kiểu đường kẻ, màu sắc) + Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm. * Một số chú ý khi vẽ bản đồ tư duy: - Màu chữ cùng màu nhánh để dễ phân biệt, không sử dụng quá 3 màu cho trung tâm. - Nên dùng các đường cong. - Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm. - Chỉ nên vẽ hình ảnh có liên quan đến chủ đề. - Chọn lọc những ý cơ bản, kiến thức cần thiết. - Chỉnh sửa, thêm bớt thông tin, thêm bớt nhánh, điều chỉnh sao cho hình thức đẹp, chữ viết rõ (trên phần mềm). Nếu vẽ trên giấy, bìa thì nên vẽ phác bằng bút chì trước để có thể tẩy, xóa, điều chỉnh được. * Những điều cần tránh khi ghi chép: - Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài. - Ghi chép quá nhiều ý không cần thiết. - Dành quá nhiều thời gian để ghi chép. * Ưu - nhược điểm của BĐTD BĐTD giúp giáo viên và học sinh trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, v.v… - Ưu điểm: SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 18 of 128. Header Khóa Page 19luận of 128. tốt nghiệp Lớp K35A - Sinh + Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic. + Dễ ghi chép + Trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ vì nó được thể hiện bởi màu sắc, sự kết nối giữa các ý của một vấn đề, giống như sự kết nối của các tế bào thần kinh. + Nhìn thấy ‘bức tranh’ của nội dung học vừa tổng thể, vừa chi tiết. + Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não. + Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh vì học sinh có thểchủ động thể hiện tính cá nhân cuả mình trong việc tiếp nhận kiến thức. Giúp học sinh tự tin hơn vào khả năng của mình. + Giáo viên dễ dạy tiết kiệm thời gian soạn giáo án, học sinh dễ nhớ. + Giúp hệ thống hóa kiến thức. + Giúp ôn tập kiến thúc. + Giúp ghi nhớ nhanh, nhớ sâu, nhớ lâu kiến thức. - Nhược điểm: + Nhiều người khi vẽ BĐTD dễ sa vào việc “trang trí, trau truốt” vẽ những hình ảnh đẹp, sinh động nên tốn rất nhiều thời gian. * Phân loại bản đồ tư duy BĐTD được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Căn cứ vào mức độ tóm lược kiến thức trên BĐTD dùng trong dạy học ta có các loại BĐTD sau: - BĐTD theo đoạn văn: là loại BĐTD với nội dung theo từng đoạn văn nhỏ trong sách. Mỗi BĐTD dùng để tóm tắt một đoạn văn hoặc một trích đoạn trong sách. BĐTD theo đoạn văn giúp cho học sinh dễ dàng nắm vững từng đoạn kiến thức nhỏ cũng như tiết kiệm thời gian ôn lại những thông tin cần thiết mà không cần đọc lại đoạn văn đó. SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 19 of 128. Header Khóa Page 20luận of 128. tốt nghiệp Lớp K35A - Sinh Những BĐTD loại này có thể được vẽ vào những mẩu giấy nhỏ rồi đính chúng vào trong SGK. - BĐTD theo chương: Tóm tắt toàn bộ kiến thức của chương học. Đối với các chương ngắn có thể tập trung tất cả các thông tin trên một trang. Đối với các chương dài khoảng 20 trang có thể cần tới 2-3 trang BĐTD. Một điều quan trọng phải chú ý là một BĐTD lý tưởng không chỉ lưu lại những ý chính mà còn phải thể hiện đầy đủ tất cả các chi tiết hỗ trợ quan trọng khác. BDTD này có thể kèm theo các bảng dữ liệu, đồ thị, biểu đồ khác trong BĐTD nếu cần thiết. - BĐTD theo đề cương: Được tạo ra dựa vào bảng mục lục trong sách, mang lại một cách nhìn tổng quát về toàn bộ môn học. Những BĐTD theo đề cương khổng lồ về các môn học dán trên tường sẽ rất hữu ích. BĐTD này giúp học sinh có được khái niệm về khối lượng kiến thức cần phải chuẩn bị cho kỳ thi người học cần phải tạo BĐTD cho mỗi môn học. Như vậy, BĐTD được thiết lập xuất phát từ một hình ảnh ở trung tâm rồi hình thành thêm các nhánh khái quát sau đó là đi vào các ý nhỏ chi tiết. BĐTD có sự phát triển nội dung rất logic, hệ thống kiến thức thể hiện nổi bật qua các ý chính kèm theo hình ảnh minh họa nổi bật. Nghiên cứu ứng dụng BĐTD trong dạy học Sinh học 10 chúng tôi chú ý phân biệt cho học sinh cách thiết lập “BĐTD thực sự” thay vì học sinh chỉ cần sử dụng màu sắc, hình ảnh, từ khóa trung tâm, các đề mục lớn trong bài, nội dung chính của các đề mục thành một BĐTD hình thức. Khi lập “BĐTD thực sự” học sinh không chỉ học cách vẽ sao cho đẹp mà sẽ phải khái quát được các ý chính nội dung học tập, tìm được mối liên hệ giữa kiến thức với nhau, sau đó mới sử dụng kĩ năng vẽ như là công đoạn cuối để lập ra BĐTD của mình nhằm khắc sâu kiến thức. Để khái quát được kiến thức Sinh học 10 có hệ thống học sinh phải hiểu rõ quan điểm hệ thống khi xây dựng chương trình Sinh học 10 THPT. 1.2.2. Quan điểm hệ thống SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 20 of 128.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất