Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tư duy mới của đảng trong xác định đường lối xây dựng nền qptd thời kì đổi mới...

Tài liệu Tư duy mới của đảng trong xác định đường lối xây dựng nền qptd thời kì đổi mới

.PDF
83
122
116

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH ***************************** SÌNH THỊ CÔNG TƯ DUY MỚI CỦA ĐẢNG TRONG XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN THỜI KÌ ĐỔI MỚI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Giáo dục quốc phòng và an ninh HÀ NỘI – 2018 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH ***************************** SÌNH THỊ CÔNG TƯ DUY MỚI CỦA ĐẢNG TRONG XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN THỜI KÌ ĐỔI MỚI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Giáo dục quốc phòng và an ninh Người hướng dẫn khoa học Thiếu tá: ThS. Nguyễn Thế Hùng HÀ NỘI – 2018 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài này, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo Thiếu tá:ThS. Nguyễn Thế Hùng.1 Đồng thời, em còn nhận được sự giúp đỡ của các thầy giáo trong Trung tâm Giáo dục quốc phòng và An ninh – Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2, sự động viên, khích lệ của gia đình và bạn bè trong suốt quá trình tìm hiểu và nghiên cứu. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn những giúp đỡ quý báu đó. Em xin chân thành cảm ơn! ưHà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2018 Sinh viên Sình Thị Công LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành là kết quả nghiên cứu và do sự cố gắng nỗ lực của bản thân. Nội dung khóa luận tốt nghiệp này không trùng với các kết quả nghiên cứu của các tác giả khác. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2018 Sinh viên Sình Thị Công KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 ANND An ninh nhân dân 2 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 3 GDQP&AN Giáo dục quốc phòng và an ninh 4 NXB Nhà xuất bản 5 NCKH Nghiên cứu khoa học 6 QPTD Quốc phòng toàn dân 7 XHCN Xã hội chủ nghĩa 8 KT-QP Kinh tế quốc phòng 9 KT-XH Kinh tế xã hội 10 ĐCS Đảng cộng sản 11 TBCN Tư bản chủ nghĩa 12 DBHB Diễn biến hòa bình MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiêm cứu ..................................................................................... 2 4. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 3 5. Phạm vi nghiêm cứu ....................................................................................... 3 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3 7. Ý nghĩa khoa học thực tiễn ............................................................................. 3 8. Kết cấu khóa luận............................................................................................ 3 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TƯ DUY MỚI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN THỜI KỲ ĐỔI MỚI ...................... 5 1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 5 1.1.1 Một số khái niệm ......................................................................................... 5 1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phòng toàn dân ............................................................................. 9 1.1.2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về xây dựng nền quốc phòng toàn dân ................................................................................................................. 9 1.1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phòng toàn dân............. 10 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 13 1.2.1. Truyền thống xây dựng nền quốc phòng toàn dân của Việt Nam ............ 13 1.2.2. Tình hình lịch sử thế giới và trong nước thời kỳ đổi mới ......................... 15 1.2.2.1. Bối cảnh lịch sử thế giới ........................................................................ 15 1.2.2.2.Tình hình trong nước............................................................................... 18 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................... 21 CHƯƠNG 2. TƯ DUY MỚI CỦA ĐẢNG TRONG XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN THỜI KỲ ĐỔI MỚI 1986 ĐẾN NAY ........................................................................................................... 22 2.1. Vị trí, đặc trưng nền quốc phòng toàn dân ................................................... 22 2.1.1. Vị trí .......................................................................................................... 22 2.1.2. Đặc trưng .................................................................................................. 22 2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của nền quốc phòng toàn dân ...................................... 24 2.2.1. Mục tiêu..................................................................................................... 24 2.2.2. Nhiệm vụ ................................................................................................... 25 2.3. Mối quan hệ giữa qp – an với kinh tế và đối ngoại...................................... 28 2.3.1. Mối quan hệ giữa QP-AN với kinh tế ....................................................... 28 2.3.2. Mối quan hệ giữa QP-AN và đối ngoại .................................................... 33 2.4. Nội dung đường lối xây dựng nền quốc phòng toàn dân ............................. 36 2.4.1. Nhận thức về âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch ......................... 36 2.4.2. Quan điểm về QP-AN ............................................................................... 39 2.4.3. Về trách nhiệm của các chủ thể trong đảm bảo QP-AN ........................... 45 2.4.4. Về sức mạnh bảo đảm QP-AN .................................................................. 46 2.4.5. Về xây dựng lực lượng vũ trang ............................................................... 47 2.4.6. Về xây dựng thế trận QP - AN .................................................................. 50 2.4.7. Tăng cường quản lí nhà nước về QP-AN.................................................. 52 2.4.8. Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với QĐND và CAND, đối với sự nghiệp QP-AN. .................................................... 55 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................... 62 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................................ 63 3.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của đảng và hiệu lực quản lý của nhà nước trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân ........................................................... 63 3.2. Phát huy sức mạnh tổng hợp xây dựng tiềm lực quốc phòng ...................... 64 3.3. Đẩy mạnh xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc .................... 65 3.4. ĐẨy mạnh xây dựng lực lượng quốc phòng, tập trung xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân theo yêu cầu mới. .................................................................. 68 3.5. Phối hợp các lực lượng, cảnh giác sẵn sàng chiến đấu cao, chủ động ngăn ngừa và đối phó hiệu quả mọi tình huống ........................................................... 70 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................72 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 74 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xây dựng nền quốc phòng toàn dân có vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước, nó thể hiện sức mạnh của một dân tộc, xây dựng nền QPTD là xây dựng lực lượng kinh tế, chính trị, quân sự, hoạt động đối nội, đối ngoại…Nền QPTD có nhiệm vụ ngăn chặn đẩy lùi đập tan mọi âm mưu thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Từ khi ra đời cho tới nay, Đảng ta luôn coi trọng lĩnh vực quốc phòng, an ninh và coi đó là một nội dung lãnh đạo của Đảng, một nhiệm vụ quan trọng của cách mạng Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay, tình hình thế giới và khu vực đang diễn biến nhanh chóng, phức tạp và khó lường. Các thế lực thù địch vẫn tìm mọi cách ráo riết chống phá sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta, chủ yếu và thông qua diễn biến hoà bình, với mục đích xoá bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, xoá bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Căn cứ vào nhiệm vụ của cách mạng, nắm bắt và phân tích khoa học tình hình thế giới, tình hình trong nước Đảng ta đã có quan điểm là phải củng cố và tăng cường quốc phòng, xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh. Đây là quan điểm đúng đắn, kịp thời và mang tính chất chỉ đạo đối với nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới. Quốc phòng Việt Nam là nền quốc phòng toàn dân (QPTD), bao gồm tổng thể các hoạt động về chính trị, kinh tế, ngoại giao, quân sự, văn hoá, khoa học… của Nhà nước và nhân dân để tạo nên sức mạnh toàn diện, cân đối, đồng bộ, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng, lực lượng vũ trang là nòng cốt, nhằm giữ vững hoà bình, ổn định đất nước, ngăn chặn các hoạt động phá hoại, gây chiến, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, đồng thời sẵn sàng đánh bại chiến tranh xâm lược dưới mọi hình thức và quy mô. Ở Việt Nam hiện nay, xây dựng nền quốc phòng toàn 1 dân là quan điểm cơ bản của Đảng ta trong lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng nền quốc phòng của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đó là nền QPTD, mang tính chất nhân dân sâu sắc. Nền quốc phòng đó thể hiện tính toàn dân, toàn diện, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, quản lý của Nhà nước, nhằm đánh thắng mọi cuộc chiến tranh xâm lược, bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN). Xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân vững mạnh là sự kế thừa phát huy truyền thống của ông cha ta trong sự nghiệp bảo vệ đất nước. Quan điểm của Đảng về xây dựng nền QPTD được hình thành, phát triển qua các kỳ Đại hội VI, VII,VIII, IX, X, XI,XII của Đảng, tập trung vào các vấn đề cơ bản là: Độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, bảo vệ Tổ quốc gắn với bảo vệ chế độ, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước theo định hướng XHCN, củng cố quốc phòng và an ninh, xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh đáp ứng sự phát triển của tình hình thực tế trong dựng nước và giữ nước. Với tầm quan trọng của nền quốc phòng toàn dân, đối với tình hình phát triển phức tạp của đất nước hiện nay, xã hội có nhiều biến động, cần có một nền quốc phòng toàn dân vững mạnh để có thể bảo vệ tốt chế độ XHCN cũng như bảo vệ đất nước Việt Nam trong thời kì mới. Đó là một trong những lí do thôi thúc em nghiêm cứu đề tài “Tư duy mới của Đảng trong xác định đường lối xây dựng nền QPTD thời kì đổi mới”. 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc nghiên cứu đề tài “Tư duy mới của Đảng trong xác định đường lối xây dựng nền QPTD thời kì đổi mới” góp phần làm sáng tỏ một số tư duy mới của Đảng trong việc xác định đường lối xây dựng nền quốc phòng toàn dân. Từ đó, đưa ra một số giải pháp góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân trong giai đoạn hiện nay. 3. Nhiệm vụ nghiêm cứu 2 Để được các mục đích của đề tài cần làm rõ các nhiệm vụ sau: - Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nền quốc phòng toàn dân của Đảng cộng sản Việt Nam. - Những tư duy mới của Đảng trong xác định đường lối xây dựng nền quốc phòng toàn dân. - Một số giải pháp xây dựng nền quốc phòng toàn dân trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng nghiên cứu Khóa luận tập trung nghiên cứu những quan điểm, tư duy mới của Đảng Cộng sản Việt Nam trong xác định đường lối xây dựng nền QPTD thời kì đổi mới từ năm 1986 đến nay. 5. Phạm vi nghiêm cứu Tư duy mới của Đảng Cộng sản Việt Nam trong xác định đường lối xây dựng nền QPTD thời kỳ đổi mới từ năm 1986 đến nay. 6. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài tác giả sử dụng các phương pháp như so sánh, logic, lịch sử, tổng kết kinh nghiệm,...sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết bằng hình thức phân tích tổng hợp tài liệu : Nghiên cứu tài liệu, giáo trình, các văn bản... 7. Ý nghĩa khoa học thực tiễn Góp phần làm sáng tỏ tính đúng đắn, sáng tạo của Đảng trong xác định đường lối xây dựng nền quốc phòng toàn dân. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo khi nghiên cứu về nền quốc phòng toàn dân. 8. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết kuận, danh mục, tài liệu tham khảo khóa luận bao gồm 3 chương. 3 Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về tư duy mới của Đảng cộng sản Việt Nam trong xác định đường lối xây dựng nền quốc phòng toàn dân thời kỳ đổi mới. Chương 2. Tư duy mới của Đảng trong xác định đường lối xây dựng nền quốc phòng toàn dân thời kỳ mới từ 1986 đến nay. Chương 3. Một số giải pháp chủ yếu xây dựng nền quốc phòng toàn dân trong giai đoạn hiện nay. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TƯ DUY MỚI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN THỜI KỲ ĐỔI MỚI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1 Một số khái niệm - Khái niệm tư duy mới Tư duy là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần, đem những cảm giác của người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật chất, làm cho người ta có nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng xử tích cực với nó. Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, tập 4 (Nhà xuất bản Từ điển bách khoa. Hà Nội. 2005); Tư duy là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức một cách đặc biệt – bộ não con người. Tư duy phản ánh tích cực hiện thực khách quan dưới dạng các khái niệm, sự phán đoán, lý luận.v.v... Tư duy là quá trình tâm lý phản ánh những thuật tính bản chất những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng mà trước đó ta chưa biết. Đặc điểm cơ bản của tư duy: Tư duy là một quá trình trong hoạt động nhận thức, có mở đầu, diễn biến, kết thúc rõ ràng. + Vấn đề chỉ trở thành tình huống kích thích tư duy dựa trên cơ sở: Nó là cái mới, cái chưa biết đến Vấn đề phải chứa đựng cái phải tìm, tức là cá nhân phải có nhiệm vụ nhu cầu giải quyết. 5 Vấn đề chứa đựng tính vừa sức cá nhân có tri thức liên quan đến vấn đề để vận dụng tìm ra giải pháp có hiệu quả. + Tình huống mang tính chủ quan nếu thiếu 1 trong 3 yếu tố trên thì không nảy sinh quá trình tư duy. Nội dung phản ánh: + Tư duy phản ánh những mối liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng mà ta chưa biết. + Thuộc tính bản chất là những thuộc tính tương đối ổn định của sự vật hiện tượng. Để hiểu được khái niệm đường lối quốc phòng an ninh của Đảng cộng sản Việc Nam. Trong giai đoan hiện nay, cần nghiên cứu một số khái niệm có liên quan sau: - Khái niệm quốc phòng Theo Từ điển tiếng Việt (2011) khái quát “Quốc phòng là việc giữ gìn chủ quyền và an ninh đất nước” [21, tr.1040]. Theo Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam (2010) “Quốc phòng là công cuộc giữ nước của một quốc gia gồm tổng thể hoạt động đối nội, đối ngoại về quân sự, chính trị, văn hóa, khoa học… của Nhà nước và nhân dân để phòng thủ đất nước tạo nên sức mạnh toàn diện, cân đối trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng, nhằm giữ vững hòa bình, đẩy lùi, ngăn chặn các hoạt động gây chiến của kẻ thù và sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược dưới mọi hình thức và quy mô. Quốc phòng trở thành hoạt động của cả nước, trong đó lực lượng vũ trang làm nòng cốt. Quốc phòng phải kết hợp chặt chẽ với an ninh để bảo vệ đất nước, bảo vệ chế độ, quốc phòng, an ninh phải kết hợp chặt chẽ với kinh tế để bảo vệ và xây dựng đất nước” [20, tr.848]. Từ những quan điểm về Quốc phòng ta thấy: - Phạm vi hoạt động của quốc phòng rất rộng. 6 - Chủ thể hoạt động của Quốc phòng là Đảng, Nhà nước, nhân dân. - Sức mạnh của quốc phòng là sức mạnh tổng hợp. - Mục đích của quốc phòng là để phòng thủ, bảo vệ Tổ quốc. Quan niệm mới về quốc phòng ngày nay được mở rộng mang tính toàn diện hơn trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, khắc phục sự phiến diện trong tư duy chỉ nhấn mạnh đến bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ mà phải bảo vệ trên tất cả các lĩnh vực, toàn diện, sâu sắc. Quốc phòng ngày nay không chỉ có sức mạnh quân sự mà còn bao gồm sức mạnh phi quân sự trên các lĩnh vực chính trị, tinh thần, kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật, ngoại giao… Quốc phòng ngày nay không chỉ để ngăn ngừa và sẵn sàng chống chiến tranh xâm lược, xung đột vũ trang mà trước hết và thượng sách là đánh bại âm mưu, thủ đoạn “Diễn biến hòa bình”, ngăn chặn không để xảy ra bạo loạn chính trị, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, hạn chế đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, đấu tranh khắc phục những lực cản nội sinh. Tóm lại những quan điểm nêu trên, chúng ta có thể hiểu: Quốc phòng là tổng hòa các hoạt động về các mặt của quốc gia nhằm bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, bao gồm cả an ninh sinh tồn và an ninh phát triển. - Khái niệm quốc phòng toàn dân Theo Luật Quốc phòng (2008) “Nền quốc phòng toàn dân là sức mạnh quốc phòng của đất nước được xây dựng trên nền tảng nhân lực, vật lực, tinh thần mang tính chất toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự cường và ngày càng hiện đại” [22, tr.8]. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân là quan điểm cơ bản, nhất quán và xuyên suốt của Đảng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên trong từng giai đọan lịch sử khác nhau, nội hàm của quan điểm đó luôn có sự vận động, phát triển đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn. Trải qua những năm đầu 7 thống nhất đất nước (sau năm 1975), hàn gắn vết thương chiến tranh đầy khó khăn, lại phải tiến hành chiến đấu bảo vệ biên giới, nước ta bước vào một thời kì mới, thời kì đổi mới xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự cố gắng, nỗ lực của toàn dân, công cuộc đổi mới đã đạt được những thắng lợi to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Song, quá trình đổi mới cũng xuất hiện nhiều vấn đề mới trên tất cả các lĩnh vực cần được tổng kết, đánh giá và rút ra bài học kinh nghiệm để tiếp tục chỉ đạo thực tiễn; trong đó, nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và xây dựng nền quốc phòng toàn dân là một trong những nội dung quan trọng. Do bối cảnh lịch sử, hoàn cảnh thực tế của đất nước trong giai đoạn trước, nên có thể nhận thấy nhận thức của Đảng về quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc lúc này chủ yếu vẫn là tư duy quân sự và chiến tranh. Theo Từ điển bách khoa quân sự Việt Nam (2010) “Nền quốc phòng toàn dân là nền quốc phòng mang tính chất “vì dân, do dân, của dân” phát triển theo phương hướng: toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường và ngày càng hiện đại, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí, điều hành của Nhà nước, do nhân dân làm chủ, nhằm giữ vững hòa bình, ổn định của đất nước, sẵn sàng đánh bại mọi hành động xâm lược và bạo loạn lật đổ của các thế lực đế quốc và phản động, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [20, tr.848]. Qua quá trình nghiên cứu về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, chúng ta thấy được: xây dựng nền quốc phòng toàn dân ở nước ta chỉ có một mục đích duy nhất là tự vệ chính đáng, đó là nền quốc phòng vì dân, của dân và do toàn thể nhân dân tiến hành, được huy động từ sức mạnh của toàn thể dân tộc, diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn rất chặt với nền an ninh nhân dân, bởi vì nền quốc 8 phòng toàn dân và an ninh nhân dân đều nhằm mục đích bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phòng toàn dân. 1.1.2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về xây dựng nền quốc phòng toàn dân. - Lý luận của C.Mác - Ph.Ăngghen C.Mác - Ph.Ăngghen chưa đưa ra lý luận cụ thể về an ninh quốc phòng, nhưng đã có những chỉ dẫn quan trọng góp phần hình thành những tư tưởng quan trọng cho việc hoạch định đường lối quốc phòng, an ninh cho các nhà nước vô sản. + Theo C.Mác “Quân đội xuất phát từ điều kiện cụ thể của đời sống xã hội, từ cơ cấu kinh tế và chính trị của xã hội. Sau khi các giai cấp đã bị thủ tiêu, chế độ bóc lột không còn nữa thì cũng không còn chiến tranh và quân đội” ông chỉ rõ “sau khi giành được chính quyền, giai cấp vô sản không thể mải mê xây dựng xã hội mới”, “quên mất kẻ thù đang rình mò ở cửa ngõ, trái lại nhất thiết phải sử dụng bạo lực để bảo vệ vững chắc thành quả cách mạng của mình”. + Quan điểm của Ph.Ăngghen về nguồn gốc, tính chất giai cấp của quân đội ông viết: “Quân đội là một tập đoàn có tổ chức gồm những người được trang bị vũ trang, được nhà nước đào tạo để thực hiện chiến tranh, tấn công hoặc phòng ngự” và “Quân đội đã trở thành mục đích chủ yếu của nhà nước trở thành một mục đích tự nó”. Về mối quan hệ giữ kinh tế với quốc phòng: “Không có gì lại phụ thuộc và những điều kiện kinh tế tiên quyết hơn là chính ngay quân đội và hạm đội. Vũ trang, tổ chức, chiến thuật, chiến lược phụ thuộc trước hêt vào trình độ sản xuất đạt được trong một thời điểm nhất định và vào phương tiện 9 giao thông”. Đồng thời, ông cũng cho rằng “Toàn bộ việc tổ chức và phương thức chiến đấu của quân đội và do đó thắng lợi hay thất bại điều rõ rằng phụ thuộc vào các điều kiện vật chất, nghĩa là diều kiện kinh tế, vào chất liệu con người và của vũ khí, nghĩa là vào chất lượng, số lượng của dân cư và của kỹ thuật”. - Quan điểm của V.I.Lênin + Quan điểm về quân đội và những nguyên tắc xây dựng quân đội kiểu mới trong đó tập trung vào tinh thần, ý chí của quân đội coi trọng các giá trị chính nghĩa, chủ nghĩa anh hùng cách mạng +Quan điểm của V.I.Lê-nin về sức mạnh phòng thủ đất nước, xây dựng và củng cố quốc phòng, bảo vệ tổ quốc là sứ mạnh của nhà nước chuyên chính vô sản, đồng thời là nghĩa vụ của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự tiên phong, chủ động của các lực lượng cách mạng. + Quan điểm của Lê-nin về Đảng cộng sản lãnh đạo mọi mặt sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. 1.1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phòng toàn dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc Việt Nam, anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Chủ tich ̣ Hồ Chí Minh đã để lại cho dân tộc ta, nhân dân ta và nhân loại kho tàng di sản lý luận quý báu; trong đó, có tư tưởng quân sự của Người. Tư tưởng về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, chiến tranh nhân dân là một bộ phận trọng yếu, gắn bó hữu cơ, hợp thành tư tưởng quân sự của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đồng thời là định hướng xuyên suốt cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đây cũng chính là cơ sở lý luận quan trọng để Đảng ta vận dụng sáng tạo và đề ra những giải pháp chiến lược cho sự nghiệp củng cố quốc phòng, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới. 10 Trước hết, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phòng toàn dân là: chăm lo xây dựng nền quốc phòng toàn dân, dựa vào dân, phát huy sức mạnh toàn dân để xây dựng quốc phòng. Đây là luận điểm cách mạng, khoa học quan trọng, xuyên suốt trong tư tưởng của Người về xây dựng nền quốc phòng toàn dân. Xây dựng quốc phòng là yêu cầu khách quan của mọi quốc gia có chủ quyền, trong đó bao hàm cả nước ta. Ngay từ tháng 9-1945, khi chính quyền cách mạng vừa được thiết lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: “Nước ta mới giành lại quyền độc lập tự do, nhưng còn phải trải qua nhiều bước khó khăn, để củng cố quyền tự do độc lập đó. Vậy nên quốc dân ta, bất kỳ già trẻ, đều phải ra sức gánh vác một vai” [12,tr.23]. Trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, Người thường xuyên nhắc nhở: “Để ngăn chặn âm mưu của kẻ địch, thì cán bộ, bộ đội và nhân dân ta cần phải luôn luôn nâng cao cảnh giác” [15,tr.389]. “Phải củng cố lực lượng quốc phòng, giữ gìn trật tự trị an, luôn luôn cảnh giác, sẵn sàng đập tan mọi hoạt động khiêu khích và phá hoại của đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng” [16,tr.285]. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, phải dựa vào dân, phát huy sức mạnh toàn dân để xây dựng nền quốc phòng và chỉ có như vậy, chúng ta mới xây dựng được nền quốc phòng toàn dân vững mạnh cả về tiềm lực quốc phòng, lực lượng quốc phòng và thế trận quốc phòng. Không những thế, đó phải là nền quốc phòng độc lập, tự chủ, tự lực tự cường, ngày càng hiện đại, có sự gắn kết chặt chẽ giữa quốc phòng với an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa - xã hội,… đây vừa là mục tiêu, vừa là phương châm xây dựng nền quốc phòng theo tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta. Nền quốc phòng độc lập tự chủ, tức là không bị lệ thuộc vào nhân tố bên ngoài; độc lập nhưng không khép kín, lấy phát huy nội lực là chính; đồng thời, triệt để tận dụng mọi nguồn lực từ bên ngoài để không ngừng nâng cao tiềm lực và sức mạnh quốc phòng. 11 Tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh nhân dân được hình thành trên cơ sở tiếp thu nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lê-nin về khởi nghĩa vũ trang và chiến tranh cách mạng; đồng thời, kế thừa và phát triển lên tầm cao mới truyền thống toàn dân đánh giặc, “trăm họ là binh” của dân tộc ta. Tư tưởng cơ bản này được Người nêu rõ trong Chỉ thị thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân: “phải động viên toàn dân, vũ trang toàn dân,…” [11,tr.539]. “Toàn dân” theo tư tưởng của Người là toàn dân tộc, được thể hiện rất rõ trong Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến (ngày 19-12-1946): “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước” [14,tr.445]. Thực tiễn khẳng định, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh nhân dân luôn thống nhất với quan điểm của Đảng ta và là cơ sở để Đảng ta hoạch định đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Nội hàm tư tưởng đó của Người gồm những quan điểm cơ bản, đó là: kháng chiến toàn dân - toàn thể nhân dân tham gia kháng chiến; kháng chiến toàn diện - đấu tranh trên tất cả các mặt trận: quân sự, kinh tế, chính trị, ngoại giao, binh địch vận,…; trường kỳ kháng chiến - đánh lâu dài, thắng địch từng bước, tiến tới giành thắng lợi quyết định; tự lực cánh sinh - dựa vào sức mình là chính. Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tự lực cánh sinh, Người viết: “Cố nhiên sự giúp đỡ của các nước bạn là quan trọng, nhưng không được ỷ lại, không được ngồi mong chờ người khác. Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập” [13,tr.522]. Theo quan điểm của Người, “lực, thế, thời, mưu” là những nhân tố quan trọng, nếu kết hợp chặt chẽ với nhau có thể sẽ tạo ra khả năng đột biến ở thời 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất