Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Trợ giúp pháp lý cho phụ nữ nông thôn ở việt nam hiện nay​...

Tài liệu Trợ giúp pháp lý cho phụ nữ nông thôn ở việt nam hiện nay​

.PDF
123
108
133

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HIỀN TRî GIóP PH¸P Lý CHO PHô N÷ N¤NG TH¤N ë VIÖT NAM HIÖN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HIỀN TRî GIóP PH¸P Lý CHO PHô N÷ N¤NG TH¤N ë VIÖT NAM HIÖN NAY Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 8380101.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN MINH TUẤN HÀ NỘI - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Hiền MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO PHỤ NỮ NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..................... 9 1.1. Khái niệm, mục đích, nội dung và hình thức Trợ giúp pháp lý cho phụ nữ nông thôn ở Việt Nam .....................................................................9 1.1.1. Khái niệm TGPL cho phụ nữ nông thôn ở Việt Nam ....................................9 1.1.2. Mục đích của việc TGPL đối với phụ nữ nông thôn ở Việt Nam ................14 1.1.3. Nội dung và hình thức của TGPL cho phụ nữ nông thôn ............................19 1.2. Đặc điểm cơ bản của phụ nữ nông thôn và TGPL đối với phụ nữ nông thôn ở VN ...........................................................................................22 1.2.1. Đặc điểm của Phụ nữ nông thôn ..................................................................22 1.2.2. Đặc điểm của TGPL đối với Phụ nữ nói chung và PN nông thôn nói riêng ..........27 1.3. Các yếu tố tác động đến việc cần phải TGPL cho phụ nữ nông thôn ở Việt Nam..........................................................................................29 1.3.1. Yếu tố về văn hóa, phong tục, tập quán .......................................................29 1.3.2. Yếu tố về kinh tế, lao động, xã hội ..............................................................30 1.3.3. Yếu tố về nhận thức pháp luật của phụ nữ nông thôn ..................................33 1.3.4. Yếu tố về năng lực của chủ thể TGPL cho phụ nữ nông thôn .....................35 1.4. Các điều kiện để đảm bảo cho hoạt động TGPL .....................................37 1.4.1. Điều kiện về nguyên tắc hoạt động TGPL ...................................................37 1.4.2. Điều kiện về tài chính ..................................................................................38 1.4.3. Điều kiện về con ngƣời, năng lực, kỹ năng của chủ thể TGPL ...................39 1.4.4. Điều kiện về cơ sở trang thiết bị vật chất .....................................................41 1.4.5. Các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ đối với đối tƣợng đƣợc TGPL và chủ thể TGPL ...............................................................................................43 1.5. Một số mô hình TGPL trên Thế giới hiện nay liên quan đến đối tƣợng là phụ nữ và phụ nữ nông thôn ......................................................46 1.5.1. Chủ thể thực hiện TGPL ..............................................................................52 1.5.2. Đối tƣợng đƣợc TGPL .................................................................................52 1.5.3. Phạm vi TGPL ..............................................................................................55 1.5.4. Lĩnh vực thực hiện TGPL ............................................................................56 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................60 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO PHỤ NỮ NÔNG THÔN HIỆN NAY ............61 2.1. Thực trạng pháp luật về TGPL cho Phụ nữ nông thôn .........................61 2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống PL về TGPL ..............61 2.1.2. Thực trạng các quy định TGPL và thực hiện TGPL cho phụ nữ nông thôn hiện nay ................................................................................................65 2.2. Thực tiễn thực hiện TGPL cho Phụ nữ nông thôn .................................70 2.2.1. Kết quả TGPL cho Phụ nữ nông thôn trong những năm gần đây ................70 2.2.2. Những cản trở, khó khăn trong hoạt động TGPL cho phụ nữ nông thôn ..........72 2.2.3. Những bất cập và thách thức trong hoạt động TGPL còn tồn tại ................77 2.3. Đánh giá chung về việc thực hiện TGPL cho phụ nữ nông thôn ...........81 2.3.1. Kết quả triển khai hoạt động TGPL .............................................................81 2.3.2. Công tác hoạt động TGPL cho phụ nữ nông thôn .......................................86 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................92 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO PHỤ NỮ Ở NÔNG THÔN ........93 3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý cho phụ nữ nông thôn .......................................................................................93 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý cho phụ nữ nông thôn ...............................................................................................98 3.2.1. Giải pháp chung ...........................................................................................98 3.2.2. Một số giải pháp cụ thể ..............................................................................101 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3..........................................................................................111 KẾT LUẬN ............................................................................................................112 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................114 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCA Bộ Công An BQP Bộ Quốc phòng BTC Bộ Tài chính BTP Bộ Tƣ pháp CNH – HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CV – VB Công văn - Văn bản HLHPN Hội Liên Hiệp Phụ nữ NĐ – CP Nghị định - Chính phủ TANDTC Tòa án Nhân dân tối cao TGPL Trợ giúp pháp lý TT – TTLT Thông tƣ - Thông tƣ liên tịch VKSNDTC Viện kiểm sát Nhân dân tối cao VPTW Văn phòng Trung ƣơng MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong suốt chiều dài lịch sử, phụ nữ Việt Nam đã có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng đất nƣớc ngàn năm văn hiến, tạo dựng nên truyền thống bản sắc của ngƣời Việt nói chung và truyền thống riêng của phụ nữ Việt Nam “anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang”. Để khẳng định vai trò, khả năng, sức sáng tạo của mình trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, thích ứng và hội nhập trong xu thế phát triển chung của nhân loại, đòi hỏi phụ nữ phải nỗ lực phấn đấu nhiều mặt: có tri thức, có văn hóa, có kỹ năng sống tự lập, biết đối mặt với áp lực và vƣơn lên trong khó khăn thử thách. Phụ nữ Việt Nam ngày nay tham gia nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội, góp phần nâng cao vị trí và vai trò của mình. Bên cạnh sự thành công đó là cả một hệ thống pháp luật đồng bộ bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời phụ nữ Việt Nam. Các quy định của pháp luật hiện nay đã và đang cố gắng tạo điều kiện thuận lợi để ngƣời phụ nữ có thể phát huy hết mình góp phần xây dựng xã hội văn minh, đất nƣớc hiện đại và giàu đẹp. Những năm qua, thực hiện Chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp, Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu trong hoàn thiện và tổ chức thi hành pháp luật nhằm tăng cƣờng tiếp cận công lý, tiếp cận pháp luật cho nhân dân. Việc cho ra đời Báo điện tử Công lý của Tòa án Nhân dân tối cao hay việc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt dự án “Tăng cƣờng tiếp cận công lý và bảo vệ quyền tại Việt Nam” do Bộ tƣ pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan luật và tƣ pháp khác của Việt Nam thực hiện là các sự kiện minh chứng cho việc cơ quan Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm tiếp cận công lý của ngƣời dân nói chung và phụ nữ nói riêng trong xã hội hiện nay Tuy nhiên, sau khi nghiên cứu về thực trạng và thực ti n áp dụng pháp luật của phụ nữ qua nhiều kênh thông tin phƣơng tiện truyền thông đại chúng, tác giả luận văn nhận thấy: Phụ nữ nông thôn còn nhiều thiếu xót trong việc quan tâm đến quyền và lợi ích hợp pháp liên quan trực tiếp về các quy định pháp luật và các chính 1 sách của Nhà nƣớc. Làm thế nào để phụ nữ nông thôn Việt Nam hiện nay cần am hiểu, nâng cao kiến thức và làm đúng các quy định của pháp luật, khi quyền lợi của ngƣời phụ nữ nông thôn bị xâm phạm thì hoạt động trợ giúp pháp lý thực hiện một cách kịp thời, nhanh chóng Phụ nữ nông thôn cần làm gì để tự bảo vệ mình và gia đình khi quyền lợi đó bị xâm phạm Đây là vấn đề lớn đòi hỏi sự quan tâm của tất cả các cấp, các ngành t trung ƣơng đến địa phƣơng. Qua hai năm học tập, nghiên cứu tại Khoa Luật - Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội, đƣợc sự hƣớng d n khoa học của PGS.TS Nguy n Minh Tuấn, tôi chọn đề tài Trợ giúp pháp lý cho phụ nữ nông thôn ở Việt Nam hiện nay làm đề tài bảo vệ luận văn Thạc sĩ. Tôi mong muốn qua luận văn này đƣa ra đƣợc thực trạng c ng nhƣ những kiến nghị, đề xuất phƣơng hƣớng trong công tác hoạt động trợ giúp pháp lý cho phụ nữ nông thôn ở Việt Nam hiện nay. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa với mục đích làm sáng tỏ những cơ sở, lý luận và đánh giá đúng thực trạng TGPL cho phụ nữ nông thôn ở Việt Nam hiện nay, t đó góp phần chỉ ra những bất cập, hạn chế của công tác này và đƣa ra những biện pháp cần khắc phục, thay đổi nhận thức pháp luật và thực hiện trợ giúp pháp lý cho phụ nữ ở vùng nông thôn“ sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật” để đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn cần giải quyết những vấn đề sau: Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình, rút ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận về TGPL phụ nữ nông thôn ở Việt Nam: Khái niệm, đặc điểm, mục đích, nội dung và hình thức TGPL, các yếu tố và điều kiện đảm bảo cho hoạt động TGPL cho phụ nữ nông thôn ở Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực ti n thực hiện pháp luật TGPL, đánh 2 giá chung về việc thực hiện TGPL cho phụ nữ nông thôn, những kết quả đã đạt đƣợc và những bất cập còn tồn tại, nguyên nhân của tồn tại đó. Đề xuất các quan điểm và giải pháp cho hoạt động TGPL và phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả hoạt động TGPL cho phụ nữ ở nông thôn. 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Luận văn góp phần chứng minh sự phát triển đúng đắn của hoạt động TGPL. Đánh giá sâu sát, toàn diện tình hình thực hiện các quy định pháp luật về TGPL, phân tích các yêu cầu đặt ra về mặt pháp lý để phục vụ cho việc phát triển bền vững hoạt động TGPL; đề xuất giải pháp có “tính mới và có sự thay đổi” để hoàn thiện pháp luật TGPL tạo cơ sở pháp lý cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động TGPL cho phụ nữ nông thôn ở nƣớc ta hiện nay. Đề xuất các phƣơng án, đƣờng lối và các giải pháp cơ bản về giáo dục pháp luật và Trợ giúp pháp lý cho phụ nữ nông thôn. Đồng thời, luận văn có thể phục vụ cho việc nghiên cứu, tìm hiểu về pháp luật TGPL cho phụ nữ nông thôn ở Việt Nam sau này. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là cơ sở lý luận và thực ti n thực hiện pháp luật TGPL phụ nữ nông thôn ở Việt Nam. Trên cơ sở đó có các định hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp luật để nâng cao hiệu quả hoạt động của phụ nữ. Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là các vấn đề về pháp luật, về TGPL cho phụ nữ nông thôn bao gồm: khái niệm TGPL, khung pháp luật về TGPL ở Việt Nam và pháp luật về TGPL ở một số nƣớc trên thế giới; thực trạng các quy định về chủ thể, đối tƣợng, hình thức, phạm vi, lĩnh vực; thực ti n thực hiện pháp luật TGPL trong thời gian qua và đề xuất các giải pháp, phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật TGPL cho phụ nữ nông thôn. Cách hiểu của tác giả luận văn về phụ nữ nông thôn bao gồm những chủ thể: có hộ khẩu thƣờng trú tại huyện, xã, làng, các thôn bản vùng sâu vùng xa, làm việc và sinh sống thuộc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã. Những chủ thể không phải là phụ nữ nông thôn theo tác giả luận văn bao gồm: Những phụ nữ 3 thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã lớn và có hộ khẩu thƣờng trú tại nơi họ sinh sống và làm việc. Vì điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn và trong khuôn khổ cho phép của luận văn thạc sĩ cho nên tác giả luận văn đã tổng hợp lấy số liệu hoạt động TGPL t các kết quả báo cáo những năm gần đây theo chƣơng trình phối hợp của Bộ Tƣ Pháp với Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và thu thập thêm số liệu thực tế về hoạt động TGPL của một vài tỉnh thành trong cả nƣớc qua các bài báo điện tử chính thống: Báo Đại biểu Nhân dân, báo điện tử của Cục TGPL Việt Nam, Báo Phụ nữ Việt Nam, ... làm cơ sở và căn cứ khoa học để phân tích, đánh giá số liệu. 5. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài TGPL là một vấn đề mang tính cấp thiết ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Đây là vấn đề đã và đang đƣợc các nhà khoa học pháp lý quan tâm. Nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này đã đƣợc công bố, nhƣ: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Đề tài Mô hình tổ chức và hoạt động TGPL, phương hướng thực hiện trong điều kiện hiện nay do Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tƣ pháp chủ trì thực hiện, Chủ nhiệm Đề tài: Tạ Thị Minh Lý. Đề tài tập đã tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận, mục đích, ý nghĩa của hoạt động TGPL, t đó đề xuất các phƣơng hƣớng hoàn thiện tổ chức và hoạt động này trong thời gian tới Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Đề tài “Luận cứ khoa học và thực tiễn xây dựng Pháp lệnh TGPL” do Viện khoa học pháp lý - Bộ Tƣ Pháp chủ trì thực hiện, tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực ti n để xây dựng Pháp lệnh TGPL thông qua việc phân tích, đánh giá, so sánh các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện về pháp luật TGPL trong thời gian qua Luận án Tiến sĩ “Điều chỉnh pháp luật về TGPL ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Tạ Thị Minh Lý, năm 2008, trƣờng Đại học Luật Hà Nội, tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý điều chỉnh pháp luật và điều chỉnh pháp luật về TGPL, thực trạng điều chỉnh pháp luật về TGPL và phƣơng hƣớng hoàn thiện việc điều chỉnh pháp luật về TGPL trong điều kiện đổi mới Luận văn Thạc sĩ “ Hoàn thiện chế định về người thực hiện trợ giúp pháp lý 4 ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Trần Văn Tùy, năm 2016, Khoa Luật- Trƣờng Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực ti n về chế định ngƣời thực hiện TGPL ở Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện chế định về ngƣời thực hiện TGPL trong thời gian tới. Luận văn Thạc sĩ “Hoạt động TGPL của Luật sư ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Trần Thị Việt Hà, năm 2015, Khoa Luật- Trƣờng Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp lý và thực ti n về vị trí, vai trò của luật sƣ trong hoạt động TGPL, dựa vào cơ sở đó để đánh giá một cách khách quan, chính xác nhất về giá trị của luật sƣ trong hoạt động TGPL để t đó chỉ ra định hƣớng nhằm nâng cao hiệu quả của luật sƣ trong hoạt động TGPL. Luận văn Thạc sĩ “Pháp luật về TGPL cho người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác” của tác giả Hoàng Thị Liên, năm 2015, Khoa Luật- Trƣờng Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật TGPL cho ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách xã hội khác, thực ti n tại Việt Nam, dựa vào cơ sở đó tác giả sẽ đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật TGPL. Luận văn Thạc sĩ “Chất lượng TGPL ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Đào Dƣ Long, năm 2013, Khoa Luật- Trƣờng Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống những vấn đề lý luận và thực ti n về chất lƣợng TGPL, bao gồm khái niệm, mục tiêu, những đặc điểm và các tiêu chí đánh giá chất lƣợng TGPL, chỉ ra thực trạng công tác TGPL trong thời gian qua, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy tăng cƣờng hiệu quả công tác đánh giá chất lƣợng, nâng cao hoạt động TGPL góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tƣợng yếu thế trong xã hội Luận văn Thạc sĩ “Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TGPL” của tác giả Nguy n Bích Ngọc, năm 2012, Khoa Luật- Trƣờng Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp lý, thực ti n hoạt động TGPL, hiệu quả hoạt động TGPL ở Việt Nam và đề xuất các định hƣớng nâng cao hiệu quả hoạt động TGPL. 5 Luận văn Thạc sĩ “Phát triển TGPL ở cơ sở” của tác giả Đặng Thị Loan, năm 2009, Khoa Luật- Trƣờng Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực ti n về TGPL tại cơ sở và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, tăng cƣờng hiệu quả phát huy tích cực của các phƣơng thức này. Ngoài ra, còn một số bài nghiên cứu, bài viết về TGPL đƣợc đăng trên Tạp chí Luật học, Tạp chí khoa học nhƣ: “Bàn về thời điểm kết thúc vụ việc trợ giúp pháp lý ” của tác giả Trịnh Thị Thanh, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật. 2019. - Số chuyên đề 2/2019, tr. 13-15; Bài viết “ Trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc ít người nhìn từ thực tiễn ở Yên Bái” của tác giả Ths. Hoàng Thị Hƣơng Thu, đăng trên Tạp chí Ngƣời Làm Báo số 389 - Tháng 7/2016; Bài viết “Đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý là hình thức giám sát hiệu quả nhất về thi hành pháp luật TGPL” của tác giả TS. Tạ Thị Minh Lý, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp – Văn phòng Quốc hội; Tạp chí bài viết “Chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý” của tác giả Đỗ Xuân Lân, đăng trên Tạp chí Dân chủ Pháp luật, Bộ Tƣ pháp, Số 1/2008, tr. 22 – 29; Bài viết “Cần tìm hướng đi mới, tích cực hơn cho trợ giúp pháp lý lưu động hiện nay” của tác giả Lê Hằng Vân, đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật. Số chuyên đề 11/2010, tr. 17 - 19... Trong những năm gần đây, TGPL trở thành mối quan tâm của rất nhiều Nhà nghiên cứu khoa học, học giả và độc giả. Nhìn chung, các công trình trên đều mang tính khoa học về hoạt động TGPL, thông qua cách nhìn nhận, phân tích một cách toàn diện của quy định pháp luật. Các tác giả, các Nhà khoa học chủ yếu nghiên cứu hoạt động của quản lý Nhà nƣớc về TGPL, hay tập trung nghiên cứu các đối tƣợng chính sách theo Luật TGPL quy định về thực ti n hoạt động TGPL và đề xuất các giải pháp và định hƣớng trong những năm tới. Luật TGPL 2006 đầu tiên ra đời đã thể hiện nhất quán chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong việc giúp đỡ pháp luật, hỗ trợ về mặt pháp lý để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Đánh dấu bƣớc chuyển về chất, đƣa công tác TGPL 6 lên một tầm cao mới phù hợp với yêu cầu phát triển của thực ti n đất nƣớc và xu thế thời đại. Chính vì vậy, hoạt động TGPL đã không còn xa lạ với độc giả và các Nhà khoa học và dần đi sâu vào tiềm thức của ngƣời dân cả nƣớc. Theo tác giả, việc nghiên cứu về hoạt động TGPL cho phụ nữ nông thôn ở Việt Nam hiện nay v n là một đề tài cần phải quan tâm, mang tính chất cấp bách và trọng đại. Thể hiện sự dự đoán đƣợc tƣơng lai với định hƣớng chƣơng trình mục tiêu Quốc Gia xây dựng phát triển Nông thôn Việt Nam hiện đại, kiểu mới. Hầu nhƣ, các công trình nghiên cứu về Phụ nữ nông thôn Việt Nam chỉ d ng lại ở việc đảm bảo quyền của phụ nữ nông thôn ở Việt Nam hiện nay, hay đặc trƣng cơ bản của phụ nữ nông thôn và giáo dục pháp luật đến với phụ nữ Việt Nam hiện nay. Chƣa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về việc hỗ trợ TGPL đến với phụ nữ nông thôn Việt Nam. Vì vậy, đây có thể đƣợc coi là đóng góp mới, nghiên cứu về lý luận và thực ti n hoạt động TGPL cho phụ nữ nông thôn ở Việt Nam. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu đƣơc sử dụng trong Triết học nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, những quan điểm của Đảng về TGPL. Các văn kiện của Đảng, Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp sửa đổi, bổ sung năm 2001, năm 2013 và các văn bản pháp luật về TGPL, các báo cáo kết quả hoạt động, các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nƣớc c ng đƣợc tham khảo và kế th a có chọn lọc. Cụ thể t ng chƣơng sử dụng các phƣơng pháp nhƣ sau: Chƣơng 1: tác giả sử dụng phƣơng pháp luận, dựa trên cơ sở phƣơng pháp khái quát hóa, tr u tƣợng khoa học ở mục 1.1; 1.2; 1.3 và 1.4, tác giả có đƣa ra khái niệm: phụ nữ nông thôn và TGPL cho phụ nữ nông thôn, đặc điểm và các nội dung, yếu tố tác động đến phụ nữ nông thôn. Phƣơng pháp so sánh vận dụng các mô hình TGPL ở các nƣớc trên Thế giới và thực ti n TGPL ở Việt Nam đƣợc sử dụng ở mục 1.5 trong bài. Bên cạnh đó, tác giả luận văn có sử dụng phƣơng pháp phân tích tài liệu nghiên cứu, sử dụng sách chuyên khảo, các bài viết đƣợc đăng trên tạp chí khoa học trong và ngoài nƣớc để triển khai luận văn. 7 Chƣơng 2: tác giả sử dụng phƣơng pháp logic-lịch sử, phƣơng pháp phân tích và phƣơng pháp luận để triển khai bài ở mục 2.1; Mục 2.2 và 2.3 tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích thống kê, phân tích tổng hợp, phƣơng pháp sƣu tầm và lấy các sự kiện thu thập thông tin ở các bài viết đƣợc đăng trên các bài báo, Cổng thông tin điện tử chính thống nhƣ: Báo Đại biểu Nhân dân, Cục TGPL Việt Nam, Báo Phụ nữ Việt Nam, Bộ Tƣ Pháp...làm cơ sở và căn cứ khoa học để phân tích, đánh giá số liệu. Chƣơng 3: tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích và tổng hợp để hoàn thành luận văn. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn đƣợc kết cấu thành 03 chƣơng sau đây: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về TGPL cho phụ nữ nông thôn ở Việt Nam hiện nay Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực ti n thực hiện pháp luật TGPL cho phụ nữ nông thôn ở Việt Nam hiện nay Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TGPL cho phụ nữ ở nông thôn. 8 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO PHỤ NỮ NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1. Khái niệm, mục đích, nội dung và hình thức Trợ giúp pháp lý cho phụ nữ nông thôn ở Việt Nam 1.1.1. Khái niệm TGPL cho phụ nữ nông thôn ở Việt Nam 1.1.1.1. Khái niệm TGPL Thuật ngữ “Trợ giúp pháp lý” là một cụm t đƣợc sử dụng phổ biến trong các tài liệu ở nƣớc ta t năm 1995. Đó là khi bắt đầu nghiên cứu xây dựng Đề án về hoạt động TGPL tại Việt Nam. Theo t điển tiếng Việt “trợ giúp là sự giúp đỡ, bảo trợ, hỗ trợ, giúp cho ai việc gì, đem cho ai cái gì đang lúc khó khăn, đang cần đến” [29]; “trợ giúp là góp sức hoặc góp tiền cho một ngƣời hoặc vào một việc chung, giúp làm hộ mà không lấy tiền công” [11]; “trợ giúp là giúp đỡ, và giúp đỡ lại đƣợc giải thích là giúp để làm giảm bớt khó khăn, nghĩa là làm cho ai một việc gì đó hoặc cho ai cái gì đó mà ngƣời ấy đang cần” [17]. Thuật ngữ “pháp lý” đƣợc hiểu là “lý lẽ, lẽ phải theo pháp luật, nói một cách khái quát, pháp lý là lý luận, luận điểm cơ bản đối với pháp luật của một chế độ” [27]. Trong điều kiện hiện nay thì pháp luật là hệ thống các quy phạm do Nhà nƣớc ban hành để quản lý xã hội. Mọi ngƣời dân phải lấy pháp luật làm chuẩn mực để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Nếu theo hƣớng tiếp cận này thì “TGPL chính là thực hiện một dịch vụ pháp lý mi n phí hoặc giảm phí so với giá trị thực tế cho loại đối tƣợng đang cần sự giúp đỡ pháp lý mà họ không tự thực hiện đƣợc” [12]. TGPL xuất phát t lý luận về nhân quyền và bảo đảm nhân quyền, nhƣ một biện pháp bảo đảm tƣ pháp dành cho ngƣời không có điều kiện (về kinh tế, sức khỏe, kiến thức hiểu biết..) để tiếp cận và sử dụng các quy định pháp luật, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, để mỗi ngƣời đều có quyền bình đẳng trƣớc pháp luật, nhất là trong điều kiện tiếp cận công lý và tổng quát chung TGPL mà chính sách Nhà nƣớc mang đến là: kinh tế, pháp lý; xã hội và nhân đạo. 9 Tính kinh tế, pháp lý trong TGPL đƣợc thể hiện: TGPL dành cho những đối tƣợng không có khả năng về mặt tài chính hoặc có điều kiện hoàn cảnh khó khăn, họ gần nhƣ không thể thậm chỉ là bất lực trong việc chi trả cho các chi phí khi tiếp cận với các dịch vụ pháp lý. Nhà nƣớc đảm bảo hoạt động này mang tính quy định trong hệ thống pháp luật, là “trách nhiệm của nhà nƣớc”. Tính xã hội và nhân đạo đó là tạo cơ hội cho những ngƣời có điều kiện, hoàn cảnh khó khăn cần phải nhận thức pháp luật, bình đẳng với ngƣời khác trong việc sử dụng, tiếp cận pháp luật nhằm xoá đói, giảm nghèo nâng cao trình độ dân trí. Đồng thời c ng huy động đƣợc sự tham gia rộng rãi của các lực lƣợng xã hội có hiểu biết về pháp luật, có trình độ pháp luật cơ bản hoặc chuyên sâu vào hoạt động TGPL để bảo đảm cho những hoạt động TGPL đạt đƣợc hiệu quả trên thực tế. Ngày 20/12/2012, Đại hội đồng Liên Hợp quốc đã thông qua bản Các Nguyên tắc và hƣớng d n tiếp cận TGPL trong tƣ pháp hình sự, với 14 nguyên tắc và 18 hƣớng d n. Theo đó, nguyên tắc 1 thì TGPL đƣợc th a nhận là thành tố cơ bản trong hệ thống tƣ pháp hình sự dựa trên nguyên tắc pháp quyền, là cơ sở cho việc thụ hƣởng các quyền khác, bao gồm quyền có phiên toà xét xử công bằng và là một sự bảo đảm quan trọng để bảo đảm sự công bằng cơ bản và niềm tin của công chúng đối với tiến bộ của hệ thống tƣ pháp hình sự. Nhà nƣớc cần bảo đảm quyền đƣợc TGPL trong hệ thống pháp luật quốc gia ở mức độ cao nhất có thể. Hoạt động TGPL rất cần thiết trong đời sống của con ngƣời hiện nay, bên cạnh mục đích là đảm bảo cho việc xây dựng Nhà nƣớc Pháp quyền mà TGPL mang tầm quan trọng nhƣ một bộ phận không thể tách rời của việc thực thi công lý. Xu hƣớng phát triển chung của các nƣớc trên thế giới đều mong muốn cung cấp cho ngƣời đƣợc TGPL dịch vụ có chất lƣợng một cách kịp thời để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ, góp phần bảo đảm quyền con ngƣời trong tiếp cận công lý. Khái niệm TGPL tại Việt Nam lần đầu tiên đƣợc quy định tại Điều 3, Luật TGPL năm 2006, nhƣ sau: Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý mi n phí cho ngƣời đƣợc TGPL theo quy định của Luật này, giúp ngƣời đƣợc TGPL bảo vệ quyền, lợi ích 10 hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, đảm bảo công bằng xã hội, phòng ng a, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật [20]. Điều 2, Luật TGPL năm 2017, quy định: “Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý mi n phí cho ngƣời đƣợc trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trƣớc pháp luật” [21], thêm vào đó khoản 1 Điều 4 Luật này quy định “Trợ giúp pháp lý là trách nhiệm của Nhà nƣớc” [21]. Nhƣ vậy, so với khái niệm về trợ giúp pháp lý của Luật Trợ giúp pháp lý 2006, thì Luật Trợ giúp pháp lý 2017 đã quy định theo hƣớng phản ánh đúng nội hàm bản chất của trợ giúp pháp lý là một dịch vụ pháp lý mi n phí, giúp đỡ về mặt pháp lý cho ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách, mang bản chất Nhà nƣớc và phản ánh tính nhân đạo xã hội sâu sắc. Ở một số nƣớc trên Thế giới tùy thuộc vào quy định và điều kiện tình hình mỗi nƣớc sẽ đƣa ra các khái niệm về TGPL khác nhau, nhƣng đều mang nội hàm chung về việc hỗ trợ mi n phí TGPL cho công dân nƣớc mình khi họ gặp hoàn cảnh khó khăn về tài chính và không thể chi trả cho hoạt động TGPL cá nhân. Điển hình nhƣ: Ở Anh, theo t điển Pháp luật Anh: “TGPL là một dạng phúc lợi xã hội do Nhà nƣớc bảo đảm để những những ngƣời không có khả năng trả tiền cho luật sƣ (thƣờng là các bị cáo hình sự) đều có thể tiếp cận với các dịch vụ hỗ trợ pháp lý mi n phí” [36, tr.170]. (đƣợc dịch bởi t điển pháp luật Anh bởi nhà xuất bản Wiley 2006 tr.170) Ở Úc, quy định của mỗi Bang có sự đặc thù, Điều 5 Luật TGPL năm 1997 của bang Queensland (Úc) nêu ra ý nghĩa của việc TGPL nhƣ sau: 1) TGPL (legal assistance) là việc cung cấp dịch vụ pháp lý bao gồm tư vấn pháp luật miễn phí hoặc thanh toán số tiền ít hơn chi phí cung cấp dịch vụ; 2) Dịch vụ có thể được cung cấp bởi luật sư Trợ giúp pháp lý hoặc nhà cung cấp dịch vụ Trợ giúp pháp lý [39]. Tại Bang Victoria (Úc), TGPL nghĩa là: (a) Giáo dục, tư vấn, thông tin pháp luật; (b) Bất cứ dịch vụ pháp luật nào do luật sư cung cấp; (c) Các 11 dịch vụ khác trong phạm vi thẩm quyền của TGPL, bao gồm dịch vụ của luật sư theo nghĩa vụ, tư vấn pháp luật và hỗ trợ pháp luật (Điều 2 Mục I Luật TGPL bang Victoria năm 1978 của Australia) [38]. Ở Moldova, điều 2 Luật TGPL Moldova năm 2007 quy định: “TGPL của Nhà nước là việc cung cấp dịch vụ pháp lý theo quy định của Luật TGPL từ nguồn kinh phí TGPL cho người không có đủ tiền để trả và người đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật này” [37]. Nhƣ vậy, t một số khái niệm TGPL ở một số Quốc gia trên thế giới, tác giả luận văn chỉ ra bản chất của TGPL của Nhà nƣớc ta hiện nay nhƣ sau: Thứ nhất: TGPL hƣớng tới giúp đỡ về mặt pháp lý cho ngƣời đƣợc trợ giúp pháp lý: mục đích giúp đỡ về mặt pháp lý cho những đối tƣợng yếu thế trong xã hội, bị thiệt thòi về kinh tế, tinh thần và thể chất trong xã hội. Luôn cần Nhà nƣớc và xã hội quan tâm giúp đỡ, nhất là giúp đỡ trong việc tiếp cận và sử dụng pháp luật. Vì pháp luật là một công cụ hữu hiệu để công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trên thực tế, những ngƣời đƣợc TGPL theo quy định thƣờng là những ngƣời bị hạn chế thực hiện các quyền và nghĩa vụ vì họ không có điều kiện tiếp cận với các tiện ích xã hội c ng nhƣ kiến thức pháp luật. Do đó, cơ hội để họ biết và thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình bị hạn chế. Thứ hai, TGPL mang bản chất nhân đạo sâu sắc, không trái với đạo đức xã hội: TGPL là một trong những chính sách mang tính nhân đạo, nhân văn của Đảng và Nhà nƣớc nhằm bảo đảm cho mọi công dân đều bình đẳng trƣớc pháp luật và thực hiện tốt dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. Giúp ngƣời đƣợc trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ng a, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật. Nội dung của TGPL không đƣợc trái với đạo đức xã hội, bởi lẽ, đạo đức xã hội là chuẩn mực chung đƣợc công nhận và tự giác tuân thủ. TGPL có phù hợp với đạo đức xã hội, thì nội dung TGPL mới đƣợc cộng đồng nói chung và ngƣời đƣợc TGPL nói riêng chấp thuận 12 Thứ ba, TGPL cung cấp dịch vụ pháp lý mi n phí: Theo đó, đối tƣợng đƣợc hƣởng dịch vụ TGPL theo quy định của Luật TGPL sẽ không phải trả bất kỳ một khoản lệ phí, thù lao nào, kể cả những lệ phí liên quan đến giấy tờ, đi lại khi họ yêu cầu đƣợc TGPL. Điều này xuất phát t bản chất của ngƣời đƣợc TGPL đó là “những ngƣời có khó khăn về tài chính”. Khi họ không đủ điều kiện tài chính để học tập, ăn uống, chăm sóc sức khỏe... thì những chi phí cho dịch vụ pháp lý lại càng trở nên xa vời. Do vậy, không thu phí, lệ phí, thù lao t ngƣời đƣợc TGPL chính là một trong những bản chất chính của hoạt động TGPL và mang ý nghĩa nhân đạo sâu sắc t chính sách của Nhà nƣớc khích lệ tinh thần của ngƣời dân khắc phục, vƣơn lên trong mọi hoàn cảnh và thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc trong việc tiếp cận TGPL đến với ngƣời dân. 1.1.1.2. Khái niệm TGPL cho phụ nữ nông thôn ở Việt Nam Khái niệm Nông thôn: Ở Việt Nam, chƣa có định nghĩa chính thức về nông thôn, song t các nghiên cứu về nông thôn, theo quan điểm của tác giả luận văn khái niệm về nông thôn nhƣ sau: Nông thôn là vùng/khu vực lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn; đƣợc quản lý trực tiếp bởi chính quyền xã; là địa bàn sinh sống của nhiều cộng đồng dân cƣ, những tộc ngƣời khác nhau, chủ yếu lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp; là nơi lƣu giữ các giá trị văn hóa cổ truyền, tập quán tốt đẹp và các ngành nghề nông nghiệp lâu đời và truyền thống Khái niệm Phụ nữ Nông thôn, tác giả luận văn chỉ ra: Phụ nữ nông thôn là một cộng đồng ngƣời phong phú, đa dạng sinh sống ở các vùng miền nông thôn gồm những dân tộc, tôn giáo, lứa tuổi, trình độ học vấn khác nhau. Họ hoạt động ở mọi ngành nghề - t ngành nghề nông nghiệp truyền thống duy trì lâu đời: cấy lúa, trồng dâu nuôi tằm, chăn nuôi, thu hoạch muối biển, kéo lƣới đánh bắt cá, trồng cây công nghiệp lâu năm ... cho đến những công việc ngành nghề nặng nhọc và độc hại để tăng thu nhập kinh tế nuôi sống bản thân và gia đình. Phụ nữ nông thôn Việt Nam giữ vai trò chính trong việc chăm sóc gia đình t việc quyết định các công việc lao động nông nghiệp, chăm lo sức khỏe cho con cái và ngƣời thân, là ngƣời sản 13 xuất chính các sản phẩm lƣơng thực, thực phẩm để nuôi sống gia đình. Họ gần nhƣ không có thời gian nghỉ ngơi cho bản thân và luôn chịu sự bất công về bất bình đẳng giới còn tồn đọng t phong kiến cổ hủ trong văn hóa gia đình cổ xƣa. Về mặt Pháp luật Việt Nam theo Luật TGPL năm 2017 chƣa quy định rõ về việc Phụ nữ nông thôn sẽ là chủ thể đƣợc Nhà nƣớc TGPL mi n phí (chỉ có quy định chung chung không phân biệt nam-nữ: ngƣời thuộc hộ nghèo, ngƣời nhi m bệnh hiv, ngƣời bị bạo lực gia đình và là nạn nhân của hành vi buôn bán ngƣời nhƣng phải đáp ứng điều kiện cần là khó khăn về mặt tài chính). Việc TGPL đến với phụ nữ nông thôn Việt Nam là hành động thiết thực và cần thiết, ngƣời phụ nữ nông thôn sẽ có cơ hội đƣợc tiếp xúc với các quy định pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng nhiều hơn. Nâng cao trình độ văn hóa về sự hiểu biết pháp luật, đáp ứng nhu cầu mà Đảng và Nhà nƣớc đang phấn đấu xây dựng xã hội hóa vùng nông thôn kiểu mới phát triển, văn minh. Co thể chỉ ra khái niệm về TGPL cho Phụ nữ nông thôn Việt Nam hiện nay nhƣ sau: Pháp luật TGPL cho Phụ nữ nông thôn là tổng thể các quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong việc tổ chức và hoạt động TGPL, đó là việc cung cấp các dịch vụ pháp lý và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp đến với Phụ nữ nông thôn Việt Nam hiện nay. 1.1.2. Mục đích của việc TGPL đối với phụ nữ nông thôn ở Việt Nam Hoạt động TGPL nhằm giúp ngƣời đƣợc TGPL bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình một cách tốt nhất, góp phần nâng cao trình độ hiểu biết về pháp luật, có ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần bảo vệ công lý, đảm bảo công bằng xã hội, phòng ng a, hạn chế các tranh chấp và vi phạm pháp luật xảy ra. Góp phần đảm bảo cho mọi công dân đều đƣợc quyền bình đẳng trƣớc pháp luật và đảm bảo công bằng xã hội trong việc tiếp cận pháp luật. Phụ nữ nông thôn lao động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, các ngành nghề thủ công truyền thống. Là lực lƣợng đông đảo nhất trong cơ cấu dân cƣ, cơ cấu lao động của xã hội nông thôn Việt Nam; Đa số phụ nữ ở nông thôn lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp; Điều kiện kinh tế, lao 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan