ị
MÃ SỐ: TPB- 07 - 20
616-2007/C XB/9-97/TP
TS. DƯƠNG THANH BIỂU
(Chủ biên)
T U Y E N T Ạ P
CÁC QUYẾT ĐỊNH
KHANG NGHỊ GIAM ĐOC THAM
CỦA VIỆN TRUỦNG VIỆN KIÊM SẤT
NHÂN DÂN TỐI CAO
■
■
■
NHÀ XUẤT BẢN Tư PHÁP
HÀ NỘI - 2007
SIỈI Jj^u
TS. Dương Thanh Biểu
MU iiổi) s a p í
TS. Dương Thanh Biểu
Ths. Nguyễn Thanh Hạo
CN. Nguyễn Quốc Công
CN. To Thị Hai Yến
4
iệc công bô' những quyết định kháng nghị theo thủ tục giám dốc thẩm
của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đối với những bản án
hoặc quyết định của Toà án các cấp có vi phạm pháp luật nghiêm trọng tron (Ị
việc xử lý vụ án (trừ quyết định của Hội dồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao) là tihĩữig thông tin cần thiết trong việc nâng cao kỹ năng thực hành
quyền công tố của các Kiểm sát viên. Qua đó, giúp cho các Viện Kiểm sát
nhân dân và Viện Kiểm sát quân sự các cấp áp dụng thống nhất pháp luật và
nâng cao chất lượng công tác thực hành quyền công tô và kiểm sát tuân theo
pháp luật trong tô' tụng hình sự. Cuốn sách này cũng s ẽ giúp cho các Kiểm
sát viên, Thẩm phán, Điều tra viên của các cơ quan tiến hành tô' tụng, các
Luật sư bào chữa... có được những bài học kinh nghiệm trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ của mình. Đồng thời, cuốn sách còn là tài liệu bổ ích cung cấp
kinh nghiệm thực tiễn sinh động và phong phú cho các nhà nghiên cứu khoa
học pháp lý, giảng viên, sinh viên của các trường Đại học cỏ chuyên ngành
luật trong quá trình nghiên cứu, giảng dạy và học tập cũng như giúp cho công
(lân có cơ sở tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm và
giám sát hoạt động của các cơ quan pháp luật trong quá trình giải quyết
những vụ việc tương tự nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Nhẳm đáp íừig kịp thời nhu cầu tìm hiểu thông tin nói trên của đông
đáo bạn đọc, Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình
sự dưới sự chỉ dạo của Tiến sĩ Dương Thanh Biểu - Phó Viện trưởng Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức biên soạn cuốn sách “ Tuyển tập các
quyết định kháng nghị giám đốc thẩm của Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhàn dán tối cao".
5
Cuốn sách được trình bày dưới dạng tập hợp cức quyết dinh khủng nghị
giám đốc thẩm của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân toi cao về cức bản
án, quvêt dinh của Toà án xét xử vè các tội xàm phạm tính mạng, sức klioẻ,
nhân plhỉm, danh dự của con nạười; các tội xâm phạm sà hữìt và các tội .xâm
phạm trật tự quản lý kinh tế; các tội phạm về ma tuý; các tội xàm phạm un
toàn côntỊ cộng, trật tự công cộng và hoạt dộng tư pháp.
TrontỊ mồi quyết dinh kháng /Ití/í/ cụ thể, ngoài việc trình bày tóm tắt vê
diễn biến vụ án và quá trình xét xử, nhận đinh và quyết dinh của Viện Kiêm
sát, nhóm biên soạn còn làm rõ lý do khánạ nẹhị và dưa ra kết qiui xét xử
giám (lóc thẩm.
Nhà xuất bản Tư pháp xin trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn dọc!
Hà Nội, tháng 12 năm 2007
NHÀ XUẤT BẢN T ư PHÁP
6
iịltí
Trang
5
Lòi nói đầu
Phần thứ nhất
C á c q u y ế t đ ịn h k h á n g nghị g iám đ ố c th ẩ m
đổì với b ản á n hình sự x é t x ử
về c á c tội xâ m p h ạm tín h m ạn g, sức khoẻ,
nhân phẩm, danh dự của con người
I.
ỉ -5
K h án g nghị giám đôc th ẩm sô" 93/V K S T C -V 3 n gày
31 -1 2 -2 0 0 1 đôi với vụ án: Phạm Thị ú t phạm tội
“g iế t người" và tội “h u ỷ h o ạ i tà i s ả n c ủ a c ô n g d â n '
II.
17
Kháng nghị giám đốc thẩm sô 37/V K STC -V 3 ngày
0 6 -6 -2 0 0 2 đôi với vụ án: Nguyễn Văn Hiệp phạm
tội “c ố ý g ả y th ư ơ n g tích"
II I.
24
Kháng nghị giám đốc thẩm sô 42/VKSTC-V3 ngày
0 9 -7 -2 0 0 2 đôi với vụ án: Nguyễn V ăn Lập phạm
tội “cô ý g ả y th ư ơ n g tích''
IV.
~>7
K háng nghị giám đõc thấm sô 65/V K STC -V 3 ngày
2 3 -9 -2 0 0 2 đối với vụ án: Nguyễn Văn M ay phạm
tội “c ô ý g ã y th ư ơ n g tích"
V.
30
K háng nghị giám đốc thẩm số 26/V K STC -V 3 ngày
0 9 -7 -2 0 0 3 đối với vụ án: Phan T hanh Tình phạm
tội “c ô ý g á y th ư ơ n g tíc h '’
7
V I.
K h án g nghị giám đốc th ẩm SÔ 01/V K STC-V 3 ngày
0 3 -0 1 -2 0 0 3 đối với vụ án : Đinh V ăn Linh phạm tội
“cô'ý gây thương tích"
V II.
K h án g nghị giám đốc th ẩ m số 02/V K S T C -V 3 ngày
1 6 -0 1 -2 0 0 3 đối với vụ án : N guyễn V ăn Đ ặt phạm
tội “cốý gây thương tích”
V U I. K h án g nghị giám đốc th ẩ m sô 05/V K S T C -V 3 ngày
1 1 -3 -2 0 0 3 đôì vối vụ án : N guyễn Thị Bích Thuỷ
phạm tội “cốý gây thương tích”
IX .
K h án g nghị giám đốc th ẩm sô 07/V K STC -V 3
N gày 1 3 -3 -2 0 0 3 đối với vụ án : L ê Đức T h iết phạm
tội “cô'ý gây thương tích”
X.
K h án g nghị giám đốc th ẩ m số 13/V K STC -V 3 ngày
2 9 -4 -2 0 0 3 đốì với vụ án : N guyễn Duy Dũng phạm
tội “cố ý gày thương tích trong trạng thái tinh
thần bị kích động m ạnh”
X I.
K h án g nghị giám đốc th ẩm sô'33/V K ST C -V 3 ngày
0 1 -1 0 -2 0 0 3 đốì với vụ án : N guyễn V ăn Vượng
p h ạ m tộ i
X II.
“cô'ý gây thương tích”
K h án g nghị giám đốc th ẩm sô 41/V K S T C -V 3 ngày
1 7 -1 2 -2 0 0 3 đốỉ với vụ án : Vũ V ăn Dinh phạm tội
“cốý gây thương tích”
X I I I . K h án g nghị giám đốc th ẩm sô" 01/V K S T C -V 3 ngày
1 9 -0 2 -2 0 0 4 đối vói vụ án : Đ ặng Thị An phạm tội
“tòm nhục người khác”
X IV .
K h án g nghị giám đổc th ẩ m sô' 04/V K S T C -V 3 ngày
0 4 -4 -2 0 0 5 đôì với vụ án : T rầ n Binh phạm tội “c ố ý
gây thương tích”
XV.
Kháng nghị giám đốc thẩm sô 07/VKSTC-V3
n gày 1 0 -5 -2 0 0 5 đốì với vụ án : T ạ V ăn H ải phạm
tội “cốý gây thương tích”
XVI. Kháng nghị giám đốc thẩm số 08/VKSTC-V3
ngày 2 4 -5 -2 0 0 5 đổì với vụ án: T rầ n Thị P h ụ n g
76
phạm tội “cốý gây thương tích"
X V II. Kháng nghị giám đốc th ẩ m s ố 03/V K S T C -V 3 ngày
2 4 -0 1 -2 0 0 6 đốì với vụ án : V ũ H ậu C hiến p hạm tội
81
“hiếp dâm trẻ em"
XVIII. Kháng nghị giám đốc thẩm sô" 24/VKSTC-V3
ngày 0 2 -1 0 - 2 0 0 6
đốỉ với vụ án :
P h ạm
V ăn
Phương phạm tội “cô ý gây thương tích"
X IX .
90
Kháng nghị giám đốc th ẩ m sô' 25/V K S T C -V 3 ngày
0 6 -1 0 -2 0 0 6 đôi vối vụ an : P h ù n g Thị X u â n phạm
94
tội “vu k h ố n g "
XX.
Kháng nghị giám đốc th ẩm số 22/V K S T C -V 3
ngày 2 4 -1 0 -2 0 0 5 đốì với vụ án : H oàng B á Q uang
phạm tội “vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc
nghề nghiệp”
X X I.
97
Kháng nghị giám đốc th ẩm sô' 15/V K STC -V 3 ngày
2 3 -6 -2 0 0 6 đối với vụ án : V ũ Chí T hiện phạm tội
“hiếp dâm trẻ em”
105
X X I I . Kháng nghị giám đốc th ẩ m sô" 16/V K STC -V 3 ngày
2 7 -7 -2 0 0 6 đốỉ với vụ án : H uỳnh Hữu T ùn g cùng
đồng bọn phạm tội “cố ý gây thương tích”
110
X X Ỉ I Ỉ . Kháng nghị giám đốc th ẩ m sô 23/V K S T C -V 3
ngày 2 8 -9 -2 0 0 6 đối với vụ án: N guyễn T ấn K iệt
cùng đồng bọn phạm tội “cốý gây thương tích”
115
X X IV . Kháng nghị giám đốc th ẩm sô 30/V K S T C -V 3
ngày 1 2 -1 2 -2 0 0 6 đốì với vụ án : Lê B á M ai phạm
tội “giết người'’ và tội “hiếp dâm trẻ em"
119
Phần th ứ hai
Các quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
đôi với bản án hình sự xét xử vể các tội xâm phạm sở hữu
và các tội xâm phạm tr ậ t tự quản lý kinh tế
I.
127
Kháng nghị giám đốc th ẩ m sô" 27/V K SN D T C -V 3
9
ngày 1 7 -3 -2 0 0 3 đối với vụ án: Quách Thị Bích
Tuyên phạm tội “lạ m d ụ n g tín n h iệ m c h iế m đ o ạ t
tà i sản " và tội “lừ a đ ả o c h iế m đ o ạ t tà i s ả n ”
II.
129
K háng nghị giám đốc thẩm số 08/K S X X H S ngày
2 4 -3 -2 0 0 3 đối với vụ án: Nguyễn Thị Cúc phạm
tội “th a m ô tà i s ả n ’
I I I.
135
K háng nghị giám đốc th ẩm sô" 12/VK STC-V 3 ngày
0 4 -4 -2 0 0 3 đốỉ với vụ án: Nguyễn V ăn Hùng phạm
tội “írộm cắp tài sản”
IV .
140
Kháng nghị giám đô’c th ẩm số 29/V K STC -V 3 ngày
0 7 -8 -2 0 0 3 đối vói vụ án: Bàn Thị Viện phạm tội
“trộ m c ắ p tà i sản "
V.
143
Kháng nghị giám đốc thẩm sô 35/V K STC -V 3 ngày
1 5 -1 0 -2 0 0 3 đối với vụ án: T rần M ạnh Sơn phạm
tội “trộm cắp tài sản ’
V I.
l~fô
K háng nghị giám đốc th ẩm sô 37/V K STC -V 3 ngày
2 8 -1 0 -2 0 0 3 đôi vói vụ án: Nguyễn Quang Hoá
phạm tội “cư ớp tà i s ả n ”
V II.
149
K háng nghị giám đốc th ẩm sô 02/V K STC -V 3 ngày
1 9 -0 2 -2 0 0 4 đối với vụ án: Đinh Viết Hùng phạm
tội “lạ m d ụ n g tín n h iệ m c h iế m
đ o ạ t tà i sản "
/53
V III. K háng nghị giám đốc th ẩm sô 05/V K STC -V 3 ngày
0 4 -3 -2 0 0 4 đối với vụ án: T rần Thê Vũ phạm tội
“cướp giật tài sản của công dân”
IX.
/56
K háng nghị giám đốc th ẩm số 20/V K STC -V 3 ngày
0 8 -1 1 -2 0 0 4 đối với vụ án: Vũ T ất T hành phạm tội
“trộ m c ắ p tà i s ả n ”
X.
/5 9
K háng nghị giám đốc th ẩm sô' 05/V K STC -V 3 ngày
0 7 -4 -2 0 0 5 đổì với vụ án: Nguyễn V ăn H ân phạm
tội “cưỡng đoạt tài sản”
X I.
10
Kháng nghị giám đốc thẩm sô" 09/VKSTC-V3
/65
ngày 3 0 -5 -2 0 0 5 đối với vụ án: Nguyễn Thị Quê
phạm tội “lừ a đ ả o c h iế m đ o ạ t tà i s ả n ”
X II.
Kháng nghị giám đốc thẩm sô 14/VKSTC-V3 ngày
2 9 -6 -2 0 0 5 đôi với vụ án: Lê Thị N guyệt cùng đồng
bọn phạm tội “th a m ô tà i s ả n x ã h ộ i c h ủ n g h ĩa ”
X I I I . Kháng nghị giám đốc thẩm sô'20/V K STC-V 3 ngày
3 1 -8 -2 0 0 6 đối với vụ án: Nguyễn Gia Nghĩa cùng
đồng bọn phạm tội “cư ớp tà i sản "
X IV .
K háng nghị giám đốc thẩm sô 22/V K STC -V 3 ngày
2 8 -9 -2 0 0 6 đối với vụ án: Huỳnh Văn Đúng phạm
tội “írộra c ắ p tà i sản "
XV.
Kháng nghị giám đốc th ẩm sô' 26/V K STC -V 3 ngày
0 6 -1 0 -2 0 0 6 đối với vụ án: Nguyễn Thị Thanh
Hương phạm tội ‘7ạm d ụ n g tín n h iệ m c h iế m đ o ạ t
t à i s ả n ’ và tội “lừ a đ ả o c h iế m đ o ạ t tà i sản "
XVI. Kháng nghị giám đốc thẩm số 26/VKSTC-V3 ngày
0 6 -1 0 -2 0 0 6 đôi với vụ án: Đỗ Thê Ngọc phạm tội
“trộ m c ắ p tà i sản"
Phần thứ ba
C á c q u y ế t đ ịn h k h á n g n gh ị g iá m đ ố c th ẩ m
đối với b ản á n h ìn h sự
xét xử các tội phạm về ma tuý
I.
Kháng nghị giám đốc thẩm số 27/V K STC-V 3
ngày 2 1 -5 -2 0 0 2 đối với vụ án: Chung ứ n g x ồ i
phạm tội “m u a b á n tr á i p h é p c h ấ t m a túy"
II.
Kháng nghị giám đốc th ẩm sô 70/V K STC-V 3 ngày
2 8 -1 0 -2 0 0 2 đôi với vụ án: Hà Thị Tú phạm tội
“m ua b á n tr á i p h é p c h ấ t m a túy"
II I.
Kháng nghị giám đổc thẩm sô 78/V K STC-V 3 ngày
18-12-2002 đôi với vụ án: Bùi Hữu Tài phạm tội
“mua bán trái phép chât ma tuỷ' và tội “tô chức
sử dụng trái phép chất ma tuy’
IV .
204
K háng nghị giám đốc th ẩm số 21/VK STC-V 3
ngày 1 3-6-2003 đối với vụ án: Lê Thị Thu Huyền
phạm tội “m ua b á n tr á i p h é p c h ấ t m a túy"
V.
207
Kháng nghị giám đốc th ẩm sô 23/VK STC-V 3
ngày 2 4 -1 0 -2 0 0 5 đối với vụ án: Lê Thị Thanh
X uân phạm tội “m ua b á n tr á i p h é p c h ấ t m a túy’'
và tội “xuất cảnh trái phép”
V I.
2/2
K háng nghị giám đốc th ẩm sô 07/V K STC-V 3
ngày 2 4 -4 -2 0 0 6 đối với vụ án: Đinh Thê M ạnh
phạm tội “mua bán trái phép chất ma tuý”
216
Phần thứ tư
Các quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
đôì với bản án hình sự xét xử
về các tội xâm phạm an toàn công cộng,
t r ậ t tự c ô n g c ộ n g v à h o ạ t đ ộ n g tư p h áp
I.
219
Kháng nghị giám đốc thẩm số 45/VKSTC-V3
ngày 1 5 -7-2002 đối với vụ án: T rần Cao Sơn phạm
tội “vi phạm quy định về điều khiển phương tiện
g ia o th ô n g đ ư ờ n g b ộ ”
II.
221
K háng nghị giám đốc th ẩm sô 06/V K STC -V 3
ngày 1 2 -3-2003 đốì vối vụ án: Lê K hánh Dương
phạm tội “vi phạm quy định về điều khiển phương
tiện g i a o th ô n g đ ư ờ n g b ộ ”
III.
224
K háng nghị giám đốc th ẩm số 23/V K STC-V 3
ngày 2 5 -6 -2 0 0 3 đối với vụ án: Nguyễn T h ế Thu
phạm tội “vi phạm quy định về điều khiển phương
tiện g i a o th ô n g đ ư ờ n g b ộ ”
IV .
12
K háng nghị giám đốc th ẩm sô' 13/VKSTC-V3
227
ngày 0 3 -6 -2 0 0 4 đốỉ với vụ án: Cao X uân T hành
phạm tội “vi phạm quy định về điều khiển phương
tiện giao thông đường bộ”
V
230
Kháng nghị giám đốc th ẩm số 16/VK STC-V 3 ngày
16-9-2004 đối với vụ án: Nguyễn V ăn Hưng phạm
tội “gây rối trật tự công cộng”
VI.
Kháng nghị giám đốc thẩm sô 18/VKSTC-V3 ngày
2 0 -1 0 -2 0 0 4 đổi với vụ án: Cao B ảy phạm tội “t ổ
chứ c đ á n h b ạc”
V II.
234
238
K háng nghị giám đốc th ẩm sô 23/V K STC -V 3 ngày
1 5 -1 2 -2 0 0 4 đối với vụ án: Nguyễn Anh T uấn cùng
đồng bọn phạm tội “g â y r ố i tr ậ t tự cô n g c ộ n g ”
241
V III. K háng nghị giám đốc th ẩm sô 20/V K STC -V 3 ngày
2 6 -8 -2 0 0 5 đối với vụ án: Nguyễn V ăn Thịnh phạm
tội “vi phạm quy định về điều khiển phương tiện
g i a o th ô n g đ ư ờ n g b ộ ”
IX.
247
K háng nghị giám đốic th ẩm sô 01/V K STC -V 3 ngày
2 0 -0 1 -2 0 0 6 đối với vụ án: Bùi Quốc Vinh phạm tội
“vi p h ạ m q u y đ ịn h v ề đ iề u k h iể n p h ư ơ n g tiện g ia o
th ô n g đ ư ờ n g b ộ ”
X.
251
K háng nghị giám đốc th ẩm sô' 13/VK STC-V 3 ngày
0 5 -6 -2 0 0 6 đôl với vụ án: Đoàn Đức Lập phạm tội
“vi p h ạ m q u y đ ịn h v ề đ iề u k h iể n p h ư ơ n g tiện g ia o
thông đường bộ"
X I.
250
K háng nghị giám đốc th ẩm sô' 28/V K STC -V 3 ngày
1 0 -1 1 -2 0 0 6 đối với vụ án: Lê T h ế Quyết phạm tội
“vi p h ạ m q u y đ ịn h v ề đ iề u k h iể n p h ư ơ n g tiện g ia o
th ô n g đ ư ờ n g b ộ ”
X II.
260
K háng nghị giám đốc th ẩm sô 29/V K STC -V 3 ngày
1 5 -1 1 -2 0 0 6 đôi với vụ án : Nguyễn Văn Hồng
phạm tội “giao cho người không đủ điều kiện điều
k h iể n c á c p h ư ơ n g tiện g i a o th ô n g đ ư ờ n g bộ"
263
13
X I I I . Kháng nghị giám đô'c thẩm số 31/VK STC-V 3
ngày 2 8 -1 2 -2 0 0 6 đối với vụ án: Lương V ăn Sự
phạm tội “ui p h ạ m q u y đ ịn h v ề đ iề u k h iê n p h ư ơ n g
tiện g ia o th ô n g đ ư ờ n g bộ"
X IV .
Kháng nghị giám đốc thẩm số 19/VKSTC-V3
ngày 1 0 -6 -2 0 0 3 đối với vụ án: Nguyễn Kim Thạch
phạm tội “trôn k h ỏ i nơi g ia m , g iữ '
Phần thú nhất
CẠC QUYẾT ĐỊNH KHÁNG NGHỊ GIÁM Đốc THẨM ĐỐI
VỚI BAN ÁN HÌNH s ự XÉT xử VỀ CÁC TỘI XÂM PHAM
TÍNH MẠNG, súc KHOẺ, NHÂN PHẨM, DANH Dự CỦA
CON NGƯỜI
I. KHÁNG NGHỊ GIÁM oởc THẨM sở 93/VKSTC-V3 NGÀY 31-12-2001 ĐÔI VỚI
VỤ ẤN: PHẠM THỊ ÚT PHẠM TỘI GIẾTNGƯỜI VẢ TỘI HUỶHOẠI TÀISẢN CỦA
CÚNG DÂN
1. Bản án bị Kháng nghị
B ản án hình sự phúc th ẩm sô 2 8 5 7 /H S P T ngày 0 3 -1 1 -2 0 0 0 của
Tòa phúc th âm Toà án nhân dân tối cao tại th àn h phô Hồ Chí
Minh kết án: P h ạm Thị ú t , sinh năm 1 943; trú tại 32/3 8 2 A đường
26-3, phường 17, quận Gò Vấp, th àn h phố Hồ Chí Minh vê tội “giết
người" và tội “h u ỷ h o ạ i t à i s ả n c ủ a c ô n g d ân " .
2. Nội dung cúa Quyết định kháng nghị
a) Tóm tắt diẻn biến vụ án
và
quá trinh xét x ử
Tháng 8-1992, Phạm Thị ú t - chủ căn nhà 32/382A đưòng 263, phường 17, quận Gò Vấp, th àn h phô Hồ Chí Minh cho ông
Trương Ngọc M inh
th u ê
m ột phòng đê ở với giá
2 0 0 .0 0 0
đồng/tháng và ông M inh đã th ê chấp 2 chỉ vàn g 24K . Quá trình
thuê nhà, hai bên gia đình có m âu th u ẫn trong sinh h oạt nên ngày
2 7 -8 -1 9 9 3 , P h ạm Thị ú t không cho ông M inh th u ê nữa và yêu cầu
từ ngày 1 6 -9 -1 9 9 3 phải trả phòng. H ai bên n h ãt trí, ông Minh đòi
lại 2 chỉ vàng đã th ê ch ấp và P h ạm Thị ú t hẹn ngày 1 2 -9 -1 9 9 3 sẽ
trả. Đến tôi ngày 1 2 -9 -1 9 9 3 , không th ấ y P h ạm Thị ú t đem vàng
đến tr ả nên ông M inh san g đòi. P h ạm Thị ủ t k h ất nợ đến trư a
17
ngày 13-9-1993 sẽ trả . Nhưng đến khoảng 3 giờ sáng ngày 13-91993 thì phòng ông Minh thuê ở bị cháy. H ậu quả là ông Minh và
bà Huỳnh Thị Thiên Nga (sống chung với ông M inh như vợ chồng)
bị bỏng nặng được đưa đi cấp cứu tại bệnh viện Chợ R ẫy nhưng đến
10 giò 30 phút ngày 1 4 -9 -1 9 9 3 , cả hai người đều chết, còn anh
Trương Ngọc Minh T âm (con riêng của ông Minh) bị bỏng nhẹ và
một s ố tài sản của ông M inh bị cháy.
Tại B ản án hình sự sơ th ẩm sô 2231/H S S T ngày 2 8 -9 -1 9 9 9 ,
Toà án nhân dân thành phô Hồ Chí M inh áp dụng khoản 1 Điểu
101; khoản 2 Điều 160; các điểm c, g khoản 1, khoản 2 Điều 38;
Điều 41 Bộ lu ật hình sự năm 1985 xử phạt Phạm Thị ú t 20 năm
tù. về tội “g iế t n g ư ời” và 2 năm tù về tội “h u ỷ h o ạ i tà i s ả n c ủ a cô n g
d ân ”. Tổng hợp hình phạt buộc Phạm Thị ú t phải chấp hành hình
p h ạt chung cho cả 2 tội là 20 năm tù.
Áp dụng Điểu 34 Bộ lu ật dân sự năm 1995 buộc Phạm Thị ú t
phải bồi thường tiền m ai tán g phí cho các nạn nhân Trương Ngọc
Minh vằ Huỳnh Thị Thiên N ga cũng như các khoản bồi thường vê
tài sản đã bị huỷ hoại, thu nhập bị m ất, cụ thể là: bồi thường cho
ông Trương Ngọc M inh sô' tiền là 3 5 .0 0 0 .0 0 0 đồng và bồi thường
cho bà Huỳnh Thị Thiên Nga s ố tiền là 3 5 .0 0 0 .0 0 0 đồng.
N gày 0 8 -1 0 -1 9 9 9 , Phạm Thị ú t kháng cáo kêu oan.
Ngày 07-10-1999, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh kháng nghị một phần bản án hình sự sơ tham nêu trên đe xét
xử phúc thẩm tăng hình phạt về tội “'giết người” đôi với Phạm Thị ú t.
Tại B ản án hình sự phúc th ẩm sô 2857/H S P T ngày 0 3 -1 1 -2 0 0 0
Toà phúc th ẩm Toà án nhân dân tôi cao tại th àn h phô Hồ Chí
Minh vẫn giữ nguyên các quyết định của bản án sơ thẩm về tội
danh và hình phạt đối vói P hạm Thị Ưt.
b) Nhận định của Viện Kiểm sát
Vào khoảng 3 giò 15 phút ngày 13 -9 -1 9 9 3 tại căn nhà 32/382A
‘ường 26-3, phường 17, quận Gò Vấp, thành phô Hồ Chí Minh xảy
illít jJÌỂi
ra vụ ch áy căn phòng của ông Trương Ngọc Minh dẫn đến ông
Minh và bà Huỳnh Thị Thiên Nga (sống chung như vợ chồng vởi
ông Minh) bị bỏng nặng và chết, anh Trương Ngọc Minh T âm (con
riêng của ông Minh) bị bỏng nhẹ và gây th iệt hại một sô' tài sản là
có th ật. Nhưng căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ
án, thấy rằ n g Toà án cấp sơ thẩm và phúc th ẩm kết án Phạm Thị
Út phạm các tội “giết người” và tội “huỷ hoại tài sản của công dân”
là chưa có căn cứ vững chắc, còn một sô' vấn đề cần phải điều tra
làm rõ bởi vì:
-
X ét nhiên liệu d ù n g đ ê đ ốt c ă n phòng ờ c ủ a ôn g Minh'. Theo
biên bản vụ cháy do Đội Phòng cháy chữa cháy quận Gò Vấp lập lúc
4 giờ 15 phút ngày 13-9-1993 có nội dung: “k h o ả n g 3 g iờ 15 p h ú t
n g à y 1 3 -9 -1 9 9 3 đ ã c h á y p h ò n g s ố 1 d o ô n g M in h th u ê ở ... k h i đ ến nơi
lử a đ ã c h á y r a x u n g q u a n h n hà. C h ú n g tôi th ấ y có m ù i d ầ u b ố c lên
nhiều”. Theo biên bản báo cáo sô 1034 ngày 30-1 1 -1 9 9 3 của Phòng
Cảnh sá t chữa cháy lại có nội dung: “sau k h i đ á m c h á y đ ư ợc d ậ p tắ t
ở phòng ô n g M in h còn m ù i x ă n g ”. Vậy ở phòng ông Minh trong khi
cháy và sau khi cháy có mùi xăng hay mùi dầu hoặc cả mùi xăng và
dầu? Trong 2 văn bản này thì văn bản nào phản ánh đúng mùi bốc
lên? Do chưa làm rõ được mâu thuẫn ụêu trên nên chưa đủ cơ sở
vững chắc xác định khi cháy và sau khi cháy có mùi xăng hay mùi
dầu bỗc lên, vì vậy Toà án các cấp dùng 2 văn bản nêu trên làm căn
cứ kết luận bị cáo sử dụng cả xăng, dầu đốt nhà là chưa có cơ sở vững
chắc. M ặt khác, theo lời khai cua anh Trương Ngọc Minh Tâm (con
ông Minh) thì gia đình ông Minh nấu bằng bếp dầu, can đựng dầu
chứa được khoảng 5 lít và đê ỏ bếp; gia đình thường mua từ 1 đến 2
lít để dùng dần. Do vậy, khi cháy nhà, sô' dầu còn ở trong can và còn
ở trong bếp dầu của chính gia đình ông Minh cũng bốc cháy và mùi
dầu bôc lên là không tránh khỏi. Lòi khai của Trương Ngọc Minh
Tâm phù hợp với biên bản vụ cháy lập lúc 4 giờ 15 phút ngày 13-91993, phù hợp với thực tê là khi cháy thì sô dầu còn lại trong bếp và
trong can đựng dầu của gia đình ông Minh cũng bồc cháy. Những
vấn đê nêu trên chưa được điều tra làm rõ.
19
V IIin -Ịi? jìi\jj im t í
&1ÁM
HJAÙJ iiLÍu -íii&íL
- Về 2 c/úểc lon sắt thu được ở trong phòng của ông Minh và ở
p h í a s a u n h à P h ạ m T h ị ú t th ấ y rằng-. Theo biên bản vụ ch áy do
Đội Phòng cháy chữa cháy Công an quận Gò Vấp lập lúc 4 giờ 15
phút ngày 1 3 -9 -1 9 9 3 thì “th ấ y p h í a s a u n h à P h ạ m T h ị Ut có 1 lo n
(lo ạ i 0 ,8 k g ) cò n d ín h d ầ u . .. ”; theo biên bản khám nghiệm hiện
trường vào hồi 14 giờ 30 phút ngày 13-9-1993 thì “khu vực đất phía
s a u n h à p h á t h iệ n th ấ y m ộ t c h iế c lo n lo ạ i 1 lít b ên tron g lon c ò n l ạ i
m ộ t ít x ă n g v à c á c h bứ c tư ờ n g c ủ a 2 p h ò n g l ,8 m có m ộ t lo n d u n g
tíc h 1 lít b ị c h á y á m k h ó i b ên t r o n g ...”', theo bản báo cáo sô 1034
ngày 3 0 -1 1 -1 9 9 3 của Phòng Cảnh s á t chữa cháy thì “th u tạ i p h ò n g
ở c ủ a ô n g M in h 1 c á i lon s ắ t c ủ n g c ó n h iề u x ă n g Trong 3 văn bản
nêu trên th ể hiện tang vật thu được tại hiện trường là 2 chiếc lon,
một chiếc lon ở phía sau nhà bị cáo và một chiếc lon ở trong phòng
của ông Minh. Đối vói chiếc lon thu được ở phía sau nhà bị cáo, một
văn bản thì ghi là chiếc lon loại 0 ,8 kg còn dính dầu, văn bản còn
lại thì ghi là chiếc lon loại 1 lít bên trong còn lại một ít xăng. Vậy
chiếc lon thu được ở phía sau nhà P hạm Thị ú t là loại lon 1 lít hay
0 ,8 kg và bên trong dính dầu hay còn một ít xăng? M âu th u ẫn này
chưa được điều tra làm rõ. Còn chiếc lon thu được ở trong phòng
của ông Minh, có văn bản thì ghi đây là chiếc lon có dung tích 1 lít
bị cháy ám khói bên trong, nhưng cũng có văn bản thì ghi là lon
s ắ t có nhiều xăng. V ậy văn bản nào phản ánh đúng chiếc lon thu
được trong phòng của ông Minh? Và chiếc lon này có giống chiếc
lon thu được ở phía sau nhà bị cáo không? M ặt khác, theo lời khai
của anh Trương Ngọc Minh Tâm thì trong nhà ông Minh cũng có
một số chiếc lon thiếc hiệu C astrol do bà Nga đem về, cắ t miệng
chưa sử dụng gì. Vậy chiếc lon đã thu được ở phòng của ông Minh
nêu trên có hình dạng, kích thước cùng vối lon hiệu C astrol do bà
N ga đem về hay không cũng chưa được điều tra làm rõ.
- V ê s ố lượng xăng, dầu dùng đ ể đốt nhà: Theo lòi khai của
Phạm Thị ú t trong quá trình điều tra và x é t xử đều khẳng định
m ua 2 lít dầu đựng trong chiếc can 4 lít và m ua 1 lít xăng dựng
20
Phin iiiíí uiiííi
trong chiếc can 2 lít. Lời khai củ a bị cáo phù hợp với biên bản khám
nghiệm hiện trường là phát hiện thu giữ phía sau nhà bị cáo can
nhựa m àu trắn g loại 2 lít bên trong còn 1 lít xăn g và can nhựa m àu
vàng loại 4 lít bên trong còn 2 lít dầu hôi. Trong quá trình điều tra
và xét xử, mặc dù không chứng minh được sô’ lượng xăng dầu bị cáo
đã mua là bao nhiêu lít, đã sử dụng đốt nhà hết bao nhiêu và vì
sao lại để lại đúng 2 lít dầu và 1 lít x ă n g ... nhưng Toà án các cấp
lại kết luận bị cáo mua sô xăng, dầu trên thực tê nhiều hơn sô đã
khai và bị cáo đã sử dụng một phần để đốt nhà là hoàn toàn suy
diễn, không có căn cứ.
- Vế việc thực hiện hành vi phạm tội: Theo biên bản khám
nghiệm hiện trường thì bức tường gạch ngăn cách phòng ở của gia
đình bị cáo với phòng của ông Minh cao 3,4 mét, phía trên tường
có khoảng trống thông nhau hình tam giác cân có đường cao là
l,2 m và có các đà gỗ đan chéo nhau. Vậy trong đêm tốì bị cáo thực
hiện hành vi phạm tội đốt nhà như thê nào để vừa thực hiện hành
vi phạm tội tró t lọt, vừa không bị gia đình ông Minh p hát hiện
cũng chưa được điều tra làm rõ.
M ặt khác, trong phòng ở của gia đình Phạm Thị ú t có một
chiếc thang để s á t bức vách ngăn 2 phòng. Theo bị cáo khai: chiếc
thang này do ông Quyền - Tô trưởng dân phô bảo con gái bị cáo
m ang vào để leo lên dập lửa trên các đà cây. Theo lời khai của Ngô
Thị Mỹ Lệ (con gái bị cáo) cũng khẳng định: “b á c Q uyền k ê u c h á u
mang thang vô tạt nước ở khe cửa". Còn ông Võ Hữu Minh - Tổ
trưởng dân phô' thì khai: ông có nhìn th ấy người leo lên th an g tạ t
nước vào kèo nhà cháy, còn ai m ang th an g vào thì ông không biết.
Nhưng trong quá trình điều tra , Cơ quan điều tra đã không lấy lời
khai của ông Quyền và cũng không điều tra xác định rõ ông Võ
Hữu Minh với ông Quyền có phải là một người không và ai là tổ
trưởng dân phố.
- v ề việc đ ó n g g ó i đ ồ đ ạ c c ủ a g i a đ ìn h b ị c á o : Theo lời khai của
bị cáo tại phiên toà và trong quá trìn h điều tra, thì đồ đạc trong
21
- Xem thêm -