Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luyện thi - Đề thi Đề thi lớp 9 Tuyển tập đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 9 có đáp án...

Tài liệu Tuyển tập đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 9 có đáp án

.PDF
448
2837
125

Mô tả:

Tuyển tập đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 9 có đáp án
UBND TỈNH HẢI DƯƠNG LỚP 9 THCS SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẺ CHÍNH THỨC KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TINH NĂM HỌC 2019 - 2020. MÔN THI: NGỮ VĂN Ngày thi: 15 tháng 01 năm 2020 Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề (Đề thi gồm có 02 câu, 01 trang) Câu 1. (4,0 điểm) Thần thoại Hy Lạp kể rằng: Ngày xưa có một ngôi sao đến xin thần Dớt thay đổi vị trí của mình trên bầu trời. Ngôi sao nói: “Con không thích đứng ở góc đường chân trời. Ở đó không có gì nổi bật cả”. Thần Dớt trả lời ngôi sao nhỏ: “Quan trọng là bản thân có tỏa sáng ở nơi mình đang đứng không". Suy nghĩ của em về ý nghĩa câu chuyện trên. Câu 2. (6,0 điểm) Ánh sáng từ bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt (Sách giáo khoa Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016). ------------Hết---------- UBND TỈNH HẢI DƯƠNG KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TINH LỚP 9 THCS GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TỈNH LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2019 - 2020 MÔN: NGỮ VĂN (Hướng dẫn chẩm gồm 02 câu, 04 trang) A.YÊU CẦU CHUNG - Giám khảo nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đêm ý cho điểm. - Vận dụng linh hoạt đáp án, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau, hoặc đưa ra những ý ngoài đáp án (hợp lí và thuyết phục), giám khảo khuyến khích cho điểm nhưng tổng số điểm không vượt tổng số điểm quy định của câu đó. - Điểm toàn bài là 10,0; cho điểm lẻ đến 0,25, B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu Nội dung Điểm Thần thoại Hy Lạp kể rằng: Ngày xưa có một ngôi sao đến xin thần Dớt thay đổi vị trí của mình trên bầu trời. Ngôi sao nói: "Con Câu không thích đứng ở góc đường chân trời. Ở đó không có gì nổi bật 1 cả”. Thần Dớt trả lời ngôi sao nhỏ: “Quan trọng là bản thân có tỏa (4đi sáng ở nơi mình đang đứng không” ểm) Suy nghĩ của em về ý nghĩa của câu chuyện trên. I. Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách làm bài văn nghị luận về xã hội, phát biểu được những suy nghĩ, quan điểm của bản thân một cách thuyết phục, thấu đáo. - Đảm bảo bố cục bài văn, luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng, diễn đạt mạch lạc, lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,5 II. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: 3,5 1. Giới thiệu câu chuyện về thần Dớt và ngôi sao nhỏ, vấn đề nghị luận: Nỗ lực tạo lập giá trị của bản thân ở bất kì chỗ đứng nào. 0,25 2. Giải thích: - Ngôi sao nhỏ mong muốn thay đổi chỗ đứng trên bầu trời vì cho rằn ở “góc đường chân trời” - vị trí xa xôi, mờ nhạt - nó không thể nổi bật và tỏa sáng. Lời nói của ngôi sao đã đánh đồng vị trí nó đang đứng với giá trị của bản thân. - Lời nói của thần Dớt đã khẳng định: điều quan trọng không phải mình đứng chỗ nào mà là sự nỗ lực tự tỏa sáng của bản thân. - Ý nghĩa của câu chuyện: Dù ở bất kì vị trí nào, làm bất cứ công việc gì, nếu con người cố gắng, nỗ lực thì sẽ khẳng định được giá trị của bản thân và lan tỏa vẻ đẹp cho cuộc đời. 0,75 3. Phân tích, lí giải: Vì sao con người cần nỗ lực để tỏa sáng ở bất kì chỗ đứng nào? - Đời người chỉ sống có một lần, cần sống sao cho có ý nghĩa, phải xác định chỗ đứng cho mình trong đời. - Trong cuộc sống không có vị trí nào là tầm thường, không có công việc nào là thấp hèn. Mối vị trí, mỗi công việc đều có giá trị và ý nghĩa riêng. - Nhận thức đúng vị trí mình đang có cũng là coi trọng bản thân. - Để khẳng định được giá trị bản thân, con người phải tự vươn lên, vượt qua mọi thử thách, không nảm lòng. Một công việc được coi là giản đơn cũng đòi hỏi tâm huyết và nỗ lực cao nhất. - Đồ lời cho hoàn cảnh bắt nguồn từ sự tự ti, thấp hèn, tất yếu dẫn đến thất bại. (Thí sinh là dẫn chứng minh họa) 1,5 4.| Bàn luận, mở rộng - Phê phán những người chỉ đổ lỗi cho là cảnh mà không dành tân huyết và nỗ lực để sông tốt với những gì đang có, những người chỉ 0,5 sống mờ nhạt, không để lại điểm sáng nào cho đời. - Tòa sáng không có nghĩa là có tỏ ra khác người để được nổi bật, càng không có nghĩa là gây sốc hay làm những điều sai trái để được chủ ý. 5. Bài học nhận thức và hành động Con người làm thế nào để tỏa sáng trong cuộc đời? - Mỗi người tùy thuộc vào năng lực, sở trường, điều kiện thực tế để lựa chọn, phấn đấu tìm cho mình vị trí thích hợp trong xã hội. - Sự tỏa sáng của mỗi người thắp lên bằng khát vọng, bằng việc xác định mục tiêu đúng đắn, bằng sự kiên trì, nỗ lực không ngừng của bản thân. - Cần phải bắt đầu làm tốt từ những việc đơn giản, nhỏ bé và khiểm nhường nhất. 0,5 Ánh sáng từ bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt (Sách giáo khoa Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016). I. Yêu cầu về kĩ năng: Câu - Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, trình bày được những 2 suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về tác phẩm một cách thuyết (6đ) phục, sâu sắc. - Đảm bảo bố cục bài văn, luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng, diễn đạt lưu loát, mạch lạc, gìau cảm xúc, -Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. II. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau : 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận: ánh sáng từ bài thơ “Bếp lửa” của Băng Việt. 2. Giải thích: - Ánh sáng là nguyên nhân làm cho ta nhìn thấy được vạn vật khi phản chiếu từ vật ấy. - “Ánh sáng” của một tác phẩm văn học là những đặc sắc về nội 0,75 5,25 0,25 0,5 dung, nghệ thuật được phản chiều qua lớp vỏ tĩnh lặng của ngôn từ, thắp lên, soi rọi, lan tỏa trong tâm hồn, tư tưởng người đọc những vẻ đẹp cuộc sống. 3. Phân tích, chứng minh vành sáng từ bài thơ. a. Ánh sáng từ đặc sắc nội dung, nghệ thuật của bài thơ a.1. Ánh sáng tỏa ra từ nội dung tác phẩm * Ánh sáng của bài thơ được khơi nguồn từ hình ảnh bếp lửa quen thuộc vừa có ý nghĩa tả thực vừa có ý nghĩa biểu tượng.Bếp lửa được bà nhóm lên mỗi sớm mai để sưởi ấm, nuôi dưỡng, thắp lên ngọn lửa của tình yêu thương, niềm tin trong cháu. Hình ảnh bếp lửa xuyên suốt bài thơ và trở thành nhan đề tác phẩm Phân tích 3 câu đầu và các cầu thơ. + “ Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sắn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng” + “Ôi kì lạ và thiêng liêng: bếp lửa” * Ánh sáng của tác phẩm tỏa ra từ những hoài niệm tuổi thơ bên bà và tình bà cháu. - Kí ức không quên về những tháng ngày gian khó trong nạn đói vàchiến tranh. + “Lên bốn tuổi... sống mũi còn cay” + “Năm giặc đốt làng...túp lều tranh” - Kí ức ấm áp về tình bà cháu: + Tình bà dành cho cháu: Thấu hiểu hoàn cảnh phải sống xa cha mẹ, bà đã dành cho cháu tất cả những gì tốt đẹp nhất, bù đắp cho cháu những khoảng trống trong tâm hồn. Bà tần tảo nuôi dưỡng cháu bằng khoai sắn ngọt bùi, là người bạn sẻ chia, người mẹ dịu dàng, người cha nghiêm khắc, người thầy tận tụy của cháu: “Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế ... Cháu ở cùng bà, bà dạy cháu nghe Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học .... Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh ...Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm ...Nhó dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ” + Cháu yêu thương, kính trọng, biết ơn bà: “Chúng thương bà biết mấy nắng mưa 0.75 1,25 0,25 “Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà Kêu chí hoài trên những cánh đồng xa” -> Tình bà cháu chính là biểu hiện cụ thể mà sâu sắc của tình cảm gia đình, tình yêu quê hương, đất nước. Tình cảm ấy kết thành nỗi nhớ da diết khi người cháu trưởng thành: “Giờ cháu đã đi xa ... bà nhóm bếp lên chưa?” a.2. Ảnh sáng tỏa ra từ nghệ thuật tác phẩm: - Thể thơ tự do, kết hợp nhuần nhuyễn giữa biển cảm với miêu tả, tự sự và bình luận. - Sáng tạo hình ảnh bếp lửa găn liền với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi gợi mọi ki niệm, cảm xúc và suy nghĩ về bà và tình bà cháu. - Sự vận động của mạch cảm xúc từ hoài niệm nâng lên thành suy ngẫm, từ tình cảm nâng lên thành lẽ sống. - Ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh: giọng điệu trình làng, thiết tha b. “Ánh sáng” từ “ Bếp lửa” thắp lên, soi rọi, lan tỏa trong tâm hồn, tư tưởng người đọc những xúc cảm đẹp, suy nghĩ sâu sắc, bài học về cách sống. - Cảm xúc trước vẻ đẹp của tình người, của hoài niệm, vẻ đẹp của hình thức tác phẩm.. - Suy nghĩ, bài học sâu sắc: Những kỉ niệm là cải đã qua nhưng không bao giờ là cái đã mất, nó sẽ nâng đỡ và tỏa sáng cho con người trong hành trình dài rộng của cuộc đời. Phải biết trân trọng, biết ơn gia đình, quê hương, đất nước, uống nước nhớ nguồn. 3. Đành giá, mở rộng: - Ánh sáng từ bài thơ “Bếp lửa” thể hiện khám phá mới mẻ, độc đáo của nhà thơ khi viết về một đề tài quen thuộc. - Mỗi tác phẩm phải như một ngọn nến cháy, chẳng những sáng trên ngọn lửa mà còn tỏa sáng ra xung quanh. Làm được điều đó chứng tỏ người nghệ sĩ vừa có tài, vừa có tâm; góp phần tạo nên giá trị chân chính của văn học 4. Liên hề cảm nghĩ của bản thân. 0,75 0,75 0,5 0,25 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐAN PHƯỢNG ĐỀ HỌC SINH CẤP HUYỆN Năm học 2018-2019 Môn: Ngữ văn 9 Ngày thi: 23/10/2018 Thời gian làm bài: 150 phút Câu 1 (4 điểm) Hai bài thơ “Ngắm trăng” ( Hồ Chí Minh) và “ Đồng chí” ( Chính Hữu) đều có hình ảnh trăng trong câu thơ cuối bài. Hãy viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về hình ảnh trăng ở hai câu thơ đó. Câu 2 (6 điểm) Đầu tháng 3/2017, những bức ảnh chụp một cậu bé xếp lại dép cho các bạn học sinh cùng trang lứa do tài khoản Nghĩa Phạm chia sẻ trên Facebook đã nhận được sự quan tâm của cộng đồng mạng. Trong ảnh là một cậu bé, đậu đội chiếc mũ quá khổ, người mặc chiếc áo xám hơi nhàu, chân đi đôi dép rộng đang xếp ngay ngắn lại những đôi dép bị chỏng chơ của một nhóm học sinh mầm non vẫn ngồi vui đùa trên hè phố trong buổi đi dã ngoại. Cậu bé ấy là Nguyễn Danh Thành Đạt, mới 5 tuổi nhưng không được đi học, hàng ngày phải đi theo mẹ nhặt ve chai khắp các ngõ ngách trong quận I của thành phố Hồ Chí Minh để mưu sinh. Hành động đẹp của cậu bé đã chạm tới trái tim của nhiều người trong cộng đồng. Hiện nay, cậu bé ấy đã được nhận vào lớp một và sẽ được miễn học phí trong 12 năm ở một trường tại Bình Dương, còn mẹ cậu cũng được công ty sữa Vinamilk tạo điều kiện cho có một công việc ôn định. Cuộc đời của mẹ con cậu bé đã bước sang mới nhờ tấm lòng của những người xa lạ trong cộng đồng. ( Dẫn theo nguồn của Internet) PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐAN PHƯỢNG HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ HỌC SINH CẤP HUYỆN Năm học 2018-2019 Môn: Ngữ văn 9 Ngày thi: 23/10/2018 Thời gian làm bài: 150 phút Từ sự việc trên và dựa vào hiểu biết xã hội, em hãy viết một bài văn ngắn( khoảng 01 trang giấy thi) trình bày hiểu biết của em về ý nghĩa của các hành động đẹp ở những người bình dị trong cuộc sống xung quanh em. Câu 3 (10 điểm) Tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” (Trích Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ) đã phản ánh bi kịch và khát vọng muôn thuở của con người. Hãy phân tích nhân vật Vũ Nương trong truyện để làm sáng tỏ điều đó./.Hết. Câu Nội dung Điểm 1.Về hình thức ( 1,5 điểm) - Viết đúng hình thức đoạn văn nghị luận văn học cảm nhận về một hình ảnh thơ. 0,5 - Cách trình bày cảm nhận mạch lạc, lời văn trong sáng, có cảm 1.0 xúc, suy nghĩ tự nhiên, sâu sắc về ý nghĩa mỗi hình ảnh thơ ở trong từng câu thơ. 2. Về nội dung ( 2,5 điểm) Học sinh có thể có những cảm nhận riêng, trình bày theo cách lập luận khác song cần đạt các ý cơ bản sau: -Ở bài “Ngắm trăng” ( Hồ Chí Minh): + Hình ảnh trăng hiện lên trong cái nhìn của Bác- một chiến sĩ cách mạng đang sống trong cảnh ngục từ cực khổ, tăm tối. 1.0 Trăng được nhân hóa như một con người có gương mặt, có ánh nhìn, có tâm hồn, có niềm đồng cảm trước tình người dành cho trăng. Trăng với người chủ động giao hòa mãnh liệt ( chú ý phân tích giá trị gợi tả của các từ ngữ trong bản phiên âm: Nguyệt tòng song khíc khán thi gia). + Trăng không chỉ là hình ảnh tả thực của thiên nhiên, là vẻ đẹp 0.5 để thưởng thức mà thành bạn tri kỉ của con người, biến tâm hồn người tù trở thành tâm hồn thi sĩ trong cuộc giao hòa với trăng trong tưởng tượng. Như vây từ hình ảnh trăng mà thấy được tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác ngay khi ở trong cảnh ngục tù tăm tối. Câu 1 - Ở bài thơ “ Đồng chí” ( Chính Hữu): ( 4 điểm) + Hình ảnh trăng hiện lên trong cái nhìn của người lính vệ quốc 0.5 những đêm phục kích giặc thời kì kháng chiến chống Pháp gian khổ. Đêm khuya, vầng trăng vẫn chiểu tỏa xuống xuống rừng hoang sương muối, có lúc vầng trăng ở bầu trời cao xuống thấp dần như treo lơ lửng ngay trên đầu mũi súng của người lính (chú ý phân tích phép tiểu đối, cách ngăt nhịp, cách dùng từ trong câu thơ: Đầu súng trăng treo). + Hình ảnh trăng không chỉ là hình ảnh của thiên nhiên thực mà còn mang ý nghĩa biểu tượng cho vẻ đẹp thơ mộng, yên bình, lãng mạn. Hình ảnh trăng đi liền với súng gợi lên ý ngĩa cao đẹp 0.5 của cuộc chiến đấu và vẻ đẹp tâm hồn của người lính. Súng và trăng là gần và xa, là chiến sĩ và thi sĩ, là thực tại và mơ mộng...Như vậy hình ảnh thơ trở thành một biểu tượng đẹp cho sức mạnh của tình đồng chí đồng đội, cho vẻ đẹp tâm hồn người lính lãng mạn, yêu đời, yêu nước trong hoàn cảnh chiến đấu gian khổ hiểm nguy. Câu 2 1.Yêu cầu về kĩ năng: 2 điểm ( 6 điểm) - Biết cách viết bài văn nghị luận xã hội ngắn, vận dụng các thao tác lập luận để làm rõ vấn đề nghị luận. - Bố cục bài văn rõ ràng, lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục, lập luận chặt chẽ. Diễn đạt lời văn lưu loát, trong sáng, không sai lỗi 1.0 1.0 chính tả. 2.Yêu cầu về nội dung: 4 điểm Trên cơ sở dựa vào sự việc đã nêu trong đề và hiểu biết của bản thân, học sinh có thể bày tỏ những suy nghĩ riêng ( nếu hợp lí) và trình bày theo những cách khác nhau song cần hướng đến những nội dung chính sau: * Giới thiệu vấn đề nghị luận. 0,5 * Giải thích khái quát và nêu một vài biểu hiện của hành động đẹp ở những người bình dị trong cuộc sống quanh ta: - Hành động đẹp là những việc làm phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội, xuất phát từ tình cảm chân thành với mục địch mang lại 0.5 những điều tốt đẹp cho con người và cho cuộc sống. - Những hành động đẹp luôn hiện hữu quanh ta: + Ở sự việc nêu trong đề: hành động vô tư hồn nhiên xếp ngay ngắn lại những đôi dép cho các bạn cùng trang lứa của cậu bé theo 0.25 mẹ nhặt ve chai là một hành động đẹp. Hành động chung tay giúp đỡ mẹ con cậu bé của những người yêu mến cậu bé cũng là một hành động đẹp. + Ngoài xã hội, ở những con người bình dị luôn có những hành động đẹp ( Hs nêu vài biểu hiện cụ thể). -Suy nghĩ về ý nghĩa của những hành động đẹp: 0.25 + Đối với người có hành động đẹp: đó là biểu hiện của quá trình bản 0.75 thân tự nhận thức, hoàn thiện nhân cách, dần hình thành lối sống đẹp, sống hữu ích; từ đó tạo được tình yêu mến, tôn trọng, sự đồng cảm , chia sẻ của mọi người xung quanh...( nêu dẫn chứng từ sự việc trong đề và ngoài xã hội để phân tích). + Đối với xã hội : những hành động đẹp ấy tuy nhỏ bé, bình dị 0.75 nhưng có ý nghĩa và tác động rất lớn. Mỗi hành động đẹp đó có sức lan tỏa , cảm hóa và thức tỉnh, giúp mọi người biết sống tốt hơn, biết làm những việc hữu ích hơn...( ...( nêu dẫn chứng từ sự việc trong đề và ngoài xã hội để phân tích). 0.5 -Liên hệ với những biểu hiện trái ngược trong thực tế. - Nêu bài học nhận thức, hành động của bản thân để biết hành động 0.5 đẹp bắt đầu từ những ứng xử nhỏ nhất. Câu 3 1.Về kĩ năng: 3 điểm ( 10 điểm) - Hiểu đúng yêu cầu của đề. Biết cách viết bài văn nghị luận 1.0 kiểu phân tích nhân vật để làm sáng tỏ một vấn đề đặt ra trong tác phẩm truyện. Học sinh biết huy động năng lực phân tích , cảm thụ nhân vật trong tác phẩm truyện, vận dụng các thao tác nghị luận hợp lí. 1.5 - Bài viết có bố cục rõ ràng: luận điểm trình bày mạch lạc, lập luận chặt chẽ. - Không mắc lỗi chính tả, không mắc các lỗi cơ bản về cách dùng từ, về ngữ pháp. 2.Về nội dung: 7 điểm Hs có thể trình bày những cách thức khác nhau nhưng phải làm sáng tỏ vấn đề nghị luận và hướng đến các nội dung chính sau: 0.5 I.Đặt vấn đề: dẫn dắt, giới thiệu tác phẩm, nhân vật, nhận định. 0.5 II. Giải quyết vần đề: ( 6.0 điểm) 1.Giải thích khái quát nhận định: - Bi kịch và khát vọng luôn có mối quan hệ với nhau. Càng đau khổ, con người càng có khát vọng vươn lên trên đau khổ. Tác 0.5 phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” (Trích Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ đã phản ánh được bi kịch và khát vọng muôn thưở của con người trong cuộc sống gia đình. 2. Phân tích nhân vật Vũ Nương để làm sáng tỏ nhận định. a.Cuộc đời, số phận của Vũ Nương là một bi kịch ( 2,5 điểm) - Cuộc sống gia đình của Vũ Nương ngay từ đầu đã ẩn chứa mầm mống bi kịch ( dẫn chứng và phân tích). - Khi Trương Sinh đi lính, Vũ Nương phải một mình chịu gánh nặng gia đình và sống trong cảnh cô đơn, buồn nhớ chồng (dẫn 0.5 0.5 chứng và phân tích). - Ngày Trương Sinh trở về, Vũ Nương bị vu oan và chịu sự đối 0.5 xử tệ bạc (dẫn chứng và phân tích). - Cuối cùng Vũ Nương chịu cái chết oan ngiệt. + Nguyên nhân trực tiếp: Do sự hiểu lầm từ nhiều cái ngẫu nhiên: chiến tranh, cha con xa cách nên ngày trở về con không nhận cha, còn nói những lời thơ ngây về một người cha khác khiến Trương Sinh hiểu lầm. + Nguyên nhân sâu xa: Do Trương Sinh gia trưởng, thất học, đa nghi, độc đoán, vũ phu, ghen tuông mù quáng. 0.75 Do chế phong kiến phụ quyền bất bình đẳng đã tạo cho Trương Sinh cái thế của kẻ giàu có bên cạnh cái thế của người đàn ông gia trưởng. Do chiến tranh phong kiến. ->Vũ Nương phải chọn cái chết để chứng minh cho tiết hạnh, thủy chung chính là bi kịch đau đớn của số phận cuộc đời nàng. Kết thúc truyện , nàng dù có được trở về dương thế nhưng cũng chỉ trong khoảnh khắc. Nàng không bao giờ có được hạnh phúc gia đình trọn vẹn ở cõi người. 1.5 b.Dù sống trong bi kịch Vũ Nương vẫn ủ ấp khát vọng về hạnh phúc gia đình- một khát vọng bình dị cần có và nên có. - Vũ Nương theo đuổi và tạo dựng khát vọng ấy trong cõi 0.5 sống.Nàng chỉ mong được cùng chồng vun đắp hạnh phúc gia đình bình yên, khao khát cảnh vợ chồng, cha con được đoàn tụ khi chiến tranh gây xa cách. ( Nêu dẫn chứng và phân tích xoay quanh những hành động, 0.5 lời nói của nàng lúc chia tay chồng đi lính “chỉ mong ngày về mang theo được hai chữ bình yên thế là đủ rồi”, những lúc “ ngày thường ở một mình, nàng hay đùa con, trỏ bóng mình mà bảo cha Đản”, khi khẳng định với Trương Sinh “ thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì cái thú vui nghi gia nghi thất...”) 0.5 -Vũ Nương vẫn không nguôi quên và tha thiết với gia đình cả khi ở dưới thủy cung ( Dẫn chứng và phân tích cụ thể lời của Vũ Nương nói với Phan Lang “ Vả chăng ngựa hồ gầm gió Bắc, chim Việt đậu cành Nam. Cảm vì nỗi ấy , tôi tất tìm về có ngày”, ở hành động trở về dương thế, nói lời chia biệt với Trương Sinh “ 0.5 Đa tạ tình chàng nhưng thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa’...). -Kết thúc truyện , Vũ Nương và chồng con vẫn âm dương cách trở, hạnh phúc gia đình không thể hàn gắn nhưng khát vọng hạnh phúc gia đình vẫn tha thiết không nguôi. * Trong bi kịch, Vũ Nương khao khát được minh oan, được bảo toàn danh dự, được lẽ công bằng soi tỏ ( Dẫn chứng và phân tích lời cầu xin chồng “ Dám xin bày tỏ để cởi bỏ mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp”, ở lời than với thần sông trước khi chết “ ...thần sông có linh xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết , trinh bạch gìn lòng, vào nước làm xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin là cỏ Ngu mĩ...”, ở sự lựa chọn cái chết.) 3. Đánh giá chung: (1 điểm) - Nhân vật Vũ Nương là hình ảnh tiêu biểu của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến xưa. Ở họ hội tụ đáng quý nhưng cuộc đời , số phận của họ đầy bi kịch. Nguyễn Dữ đã thể hiện sự thấu hiểu , đồng cảm với người phụ nữ và bộc lộ thái 0.5 độ bênh vực họ khi phản ảnh cái hiện thực bất công đó. - Khát vọng của Vũ Nương không chỉ là của người phụ nữ xưa mà còn là khát vọng của người phụ nữ ở mọi thời đại. Qua đó 0.5 Nguyễn Dữ đã lên tiếng đấu tranh đòi quyền sống, quyền được hạnh phúc xứng đáng cho họ. III.Kết thúc vấn đề Khẳng định và nâng cao vấn đề nghị luận 0.5 *Lưu ý chung: -Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng. Giám khảo cần linh hoạt khi vận dụng. Cần đánh giá bài làm của HS trong tính chỉnh thể; trân trọng những bài viết có ý kiến và giọng điệu riêng. Khuyến khích những bài viết có ý tưởng sáng tạo, những phát hiện độc đáo mà hợp lí, thuyết phục và những bài viết có giọng điệu và suy nghĩ riêng. -Giám khảo căn cứ vào bài làm của thí sinh để cho các mức điểm cụ thể. Tổng điểm toàn bài là 20 điểm, lấy điểm đến chữ số thập phân thứ 2. ----- HẾT ----PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 HUYỆN LÝ NHÂN - Năm học 2017 - 2018 Môn: Ngữ văn (Thời gian làm bài: 150 phút) I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) * Đọc phần trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: […] Bên kia những hàng cây bằng lăng, tiết trời đầu thu đem đến cho con sông Hồng một màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra. Vòm trời cũng như cao hơn. Những tia nắng sớm đang từ từ di chuyển từ mặt nước lên những khoảng bờ bãi bên kia sông, và cả một vùng phù sa lâu đời của bãi bồi ở bên kia sông Hồng lúc này đang phô ra trước khuôn cửa sổ của gian gác nhà Nhĩ một thứ màu vàng thau xen với màu xanh non – những sắc màu thân thuộc quá như da thịt, hơi thở của đất màu mỡ. Câu 1. Nêu xuất xứ và nội dung chính của phần trích trên. (0,5 điểm) Câu 2. Phương thức biểu đạt chính trong phần trích trên là gì? (0,5 điểm) Câu 3. Phân tích nét đặc sắc trong bút pháp miêu tả của tác giả thể hiện qua đoạn trích. (1,0 điểm) Câu 4. Dựa trên cơ sở hiểu biết về tác phẩm, hãy trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa biểu tượng sâu sắc mà đoạn trích gợi ra.(Viết dưới hình thức đoạn văn) (1,5 điểm) * Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu của câu 5 và 6: Ước làm một hạt phù sa Ước làm một tiếng chim ca xanh trời Ước làm tia nắng vàng tươi Ước làm một hạt mưa rơi ấm chồi. (Xin làm hạt phù sa – Lê Cảnh Nhạc) Câu 5. Phân tích ngắn gọn tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ trên. (1,0 điểm) Câu 6. Nội dung, tư tưởng của đoạn thơ trên gợi em nhớ đến đoạn thơ nào được học trong chương trình Ngữ văn lớp 9? Hãy phân tích gắn gọn điểm gặp gỡ về nội dung, nghệ thuật của hai đoạn thơ. (1,5 điểm) II. PHẦN LÀM VĂN (14 điểm) Câu 1 (6,0): Vũ trụ có nhiều kì quan, nhưng kì quan tuyệt vời nhất là trái tim người mẹ. (Bemard Shaw – nhà soạn kịch người Anh gốc Ireland) Viết một bài luận trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên. Câu 2 (8 điểm): Cuộc đời là nơi xuất phát và cũng là nơi đi tới của văn học. (Tố Hữu) Hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua một truyện ngắn hiện đại Việt Nam được học trong chương trình Ngữ văn 9. ………..HẾT……….. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN LÝ NHÂN ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 - Năm học 2017 - 2018 Môn: Ngữ văn (Thời gian làm bài: 150 phút) Phần Câu 1 2 Nội dung cần đạt Điể m - Xuất xứ: Phần trích nằm trong tác phẩm Bến quê của Nguyễn Minh Châu 0,25 - Nội dung chính: Khung cảnh thiên nhiên vào một buổi sớm đầu thu được miêu tả qua sự cảm nhận của nhân vật Nhĩ. 0,25 Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả 0,5 - Cảnh vật được miêu tả theo tầm nhìn của nhân vật, từ gần đến xa, tạo thành một không gian có chiều sâu, rộng… 0,25 - Sử dụng những hình ảnh bình dị, gần gũi tạo nên cách viết vừa 0,25 sâu sắc vừa mộc mạc… 3 - Sử dụng nhiều tính từ, đặc biệt là các tính từ chỉ màu sắc giàu sức 0,25 tạo hình và gợi cảm… - Cảnh vật được miêu tả qua cái nhìn của nhân vật nên hiện ra với 0,25 vẻ đẹp riêng với những cảm xúc tinh tế.. HS tự do trình bày suy nghĩ cá nhân về ý nghĩa biểu tượng mà đoạn trích gợi ra. Cần hướng tới: Đọc hiểu 4 1,25 + Khung cảnh thiên nhiên và hình ảnh bãi bồi được miêu tả trong đoạn trích biểu tượng cho vẻ đẹp bền vững, đích thực của cuộc sống được chứa đựng trong những cái gần gũi, bình dị, thân thuộc…, đó cũng chính là vẻ đẹp của quê hương, xứ sở. + Mỗi người cần nhận ra, trân trọng những vẻ đẹp và giá trị đích thực, vĩnh hằng của cuộc sống, đó cũng chính là tình yêu, sự gắn bó với quê hương, xứ sở, với những điều bình dị, thân thuộc xung quanh ta. (….) - Đảm bảo những yêu cầu của một đoạn văn. Lưu ý: Thí sinh có thể có những liên hệ, mở rộng, đánh giá… 5 0,25 - Phép điệp ngữ kết hợp liệt kê đặc sắc: Ước làm (4 lần); các hình ảnh liên tiếp ( hạt phù sa,một tiếng chim ca, tia nắng vàng tươi, hạt mưa 1,0 rơi) - Tác dụng: Tạo âm hưởng, nhịp điệu và mạch liên kết cho đoạn thơ, diễn tả một cách xúc động khát vọng cao đẹp, chân thành, tha thiết đang trào dâng trong lòng thi sĩ… 6 - Đoạn thơ trong bài mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải: Ta làm con chim hót 0,5 Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến. + Điểm gặp gỡ về nghệ thuật: Pháp điệp ngữ kết hợp liệt kê, nhịp thơ nhanh, hình ảnh thơ đẹp, gợi cảm, giàu ý nghĩa… 0,5 + Điểm gặp gỡ về nội dung: Đều thể hiện ước nguyện sống đẹp chân thành, tha thiết: sống là cống hiến, sống là cho, sống có ích cho cuộc đời… 0,5 Lưu ý chung phần Đọc hiểu: Các câu trả lời ngắn gọn, chính xác, trả lời đầy đủ hoặc tương đối đầy đủ các ý có thể cho điểm tối đa. Đoạn văn viết theo yêu cầu cần đảm bảo số lượng theo quy định, biết viết thành đoạn văn, đúng chính tả, dùng từ chính xác, có logic, đúng chủ đề; nếu không đáp được về nội dung hoặc hình thức, có thể trừ khoảng ½ số điểm. 1 I. Yêu cầu về kĩ năng: - Thí sinh biết viết bài văn nghị luận xã hội. - Xác định đúng vấn đề nghị luận: vẻ đẹp, sự lớn lao, vĩ đại của tấm lòng và trái tim người mẹ. - Kết cấu chặt chẽ, luận điểm, luận cứ, dẫn chứng rõ ràng, mạch lạc, thuyết phục… - Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp… Làm văn II. Yêu cầu về kiến thức: Bài viết có thể triển khai theo nhiều hướng nhưng cần đảm bảo được những kiến thức cơ bản sau: * Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận: tấm lòng và trái tim người mẹ. 0,5 * Gải thích vấn đề nghị luận: 1,0 - Kì quan:Một công trình kiến trúc hoặc cảnh đẹp đến kì lạ, hiếm thấy. - Tuyệt vời: đạt đến mức coi như lí tưởng, không gì có thể sánh được. =>Khẳng định trái tim người mẹ, tấm lòng người mẹ là vĩ đại nhất, kì diệu nhất, đẹp đẽ nhất trong vũ trụ. * Chứng minh, khẳng định tính đúng đắn của vấn đề. 2,0 - Khẳng định sự đúng đắn, sâu sắc của ý kiến. Làm sáng tỏ bằng những lí lẽ và dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu, sác đáng về vẻ đẹp, sự kì diệu, lớn lao của trái tim (hay chính là tấm lòng, tình yêu thương) của người mẹ (HS có thể lấy dẫn chứng trong cuộc sống, trong văn học). Một số gợi ý: + Mọi kì quan trên thế giới dù rộng lớn, kì vĩ đến bao nhiêu thì cũng có giới hạn nhất định trong không gian và thời gian, thiên về ý nghĩa vật chất nhưng tình cảm mẹ dành cho con là vô hạn, khong gì có thể đo đếm được. + Sự vĩ đại của trái tim người mẹ không chỉ thể hiện ở cái lớn lao, đáng được tôn vinh, ca ngợi mà còn ở cả những điều nhỏ bé, bình dị… + Đến với kì quan là để chiêm ngưỡng, thán phục, còn đến với trái tim người mẹ, con người được yêu thương, chở che, nâng bước trưởng thành để hoàn thiện chính mình… * Bàn luận, mở rông vấn đề: 1,0 - Câu nói mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc về đạo làm con: trân trọng và biết ơn tấm lòng người mẹ, sống tròn trách nhiệm và hiếu thảo. - Hiếu thảo, biết ơn cha mẹ luôn là một truyền thống, đạo lí tốt đẹp của dân tộc ta. - Phê phán những người chưa hiểu và không trân trọng tấm lòng người mẹ, có những hành động sai trái, lỗi đạo… * Rút ra bài học nhận thức và hành động: 1,0 - Hiểu tình mẹ… - Tình cảm đối với mẹ - Xác định động lực phấn đấu cảu bản thân. * Khái quát, đánh giá lại vấn đề. 0,5
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan