Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh
Trường ĐH KH Xã hội & Nhân văn
Khoa Địa lý - Bộ môn Du lịch
Lớp Du Lịch K29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tuyến
ñiểm
Chân dung con người Việt
Lớp Du lịch k29
Page 1
12/2010
MỤC LỤC
Điều tra, thống kê TNDL
TP.HCM ....................................................... .......Trang 03
Tỉnh Long An.......................................................Trang 39
Tỉnh Tiền Giang...................................................Trang 46
Tỉnh Bến Tre.........................................................Trang 50
Tài liệu thuyết minh
Tổng quan về ñiểm du lịch
TPHCM.................................................................Trang 72
Long An.................................................................Trang 82
Tiền Giang.............................................................Trang 88
Bến Tre...................................................................Trang 90
Thuyết minh theo tuyến........................................Trang 92
Lớp Du lịch k29
Page 2
12/2010
PHẦN I: ĐIỀU TRA, THỐNG KÊ TNDL
ĐIỀU TRA THỐNG KÊ TÀI NGUYÊN DU LỊCH TP HCM
A.
ĐIỀU TRA
TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỰ NHIÊN
1. Vị trí ñịa lý và cảnh quan ñịa hình
Thành phố Hồ Chí Minh có tọa ñộ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' – 106°54' Đông,
phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh
Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và
Tiền Giang. Nằm ở miền Nam Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh cách Hà Nội 1.730 km
theo ñường bộ, trung tâm thành phố cách cách bờ biển Đông 50 km theo ñường chim bay.
Với vị trí tâm ñiểm của khu vực Đông Nam Á, Thành phố Hồ Chí Minh là một ñầu mối
giao thông quan trọng về cả ñường bộ, ñường thủy và ñường không, nối liền các tỉnh trong
vùng và còn là một cửa ngõ quốc tế.
Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và ñồng bằng sông Cửu
Long, ñịa hình thành phố thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây. Vùng cao nằm
ở phía Bắc - Đông Bắc và một phần Tây Bắc, trung bình 10 ñến 25 mét. Xen kẽ có một số
gò ñồi, cao nhất lên tới 32 mét như ñồi Long Bình ở quận 9. Ngược lại, vùng trũng nằm ở
phía Nam - Tây Nam và Ðông Nam thành phố, có ñộ cao trung bình trên dưới 1 mét, nơi
thấp nhất 0,5 mét. Các khu vực trung tâm, một phần các quận Thủ Đức, quận 2, toàn bộ
huyện Hóc Môn và quận 12 có ñộ cao trung bình, khoảng 5 tới 10 mét.
2. Khí hậu
Nằm trong vùng nhiệt ñới gió mùa cận xích ñạo, Thành phố Hồ Chí Mình có nhiệt
ñộ cao ñều trong năm và hai mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa ñược bắt ñầu từ tháng 5 tới
tháng 11, còn mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Trung bình, Thành phố Hồ Chí
Minh có 160 tới 270 giờ nắng một tháng, nhiệt ñó trung bình 27 °C, cao nhất lên tới 40 °C,
thấp nhất xuống 13,8 °C. Hàng năm, thành phố có 330 ngày nhiệt ñộ trung bình 25 tới
28 °C. Lượng mưa trung bình của thành phố ñạt 1.949 mm/năm, trong ñó năm 1908 ñạt
Lớp Du lịch k29
Page 3
12/2010
cao nhất 2.718 mm, thấp nhất xuống 1.392 mm vào năm 1958. Một năm, ở thành phố có
trung bình 159 ngày mưa, tập trung nhiều nhất vào các tháng từ 5 tới 11, chiếm khoảng
90%, ñặc biệt hai tháng 6 và 9. Trên phạm vi không gian thành phố, lượng mưa phân bố
không ñều, khuynh hướng tăng theo trục Tây Nam – Ðông Bắc. Các quận nội thành và các
huyện phía Bắc có lượng mưa cao hơn khu vực còn lại.
Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính là gió mùa Tây –
Tây Nam và Bắc – Ðông Bắc. Gió Tây – Tây Nam từ Ấn Độ Dương, tốc ñộ trung bình 3,6
m/s, vào mùa mưa. Gió Gió Bắc – Ðông Bắc từ biển Đông, tốc ñộ trung bình 2,4 m/s, vào
mùa khô. Ngoài ra còn có gió tín phong theo hướng Nam – Đông Nam vào khoảng tháng 3
tới tháng 5, trung bình 3,7 m/s. Có thể nói Thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng không có
gió bão. Cũng như lượng mưa, ñộ ẩm không khí ở thành phố lên cao vào mùa mưa, 80%,
và xuống thấp vào mùa không, 74,5%. Trung bình, ñộ ẩm không khí ñạt bình quân/năm
79,5%
3.
Sông ngòi:
Thành Phố Hồ Chí Minh nằm ở hạ lưu sông Đồng Nai và sông Sài Gòn. Một câu ca
dao nói lên sự hội ngộ này:
Nhà Bè nước chảy chia hai,
Ai về Gia Định, Đồng Nai thì về.
Hai sông lớn nhất là sông Đồng Nai và sông Sài Gòn.
a.
Sông Đồng Nai:
Dài khoảng 586 km, bắt nguồn từ cao nguyên Lâm Viên ở ñộ cao khoảng 1770 m
do sông Đa Nhim và sông Đa Dung hợp thành. Sau khi tiếp nhận nguồn nước của sông La
Ngà ở tả ngạn và sông ở hữu ngạn, sông Đồng Nai vượt qua ghềnh thác Trị An uốn khúc
qua Biên Hoà ñể vào thành phố, gặp sông Sài Gòn tại Nhà Bèàlà nguồn nước tưới tiêu,
thuỷ ñiện quan trọng cho thành phố.
b. Sông Sài Gòn:
Lớp Du lịch k29
Page 4
12/2010
Dài 210 km, bắt nguồn từ cao nguyên Hớn quản chảy qua tỉnh Tây Ninh, Sông
Bé ñổ vào thành phố ở Củ Chi và xuyên qua thành phố trên chiều dài 106 km. Có ñộ dốc
trung bình 45 cm/km, lòng sông khá rộng từ 225à370 km và sâu tới 20 m, có nhiều nhánh
phụ (Láng The, Rạch Tra…) nên có tác dụng ñiều hoà lũ lụt và nguồn nước tưới quan
trọng hiện nay cho phía bắc thành phố. Mùa lũ lưu lượng trung bình 171 m3/s nhưng mùa
cạn chỉ còn 15, 20 m3/s nên không ñủ ñáp ứng số lượng nước tưới trong mùa khô. Sông
Sài Gòn ñược nối với sông Vàm Cỏ Đông (Long An) ở phía Tây nhờ một hệ thống kênh
rạch dài khoảng 27 km.
c. Sông Nhà Bè:
Lại phân ra nhiều chi lưu bao quanh huyện Cần Giờ ñể ñổ ra biển. Về phía trái ñổ ra
cửa Soài Rạp dài 59 km, lòng sông cạn, nước chảy chậm. về phía phải theo sông Lòng Tàu
ñổ ra vịnh Gành Rái, sông dài 56 km, bề rộng trung bình 0,5 km, lòng sông sâu, là ñường
thuỷ chính cho tàu bè ra vào cảng Sài Gòn. Ngoài các sông chính, trên thành phố Hồ Chí
Minh còn có nhiều kênh rạch chằng chịch nhất là ở huyện Cần Giờ.
d. Hệ thống kênh rạch ở thành phố: khá chằng chịt, tập trung nhiều ở Nhà Bè, Bình
Chánh, Hóc Môn, Nam Thủ Đức, Cần Giờ vừa nối với hệ thống sông rạch Thành phố vừa
nối với hệ thống sông rạch Cửu Long nên giữ vai trò quan trọng trong việc tiêu thoát nước,
vận chuyển hàng hoá, thuỷ lợi. Một số kênh rạch chính như: rạch Bến Nghé, rạch Thị
Nghè, Lò Gốm, kinh Tẻ, kinh Tham Lương, kinh Thầy Cai, kinh Thái Mỹ, kinh An Hạ…
- Hệ thống sông rạch thành phố chịu ảnh hưởng của thuỷ triều (bán nhật triều) xâm
nhập vào, sâu nhất vào tháng 4 và tuỳ theo mùa, tuỳ theo con nước, tuỳ theo khối lượng
nước ñổ xuống từ thượng nguồn, nước mặn (khoảng 4%o) từ biển Đông nên hình thành 3
vùng:
*Vùng nước ngọt: Gồm phía Bắc nội thành, phía Bắc Thủ Đức, Quận 9, Hóc Môn,
Bình Chánh, Bình Tân, Củ Chi.
*Vùng nước lợi: Phía Nam Củ Chi, Thủ Đức, phía Bắc Cần Giờ.
Lớp Du lịch k29
Page 5
12/2010
*Vùng nước mặn: Một số xã ở Cần Giờ ra ñến biển. Mực nước triều trung bình là
0,17m, cao nhất vào các tháng 10, 11 khoảng 1,10m và thấp nhất vào tháng 6,7 khoảng
1,07m so với mực nước biển.
e. Nguồn nước ngầm thành phố: Tập trung ở phía bắc củ chi, hóc môn, nơi có tầng
nước ngầm dồi dào nhất, phẩm chất cũng tốt nhất, ở ñộ sâu 60à90 m. Ngoài ra còn có ở các
quận: 3, 5, 11, Bình Thạnh, Tân Bình, Tân Phú, Gò Vấp nhưng phẩm chất không tốt bằng.
Càng về phía Nam (nhà bè, bình chánh cần giờ nguồn nước ngầm thường bị nhiễm mặn
nặng.
3. Tài nguyên sinh vật:
a.
Thành Phố Hồ Chí Minh có 3 kiểu rừng:
Rừng mưa nhiệt ñới xanh quanh năm: Gồm nhiều tầng rậm rạp, dây leo chằng
chịt, thường phát triển trên các vùng ñất cao. Hiện nay mật ñộ che phủ rừng thấp, nay chỉ
còn ñồi trọc, cỏ tranh, cây bụi che phủ.
Rừng Sác: Phát triển trên những vùng ñất thấp ngập mặn ở cửa sông, rất rậm rạp
với 50 loài cây ñặc trưng: ñước, bần, mấm, dừa nước… hiện ñang ñược trồng nhiều trên
20.000 ha ở Cần Giờ, vốn là rừng nguyên sinh, trong thời Pháp thuộc còn là rừng cấm,
nhưng trong thời gian chống Mĩ rừng này ñã bị bom ñạn Mĩ và chất ñộc màu da cam tàn
phá năng nề.
Từ năm 1978, thành phố Hồ Chí Minh ñã ñầu tư phục hồi hàng chục ngàn ha
rừng ñước. Ngoài ra ở phía Bắc huyện Cần Giờ ñang trồng thêm dừa nước, tràm, bạch
ñàn…
Rừng ngập mặn Cần Giờ khoảng 25000 ha, ñã ñược UNESCO công nhận là khu
dự trữ sinh quyển ở Việt Nam. Ngoài hệ thống rừng, vùng biển Cần Giờ có nhiều tôm, cá
là nguồn lợi của thành phố Hồ Chí Minh về biển.
Bưng: phát triển trên ñất phèn gồm các loại cây bụi và cây cỏ như: bàng, lác,
bưng, lau, lá hẹ, tràm, bình bác…
Lớp Du lịch k29
Page 6
12/2010
b. Động vật: Trước ñây ña dạng, phong phú nhưng nay bị huỷ diệt do con người
phá rừng. - Trên cạn: cọp, nai, gấu, heo rừng, khỉ, vượn, các loại bò sát như trăn, rắn, rùa,
kỳ ñà. - Dưới nước: rái cá, cá sấu, cá tôm, cua, sò…các loại chim lele, vịt trời, cò,
vạc…các loại dơi… Các loại ñộng thực vật sống thành quần thể theo môi trường sinh sống
tạo nên những hệ sinh thái cân bằng hoàn chỉnh của rừng Sác, ñồng bưng, ñồng lúa, miệt
vườn…
5.1 Quận 9:
Vườn cò Thủ Đức: Ấp Gò Công, phường Long Thạnh Mỹ, quận 9, cách trung tâm
thành phố Hồ Chí Minh khoảng 20km.
Ðặc ñiểm: Từ ngã tư Thủ Đức ñi về phía Tăng Nhơn Phú, rẽ phải theo ñường
Nguyễn Văn Tăng ñến ngã ba Gò Công, tiếp tục rẽ phải, băng qua cầu, cặp theo con ñường
ñất nhỏ khoảng 800m sẽ ñến vườn cò của bác Tư Đê. Vườn cò của bác Tư Đê cách ngã tư
Thủ Đức chừng 7km bằng ñường bộ. Điều kỳ lạ là bên cạnh phố thị luôn nhộn nhịp, sầm
uất như vậy lại có một ñiểm du lịch sinh thái rất yên tĩnh, trong lành.
Công viên Phú Lâm.
Công viên trên ñường Hùng Vương, ở phường 13, quận 6, thành phố Hồ Chí Minh,
mới mở rộng thành 7ha, có nhiều khu vui chơi, giải trí. Tên công viên, do tên vùng mà ra.
5.2 Huyện Bình Chánh:
Rạch Cùng ở xã Tân Qúy Tây, huyện Bình Chánh, từ sông Chợ Đệm chảy vào cánh
ñồng của xã, dài khoảng 2.800m. Phía tả ngạn rạch Cùng tiếp nhận nước của rạch Lồng
Đèn. Gọi là rạch Cùng vì rạch không thông ra một sông rạch khác mà chỉ chảy vào ruộng.
Sông Cần Giuộc bắt ñầu từ sông Chợ Đệm ñến sông Nhà Bè, chảy qua huyện Bình
Chánh, quận 8 và huyện Cần Giuộc (tỉnh Long An). Đoạn chảy qua ñịa bàn thành phố dài
11.275m. Sông còn có tên là rạch Cát. Cần Giuộc do tiếng Khmer là Kantuôt (cây chum
ruột) mà ra. Địa danh này ñã có từ thế kỷ 17. Có thể xưa ở vùng ñất này có nhiều cây chum
ruột.
5.3 HUYỆN CẦN GIỜ:
Lớp Du lịch k29
Page 7
12/2010
Rừng ngập mặn Cần Giờ: Khu dự trữ sinh quyển thế giới (UNESCO công nhận
vào năm 2000).
Khu Dự trữ Sinh quyển Cần Giờ nằm ở vùng ven biển vịnh Gềnh Rái và cửa sông
Đồng Nai với hệ sinh thái rừng ngập mặn (RNM) ñiển hình có diện tích gần 4000ha. RNM
ñược xem là hệ sinh thái quan trọng, ñiển hình ở vùng ven biển nhiệt ñới không chỉ cung
cấp lâm sản có giá trị mà còn là nơi cư trú (habitats) của nhiều loài hải sản, chim nước,
chim di cư và một số loài ñộng vật lưỡng cư, trên cạn.
RNM Cần Giờ là một trong những khu rừng ngập mặn ở Việt Nam mang tính chất
rừng nhiệt ñới cổ và phong phú về số loài thực vật di cư. Theo số liệu ñiều tra, RNM Cần
Giờ có khoảng 35 loài thực vật, phổ biến là Đước ñôi (Rhizophora apiculata), Đước bộp
(Rhizophora micronata), Mấm quăn (Avicennia lanata), Mấm trắng (Avicennia alba), Bần
(Sonneratia evata), Chà là (Phoenix paludosa), Dừa nước (Nipa fruticans)…
Cùng với sự phục hồi về thảm thực vật rừng, nhiều loài ñộng vật tưởng chừng ñã biến
mất cùng với sự tàn phá của chiến tranh ñã hồi sinh và phát triển lại nhanh chóng ở RNM
Cần Giờ như khỉ, lợn rừng, chồn, trăn, rái cá…trong ñó có nhiều loài ñược ghi trong Sách
Đỏ Việt Nam như Cá sấu hoa cà, Rắn hổ mang chúa, … Đặc biệt, nhờ có sinh cảnh thuận
lợi, các sân chim tự nhiên ñã và ñang hình thành trở lại với số loài ñã chiếm tới 34% tổng
số loài chim nước ở Việt Nam, trong ñó có tới 9 loài quí hiếm ñược ghi trong Sách Đỏ Thế
giới.
Bên cạnh những giá trị về ña dạng sinh học, Cần Giờ còn là nơi lần ñầu tiên ở Việt
Nam và khu vực Đông Nam Á phát hiện khu mộ cổ chum (trên 300 ngôi), di chỉ có giá
trị về nền văn hoá Óc Eo.
Khu du lịch sinh thái Vàm Sát
B. TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN
DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA
1.
Quận 1
a.
Dinh Độc Lập
Lớp Du lịch k29
Page 8
12/2010
Dinh ñược xây dựng trên diện tích 4.500 m², diện tích sử dụng 20.000 m², gồm 3
tầng chính, 1 sân thượng, 2 gác lửng, tầng nền, 2 tầng hầm và một sân thượng cho máy bay
trực thăng ñáp xuống. Hơn 100 căn phòng của Dinh ñược trang trí theo phong cách khác
nhau tùy theo mục ñích sử dụng bao gồm các phòng khánh tiết, phòng họp hội ñồng nội
các, phòng làm việc của Tổng Thống và của Phó Tổng Thống, phòng trình ủy nhiệm thư,
phòng ñại yến, v.v... chưa kể các phần khác như hồ sen bán nguyệt hai bên thềm ñi vào
chánh ñiện, bao lơn, hành lan...
Dinh cao 26m, tọa lạc trong khuôn viên rộng 12 ha rợp bóng cây. Bên ngoài hàng rào
phía trước và phía sau Dinh là 2 công viên cây xanh. Giữa những năm 1960, ñây là công
trình có quy mô lớn nhất miền Nam và có chi phí xây dựng cao nhất (150.000 lượng vàng).
Các hệ thống phụ trợ bên trong Dinh hiện ñại: ñiều hòa không khí, phòng chống cháy,
thông tin liên lạc, nhà kho. Tầng hầm chịu ñược oanh kích của bom lớn và pháo. Mặt tiền
của Dinh ñược trang trí cách ñiệu các ñốt mành trúc phỏng theo phong cách các bức mành
tại các ngôi nhà Việt và họa tiết các ngôi chùa cổ tại Việt Nam. Các phòng của Dinh ñược
trang trí nhiều tác phẩm non sông cẩm tú, tranh sơn mài, tranh sơn dầu.
Cơ quan hiện quản lý di tích văn hoá Dinh Thống Nhất có tên là Hội trường Thống
Nhất thuộc Cục Hành chính Quản trị II - Văn phòng Chính Phủ. Đây là di tích lịch sử văn
hoá nổi tiếng ñược ñông ñảo du khách trong nước và nước ngoài ñến tham quan.
b.
Trụ sở Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
Một tòa nhà ñược xây dựng từ năm 1898 ñến 1909 do kiến trúc sư Gardès thiết
kế mô phỏng theo kiểu những lầu chuông ở miền Bắc nước Pháp. Thời Pháp thuộc, tòa
nhà này có tên là Dinh Xã Tây, trước năm 1975 gọi là Tòa Đô chánh, hiện nay nó là nơi
làm việc của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, nằm ngay ở ñầu ñại lộ Nguyễn
Huệ, Quận 1. Đây có thể coi là một trong những công trình kiến trúc ñẹp nhất của thành
phố này.
c.
Nhà hát lớn Thành Phố
Một nhà hát nằm trên ñường Đồng Khởi Q1. Nằm ở một vị trí thuận lợi tại trung
tâm thành phố, nhà hát ñược xem là nhà hát trung tâm, ña năng chuyên tổ chức biểu diễn
sân khấu nghệ thuật ñồng thời cũng ñược sử dụng ñể tổ chức một số sự kiện lớn. Đây cũng
Lớp Du lịch k29
Page 9
12/2010
là nhà hát thuộc loại lâu ñời theo kiến trúc Đế Quốc và ñược xem như một ñịa ñiểm du lịch
của thành phố này
Nhà hát lớn Sài Gòn là một ñối trọng về mặt kiến trúc với Nhà hát lớn Hà Nội (cất
năm 1911, kiến trúc theo mẫu Opéra Garnier tại Paris, 900 chỗ ngồi, kiến trúc sư Broger et
Harloy). Nhà hát Sài Gòn giữ riêng nét ñặc thù có một không hai. Tác giả của tòa kiến trúc
này là các kiến trúc sư Félix Olivier, Ernest Guichard và Eugène Ferret xây dựng năm 1900
theo lối kiến trúc "flamboyant" của thời Đệ tam cộng hòa Pháp. Cửa mặt tiền chịu ảnh
hưởng nghệ thuật khá rõ nét của Petit Palais cất cùng năm tại Pháp. Thiết kế bên trong tân
tiến với ñầy ñủ thiết bị cho âm thanh và ánh sáng. Ngoài tầng trệt còn 2 tầng lầu tổng cộng
1800 chỗ ngồi. Toàn bộ các mẫu trang trí, phù ñiêu mặt tiền và nội thất ñều ñược một họa
sĩ tên tuổi ở Pháp vẽ giống như mẫu của các nhà hát ở Pháp cuối thế kỷ 19 và gửi từ Pháp
qua.
d.
Bưu ñiện trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ số 2, ñường Công Xã Paris, là tòa nhà bưu ñiện tại trung tâm Quận 1,
TPHCM. Đây là tòa nhà ñược người Pháp xây dựng với phong cách chiết trung trong
khoảng 1886–1891 theo ñồ án thiết kế của kiến trúc sư Villedieu.
Bên ngoài, phía trước ngôi nhà trang trí theo từng ô hình chữ nhật, trên ñó ghi danh
những nhà phát minh ra ngành ñiện tín và ngành ñiện. Trên các ô có ñắp hình các nam nữ
ñội vòng nguyệt quế, trên vòng cung ngôi nhà có chiếc ñồng hồ lớn.
Vào phía trên trong, hai bên tường cao là hai bản ñồ lịch sử mang tên: Saigon et ses
environs, 1892 và Lignes télégraphiques du Sud Vietnam et du Cambodge, 1936.
Tòa nhà nằm cạnh Nhà thờ Đức Bà, và gần trung tâm mua sắm Diamond Plaza, công
trình kiến trúc tương tác sinh ñộng ñẹp mắt cho tâm ñiểm của Sài Gòn ngày nay.
Được xây dựng từ 1886 và hoàn thành vào năm 1891 theo ñồ án thiết kế của kiến trúc
sư Villedieu, tòa nhà ñồ sộ này tọa lạc trên gò ñất cao bên hông Vương cung Thánh ñường,
phía sau là ñường Hai Bà Trưng. Mặt tiền nhà ñược trang trí theo từng ô hình chữ nhật, ghi
danh những nhà phát minh ra ngành ñiện tín và ngành ñiện. Trên các ô có ñắp hình các
nam nữ ñội vòng nguyệt quế. Trên vòng cung ngôi nhà có chiếc ñồng hồ lớn. Bước chân
Lớp Du lịch k29
Page 10
12/2010
vào phía trên trong, khách thấy hai bên tường cao là hai bản ñồ lịch sử: Saigon et ses
environs, 1892 và Lignes télégraphiques du Sud Vietnam et du Cambodge, 1936.
Hiện bưu ñiện có 35 quầy phục vụ khách hàng với những thiết bị viễn thông tối tân, hiện
ñại có thể liên lạc với bất cứ nơi nào trong nước và thế giới. Ngoài ra, còn có nhiều dịch vụ
như bưu phẩm ghi số hẹn giờ, phát chuyển nhanh, văn hóa phẩm lưu niệm, ñiện hoa, ñiện
quà.
2.
Quận 4
Bến Nhà Rồng
Bến Nhà Rồng cũ. Nay là Bảo tàng Hồ Chí Minh.Bến Nhà Rồng khởi ñầu là một
thương cảng lớn của Sài Gòn. Thương cảng này nằm trên sông Sài Gòn và ñược xây dựng
từ 1864, trên khu vực gần cầu Khánh Hội, nay thuộc quận 4. Tại nơi ñây, vào ngày 5 tháng
6 năm 1911, người thanh niên Nguyễn Tất Thành (sau này lây tên là Hồ Chí Minh) ñã
xuống con tàu Amiral Latouche Tréville làm phụ bếp ñể có ñiều kiện sang châu Âu. Do ñó,
từ 1975 toà trụ sở xưa của thương cảng Nhà Rồng ñã ñược chính quyền Việt Nam xây
dựng lại thành khu lưu niệm Hồ Chí Minh.
Cảng Sài Gòn
Lịch sử thành lập:Cảng Sài Gòn ñược thành lập vào ngày 22 tháng 2 năm 1860 dưới
thời thuộc ñịa Pháp với tên gọi Thương Cảng Sài GònCảng nằm dọc theo sông Sài Gòn,
cách biển 45 dặm (83 km) với tổng diện tích 3.860.000 m2 vào gồm 5 khu vực.
Từ ngày 25 tháng 7 năm 1975, Thương Cảng Sài Gòn ñổi tên mới là Cảng Sài Gòn
theo quyết ñịnh của Tổng cục trưởng Tổng cục ñường biển.Cảng Sài Gòn có tổng diện tích
là 475.000 m2. Qua nhiều giai ñoạn phát triển, ngày nay, Cảng Sài Gòn là một cảng quốc
tế, cảng chính của miền Nam Việt Nam. Tổng diện tích mặt bằng là 570.000 m2 gồm 5 bến
cảng (Nhà Rồng, Khánh Hội, Tân Thuận I, Tân Thuận II và Cần Thơ) với 2.830 m cầu tàu,
250.000 m2 bãi, và 80.000 m2 kho hàng. Mới ñây, Cảng Sài Gòn ñã thực hiện thành công
dịch vụ trung chuyển container, mở ñường cho giai ñoạn phát triển mới của ngành Hàng
hải Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế.
Lớp Du lịch k29
Page 11
12/2010
3.
Quận 5
Khu phố cổ 41-67
Trên nền tảng hiện hữu của các khu phố thuộc phường 7, 10, 11 và 14, tập trung
nhiều di tích lịch sử - văn hóa, ñã ñược Nhà nước xếp hạng, quận 5 sẽ xây dựng khu
phố liên hoàn vừa bảo tồn các khu phố cổ, vừa kết hợp phát triển thương mại dịch vụ, trung
tâm giải trí, mua sắm, tham quan…
Khu vực 41-67 Hải Thượng Lãn Ông vẫn còn giữ nhiều dáng vẻ cổ kính, ñược
chọn ñể chỉnh trang và khôi phục lại kiến trúc, gắn với sinh hoạt ñời sống xưa ñể làm ñiểm
dừng du lịch. Khu vực rạp hát Vàm Cỏ, chùa Ông, chùa Bà, Minh Hương, Gia Thạnh...
ñược ñầu tư thành trung tâm sinh hoạt văn hóa, nghệ thuật, di tích lịch sử, mang nét văn
hóa ñặc trưng của quận 5 và người Hoa ở Chợ Lớn. Dự án sẽ thực hiện trong cuối năm
nay và tiếp tục hoàn chỉnh ñến năm 2005.
4.
Quận 8
a.
Di tích lò gốm Hưng Lợi
Di tích lò gốm Hưng Lợi hiện nay thuộc phường 16 quận 8, nằm trong ñịa phận làng
Hòa Lục. Đây là một làng cổ nằm ven kênh Ruột Ngựa và kênh Lò Gốm. Theo sách "Gia
Định thành thông chí" của Trịnh Hoài Đức, kênh Ruột Ngựa ñược ñào vào năm 1772 ñể
nối liền từ Sông Cát (Sa Giang) ra phía Bắc ñến Lò Gốm. Con kênh Lò Gốm ñược nạo vét
mở rộng ñể nối liền với sông Cần Giuộc. Bản ñồ phủ Gia Định của Trần Văn Học (vẽ cuối
năm 1815) có ghi ñịa danh "xóm Lò Gốm" một trong những làng nghề nổi tiếng của Sài
Gòn xưa. Dựa vào bản ñồ này và qua ñiều tra thực ñịa, có thể hình dung xóm Lò Gốm xưa
bao gồm các làng cổ Hòa Lục (quận 8) và Phú Định, Phú Lâm (quận 6) và vùng Phú Giáo Gò Cây Mai (quận 11).
Phế tích Lò Gốm là một gò cao khoảng 6m theo hướng Bắc Nam, một ñầu (phía
Bắc) cách kênh Ruột Ngựa khoảng 50m, ñầu phía Nam có một con rạch nhỏ chảy ra kênh
Lò Gốm - con rạch này cách ñây khoảng 10 năm ñã bị cạn, nay chỉ còn dấu vết từng ñoạn
rạch ngắn. Hai ñầu của gò ñất ñã bị ñào phá chỉ còn lại ñoạn giữa dài khoảng 40m, chân gò
rộng 30m. Cấu tạo gò chính là phần còn lại của những lò gốm với ñống phế phẩm và phế
Lớp Du lịch k29
Page 12
12/2010
liệu dày ñặc hai bên sườn gò. Đợt khảo sát vào tháng 4/1997 ñã cho biết ñây là di tích khá
lớn và khá nguyên vẹn, diện phân bố của nó lên ñến 10.000m2. Chưa kể những ao nhỏ dấu tích của việc khai thác nguyên liệu làm gốm - phân bố rải rác khắp làng Hòa Lục và cả
làng Phú Định bên kia kênh Ruột Ngựa
Ngày nay ở khu vực này còn lưu lại một số ñịa danh có liên quan ñến nghề làm gốm
như Kênh- Rạch - Bến Lò Gốm, ñường Lò Siêu, ñường Xóm Đất ... thuộc vùng Chợ Lớn
ngày nay.
b.
Chùa Pháp Quang:
Chùa Pháp Quang tọa lạc tại số 71 ñường Quốc lộ 50, phường 5, quận 8, thành phố
Hồ Chí Minh, là cơ sở cách mạng của liên quận 7, 8 trong giai ñoạn 1963 - 1975.
Chùa Pháp Quang do sư bà Đạt Đạo xây dựng năm 1948. Sư cô Thích Đạt Đạo thế
danh là Lê Thị Tịnh, quê ở ấp Giồng Cám, xã Đức Hòa Thượng, Long An. Sinh ra là lớn
lên trong gia ñình có truyền thống yêu nước, ñược cách mạng tuyên truyền vận ñộng, sư cô
sớm giác ngộ ñi theo cách mạng. Từ năm 1963, chùa Pháp Quang trở thành cơ sở cách
mạng, có nhiều cống hiến cho công cuộc kháng chiến chống ñế quốc Mỹ. Chùa Pháp
Quang là một di tích mang giá trị lịch sử
5.
Quận 10
a.
Đình chí hòa
Đình Chí Hòa toạ lạc tại số 475/77 ñường Cách Mạng Tháng Tám, phường 13, quận
10, thành phố Hồ Chí Minh(trước kia có tên gọi là ñình Hòa Hưng).
Đình có diện tích trên một mẫu, nay thu hẹp dần do bị lấn chiếm. Chính vì sự xâm
phạm này, ñình Chí Hòa co cụm lại, nét ñặc thù của ñình Nam bộ vơi ñi giá trị .Đình xây
trên nền cao 5 tấc, lợp ngói âm dương, ñầu ñao ñính ñuôi rồng, trên nóc có tượng lưỡng
long tranh câu bằng gốm xanh quí hiếm.Nội thất của chánh ñiện và qui cấu trúc với bộ cột
gỗ quí có ñường kính 30cm, cao từ 4 ñến 7m giàn thành bộ khung chịu lực của mái ñình.
Bộ vì kèo với kỹ thuật xây dựng chêm, nêm hết sức tinh vi. Các bộ liễn treo trên cột phía
Lớp Du lịch k29
Page 13
12/2010
trong chứa các nội dung văn tự qua bộ chữ Hán cẩn xà cừ rất quí, cộng thêm các bức hoành
treo trước võ qui, ñông và tây lang ñều có niên ñại trên 100 năm…
Đình Chí Hòa tổ chức lễ Kỳ yên vào ngày 16 và 17 tháng Hai âm lịch hàng năm. Là
một ñình cổ, mọi nghi thức cúng bái ñược thực hiện nghiêm túc nên trong ngày ñại lễ,
khách thập phương kéo ñến cúng bái như trẩy hội.
b.
Cơ sở in ấn của Hội ủng hộ vệ quốc ñoàn 1954
Hầm bí mật của Hội Ủng hộ Vệ quốc ñoàn tại số 122/351 ñường Ngô Gia Tự,
phường 9, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh là một di tích lịch sử cách mạng thời chống
Pháp ñược ñánh giá là căn hầm thiết kế tinh vi nhất trong nội thành.Nơi ñây trong kháng
chiến chống Pháp ñã ñược Hội ủng hộ vệ quốc ñoàn sử dụng làm nơi in ấn, tập hợp
tư liệu phục vụ cho cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân TP HCM; nơi trung
chuyển thuốc men ra chiến khu An Phú Đông.
c.
Hầm bí mật chứa vũ khí trong thời kì kháng chiến chống Mỹ(1965-1975)
Di tích là căn nhà gạch, vách tường, lợp tôn, gác xép mang số 183/4 ñường 3 tháng
2, phường 11, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh, có kích thước: dài 12m, ngang 5m nằm
cách ñầu hẻm 7m, ñối diện với rạp hát Hòa Bình.
6.
Quận 11
a.
Chùa Giác Viên
Tọa lạc tại số 161/85/20 ñường Lạc Long Quân, Phường 3, Quận 11, Thành phố Hồ
Chí Minh thuộc về một trong những ngôi chùa cổ nhất của Thành phố Hồ Chí Minh. Chùa
còn có tên là chùa Hố Đất (vì nơi ñây trước kia là cái bàu, sau phải lấp nhiều ñất mới có
ñược mặt bằng như ngày nay), cũng còn ñược gọi là Tổ Đình.
Chùa có 153 pho tượng lớn nhỏ, ña số bằng gỗ ñược tạo thành trong 2 lần trùng tu
vào các năm 1899–1902 và 1908–1910; 57 bao lam (cửa võng) và 60 phù ñiêu. Hiện chùa
còn nhiều tác phẩm ñiêu khắc và chiếc giá võng của triều ñình nhà Nguyễn tặng hòa
thượng Hải Tịnh. .
Lớp Du lịch k29
Page 14
12/2010
b.
Chùa Phụng Sơn
Chùa Phụng Sơn thường ñược gọi là chùa Gò, toạ lạc ở số 1408 ñường 3/ 2 quận
11,Tp Hồ Chí Minh.
Chùa ñược Thiền sư Liễu Thông tạo lập vào ñầu thế kỷ 19. Chùa ñã qua hai lần ñại
trùng tu. Lần thứ nhất do Thiền sư Tuệ Minh tổ chức từ năm 1904 ñến năm 1915. Nhiều
pho tượng ở chùa ñược nhóm thợ Sa Đéc tạo tác trong thời gian này. Lần thứ hai vào năm
1960, vẫn giữ kiểu kiến trúc cổ.
Điện Phật ñược bài trí tôn nghiêm. Chùa có khoảng 40 pho tượng thờ chủ yếu là
tượng gỗ sơn son thiếp vàng trong ñó có một số pho tượng quý như bộ tượng Di ñà Tam
Tôn, bộ tượng Ngũ Hiền thượng kỳ thú, tượng Phật bằng ñá dát vàng, tượng ngài Tiêu
Diên bằng gốm. Ở nhà tổ còn có tượng Phật Nhật Bản, tượng Phật Thái Lan.
Vào các năm 1988 và 1991, các nhà khảo cổ học ñã tiến hành khai quật tại khu ñất
của chùa và phát hiện nhiều hiện vật như mặt người bằng ñất nung, ñồ gốm... thuộc văn
hoá Óc Eo. Trước ñó, nơi ñây cũng ñã tìm thấy một pho tượng Phật bằng ñồng theo phong
cách Thái Lan.
7.
Quận 12
a.
Khu tưởng niệm Vườn Cau Đỏ
Đường TX52- Khu phố 4, phường Thạnh Xuân, quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.
Vườn cau ñỏ là một ñịa danh lịch sử nổi tiếng nằm trên ñịa bàn phường Thạnh Xuân, quận
12. Địa danh này từng là căn cứ quan trọng của quân và dân ta trong hai cuộc kháng chiến
chống Pháp và chống Mỹ.
b.
Nhà tưởng niệm Nguyễn An Ninh
Địa chỉ : KP7, phường Trung Mỹ Tây, Q12, TP HCM.
Nguyễn An Ninh là nhà trí thức yêu nước nổi tiếng ở Nam bộ trong thập niên 20 và
30 của thế kỷ trước. Nguyễn An Ninh ñã kết hợp, giúp ñỡ các ñồng chí ñảng viên Cộng sản
Lớp Du lịch k29
Page 15
12/2010
trong ñấu tranh nghị trường. Ông cũng là người ñưa ra ý tưởng tổ chức Đông Dương ñại
hội, tham gia các ủy ban hành ñộng và viết báo kêu gọi quần chúng tham gia.
Trong giai ñoạn từ 1922 ñến 1939, Nguyễn An Ninh bị thực dân Pháp bắt giam 5 lần.
Hơn 20 năm hoạt ñộng thì quá nửa thời gian ông bị tù ñày. Ông bị bắt lần cuối cùng năm
1939, bị ñày ra ñịa ngục Côn Đảo năm 1940 và hy sinh tại ñây ngày 14/8/1943.
Để tưởng nhớ những cống hiến to lớn của Nhà trí thức Nguyễn An Ninh ñối với dân
tộc, Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ñã quyết ñịnh xây dựng Nhà
tưởng niệm Nguyễn An Ninh trên ñịa bàn phường Trung Mỹ Tây, quận 12. Nhà tưởng
niệm ñược khởi công xây dựng ngày 18/11/2000, khánh thành ngày 15/9/2002. Công trình
ñược thiết kế phỏng theo kiểu dáng nhà ba gian hai chái truyền thống của người Nam bộ,
với hệ thống cột kèo màu gỗ ñỏ, với nhiều cửa sổ mở ra ñón lấy ánh sáng thiên nhiên chan
hòa.
c.
Chùa Thiên Vân.
Chùa tọa lạc tại số 1/135A phố Nguyễn Văn Quá, phường Đông Hưng Thuận, Quận
12, có tên gọi ñầy ñủ là Thiên Vân Cổ Tự . Tương truyền trước ñây có vong linh ông Tê
ngự tại ñất này nên vào năm 1930, thượng tọa Thích Quyền Đăng cho dựng lên cái am
dùng ñể thờ cúng, và phát thuốc chữa bệnh nên ñặt tên là Thiên Vân tự.
d.
Chùa Quảng Đức
Chùa toạ lạc tại 193D quốc lộ 22, phường Trung Mỹ Tây, quận 12
Năm 1965, nhân dân ñịa phương tự quyên góp tiền bạc và công sức xây dựng
chùa ñể làm nơi thờ cúng tín ngưỡng. Lúc ñầu, chùa ñược xây dựng bằng tre lá ñơn sơ.
Năm 1970, dân làng cung thỉnh ñại ñức Thích Quảng Phước về làm trụ trì và ñặt tên chùa
là Quảng Đức. Sau ñó trải qua nhiều ñời trụ trì khác nhau. Đến năm 1987, khi lên làm trụ
trì, thượng toạ Thích Thanh Châu nhiều lần cho trùng tu, mở rộng khiến chùa có dáng vẻ
khang trang và bề thế như ngày nay. Sau hai lần trùng tu, kiến trúc hiện tại của chùa Quảng
Đức là sự kết hợp hài hoà giữa lối kiến trúc cổ ñiển của chùa chiền Huế và phong cách kiến
trúc hiện ñại. Nhờ vậy Quảng Đức tự vừa khang trang bề thế lại vừa uy nghiêm và thanh
thoát.
Lớp Du lịch k29
Page 16
12/2010
8.
Quận Bình Tân
Chùa Long Thạnh
Chùa tọa lạc ở xã Tân Tạo, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. Chùa do
thiền sư Trí Tâm khai sơn vào thế kỷ XVIII. Vào năm 1862, ngài Minh Hòa - Hoan Hỷ ñã
ñến chùa xin xuất gia học ñạo với thiền sư Tiên Cần - Từ Nhượng. Sau ñó, ngài ñã xây
dựng ngôi chùa trở thành Phật học, một trung tâm hoằnh pháp danh tiếng ở Nam Kỳ lục
tỉnh, thu hút ñược tăng sĩ khắp nơi ñến tu học. Ngài viên tịch năm 1916, trao quyền thừa kế
cho ngài Thiên Quang - Như Hào. Đến năm 1945, chùa bị hư hỏng hoàn toàn, sau ñó ñược
xây dựng ñơn sơ. Kiến trúc chùa ngày nay ñã ñược hòa thượng Thích Bửu ý cho trùng tu
vào các năm 1959, 1984, 1992 và 1995. Chánh ñiện ñược bài trí ñơn giản, trang nghiêm.
Chùa có nhiều pho tượng cổ và tháp cổ.
9.
Quận Tân Bình
chùa Giác Lâm: Kiến trúc chùa Giác Lâm ñược coi là tiêu biểu cho lối kiến trúc
của các chùa Nam Bộ, với mặt bằng tổng thể theo kiểu chữ Tam, chính ñiện với kiểu nhà
dân gian truyền thống một gian hai chái, bốn cột chính hay còn gọi là tứ trụ. Chùa nguyên
thủy không có cổng tam quan (cổng tam quan chỉ mới ñược xây dựng vào năm 1955), mái
chùa gồm 4 vạt và các sống mái ñều thẳng. Chùa hình chữ nhật, gồm 3 lớp nhà chính:
chính ñiện, giảng ñường và nhà trai, không kể các nhà phụ.
10.
Quận Tân Phú:
a.
Đình Thần Tân Thới
Tọa lạc trên khu ñất công thuộc tổ 9 khu phố I, phường Tân Quý, quận Tân Phú,
khu phố 1 ñường Dương Văn Dương, phường Tân Quý, quận Tân Phú, phía ñông giáp
ñường số 2, phía sau giáp ñường Gò Dầu, phía trước và phía tây giáp nhà dân.
Là ñịa ñiểm hội tụ của các cán bộ hoạt ñộng trong thời kỳ bí mật trước năm 1945
và cũng như sau này ñể lãnh ñạo phong trào ñánh giặc giữ nước, hiệu triệu quần chúng
chống giặc, xây dựng thành ấp chiến ñấu cực kỳ gian lao và dũng cảm suốt trên 30 năm
trong cả hai cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc. Ngôi ñình xuống cấp phải tu bổ nhiều lần,
Lớp Du lịch k29
Page 17
12/2010
ñình tuy không lớn như xưa nhưng niềm vinh dự của chúng ñặc biệt là nơi ñồng chí Võ
Thành Trang ñã từng ẩn náu và hoạt ñộng ở ñây.
b.
Cầu Tham Lương
Cầu Tham Lương thuộc dạng di tích cách mạng, nơi ñây từng diễn ra trận ñánh
lịch sử giữa quân dân ta và binh lính Pháp.
Địa ñiểm: Từ thành phố theo quốc lộ 1, ñến khu vực Tân Trụ này là phường Tây
Thạnh, giáp Hóc Môn. Đây là di tích cách mạng, nơi ñã ghi ñậm dấu ấn cuộc chiến dũng
cảm ngoan cường và mưu trí của các chiến sĩ cách mạng thời chống thực dân Pháp và Anh
– An. Với vũ khí thô sơ nhưng các chiến sĩ cách mạng ta ñã vì tiếng gọi hồn thiêng sông
núi, ñã xông pha trận mạc bằng tất cả ý chí chiến thắng và thật sự cuộc chiến ñã nghiêng
hẳn về phía các chiến sĩ của ta, nhiều người lớn tuổi khi ñi qua cầu Tham Lương ñều nhớ
lại sự kiện hào hùng này.
c.
Địa ñạo Phú Thọ Hoà
Địa ñạo Phú Thọ Hoà: thuộc thôn Lộc Hoà, Phường Phú Thọ Hoà, xã Phú Thọ
Hoà. Sau cách mạng tháng 8 /1945, thực dân Pháp quay lại xâm lược nước ta, chúng tổ
chức những cuộc càn quét vùng cơ sở cách mạng với chủ trương tiêu diệt hết lực lượng của
ta ở vùng vành ñai thành phố. Đảng bộ ñịa phương lãnh ñạo phát triển các hầm bí mật, ñào
công sự chữ L. Về sau, loại hầm chữ L này mất tác dụng vì chứa ñược ít người trong lúc
nhu cầu của ta là cần phải có vị trí ñể ém quân, ñể cán bộ và lực lượng vũ trang bám ñất,
bám dân, nắm vững ñịa bàn hoạt ñộng và làm bàn ñạp tiến công vào thành phố.
Năm 1947, Chi bộ xã Phú Thọ Hoà có các ñồng chí Nguyễn Văn Tiểng (Bí thư),
Lê Thanh, Lâm Quốc Đăng ñã bàn tính và chọn thôn Lộc Hoà ñể ñào ñịa ñạo vỉ tại ñây
có những ñặc ñiểm như sau: Mô ñất cao, cây cối rậm rạp, Địa hình ñịa chất phức tạp, nhân
dân có truyền thống cách mạng vững chắc.
11.
Huyện Bình Chánh:
a.
Bát Biểu Phật Đài
Lớp Du lịch k29
Page 18
12/2010
Vị trí: Xã Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh, cách trung tâm thành phố vào
khoảng 30km về phía tây nam.
Ðặc ñiểm: Phật ñài ñược xây dựng năm 1959, hoàn thành năm 1961 trên một khu ñất
rộng hơn 1.000 mét vuông. Kiến trúc Phật ñài hình bát giác, cao 3m.
Tầng trên tôn trí tượng Đức Phật Thích ca Mầu Ni cao 7m nặng khoảng 4 tấn, do ñiêu
khắc gia Nguyễn Thanh Thu tạc năm 1957.
Trải qua những năm tháng chiến tranh, cả vùng này bị bom ñạn tàn phá, chỉ có ngôi
Phật ñài với kinh thân Phật tổ vẫn sừng sững nơi hoang vắng, nên người dân ñịa phương ñã
gọi toà di tích tôn nghiêm này là Phật cô ñơn.
Đến nay Bát Bửu Phật Đài ñược sửa sang và xây dựng thêm trong khuôn viên 5 ha.
Với kiến trúc ñộc ñáo, trang trí hài hoà, khung cảnh thanh nhàn ngày càng hấp dẫn ñông
ñảo tín ñồ và du khách.
12.
Huyện Cần Giờ
Di tích lịch sử cấp quốc gia “Căn cứ Rừng Sác”
Ngày 15/12/2004, Bộ Văn hóa Thông tin quyết ñịnh công nhận căn cứ Rừng Sác
thuộc xã Long Hòa, huyện Cần Giờ là Di tích lịch sử cấp Quốc gia.
13.
Huyện Củ Chi
a.
ñịa ñạo củ chi
Địa ñạo Củ Chi cách Thành phố Hồ Chí Minh 70 km về phía Tây Bắc. Đây là nơi
thu nhỏ trận ñồ biến hóa của quân và dân Củ Chi trong cuộc kháng chiến lâu dài ác liệt
suốt 30 năm chống kẻ thù xâm lược giành ñộc lập, tự do cho Tổ quốc, là một công trình
kiến trúc ñộc ñáo, nằm sâu trong lòng ñất, có nhiều tầng, nhiều ngõ ngách như màng nhện,
có nơi ăn ở, hội họp và chiến ñấu với tổng chiều dài hơn 200 km.
Địa ñạo Củ Chi có hai ñiểm:
Lớp Du lịch k29
Page 19
12/2010
Địa ñạo Bến Dược: căn cứ Khu ủy & Quân khu Sài Gòn – Gia Định ñược bảo tồn tại
ấp Phú Hiệp, xã Phú Mỹ Hưng, huyện Củ Chi Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa ñạo Bến Đình: căn cứ Huyện ủy huyện Củ Chi ñược bảo tồn tại ấp Bến Đình, xã
Nhuận Đức, huyện Củ Chi Thành phố Hồ Chí Minh.
Đến Thành phố Hồ Chí Minh, bạn hãy ñến thăm Khu di tích lịch sử ñịa ñạo Củ Chi,
ñể hiểu thế nào là cuộc chiến ñấu trường kỳ gian khổ, bạn sẽ ñược mắt thấy – tay sờ một
kỳ tích mà hôm nay là yêu hòa bình, ñộc lập, tự do, hạnh phúc…
2.
CÔNG TRÌNH NỔI TIẾNG ĐỘC ĐÁO
1.
Quận 1
a.
Nhà thờ Đức Bà Sài Gòn
Tên chính thức là Vương cung thánh ñường Chính tòa Đức Mẹ Vô nhiễm
Nguyên tội (Immaculate Conception Cathedral Basilica), là nhà thờ lớn nhất và ñặc sắc
nhất tại Thành phố Hồ Chí Minh, với 2 tháp chuông cao 60 m, tọa lạc tại trung tâm thành
phố (Số 1 Công trường Công xã Paris, Quận 1). Đây là một trong những công trình kiến
trúc tôn giáo ñặc sắc thu hút nhiều khách tham quan nhất tại thành phố. Tòa nhà mang
phong cách kiến trúc của Pháp, với toàn bộ nguyên vật liệu xây dựng và thiết bị nội thất
ñược mang từ Pháp qua.
b.
Khách sạn Continental
Một khách sạn lịch sử nổi tiếng ở Thành phố Hồ Chí Minh. Khách sạn bắt ñầu xây
vào năm 1878 dưới thời Pháp thuộc, do ông Pierre Cazeau, một nhà sản xuất vật liệu xây
cất và dụng cụ trong nhà. Ông Cazeau muốn mở một khách sạn sang trọng ñể tiếp ñón các
du khách từ Pháp ñến Sài Gòn sau một cuộc hải hành rất dài từ "mẫu quốc". Xây cất mất 2
năm, và Khách sạn Continental khánh thành năm 1880.
Khách sạn Continental ñã tiếp ñón nhiều nhân vật nổi tiếng như nhà thơ Ấn Độ
Rabindranath Tagore (Giải Nobel văn chương 1913), văn hào Pháp André Malraux, văn
hào Anh Graham Greene (tác giả chuyện Người Mỹ trầm lặng). Trong thời Chiến tranh
Lớp Du lịch k29
Page 20
12/2010
- Xem thêm -