Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luyện thi - Đề thi Thi THPT Quốc Gia Môn văn Tổng hợp một số đề thi phần đọc hiểu có đáp án...

Tài liệu Tổng hợp một số đề thi phần đọc hiểu có đáp án

.DOC
11
333
85

Mô tả:

TỔNG HỢP MỘT SỐ ĐỀ THI PHẦN ĐỌC HIỂU CÓ ĐÁP ÁN Giáo viên tổng hợp: Cô Phạm Quế Chi ­ THPT Tân Bình ĐỀ 1: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra ngoài ngưỡng cửa nhà mình là một  cuộc sống nghèo nàn, dù nó có đầy đủ tiện nghi đến đâu đi nữa. nó giống như một  mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm sạch sẽ và gọn gàng. Mảnh vườn  này có thể làm chủ nhân của nó êm ấm một thời gian dài, nhất là khi lớp rào bao quanh  không còn làm họ vướng mắt nữa. Nhưng hễ có một cơn dông tố nổi lên là cây cối sẽ  bị bật khỏi đất, hoa sẽ nát và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kì một nơi hoang dại nào.  Con người không thể hạnh phúc với một hạnh phúc mong manh như thế. Con người  cần một đại dương mênh mông bị bão táp làm nổi sóng nhưng rồi lại phẳng lì và trong  sáng như trước. Số phận cảu những cái tuyệt đối cá nhân không bộc lộ ra khỏi bản  thân, chẳng có gì đáng thèm muốn.” [Theo A.L.Ghec­xen, 3555 câu danh ngôn, NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội, 1997] Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản trên.  Câu 3: Chỉ ra tác dụng của việc dùng phép so sánh trong văn bản trên.  Câu 4: Theo quan điểm riêng của anh/ chị, cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy  ra ở bên ngoài ngưỡng cửa nhà mình gây ra những tác hại gì? [Trả lời ít nhất 2 tác hại  trong khoảng 5­7 dòng]  Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: NƠI DỰA Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia ? Khuôn mặt trẻ đẹp chim vào những miền xa nào.. Đứa bé đang lẫm chẫm muôn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước, bàn tay hoa  hoa một điệu múa kì lạ. Và cái miệng líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có. Ai biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia  sống.  Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia? Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết. Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh bước tìmg bước run rẩy. Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi nếp nhăn  chứa đựng bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một đời. Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơii dựa cho người chiến sĩ kia đi  qua những thử thách. (Nguyễn Đình Thi, Tia nắng, NXB Văn học, Hà Nội, 1983) Câu 5: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.  Câu 6: Hãy chỉ ra nghịch lí trong hai câu in đậm của văn bản trên. Câu 7: Qua văn bản trên, anh/ chị hiểu thế nào là nơi dựa của mỗi con người trong  cuộc đời?  Câu 8: Xác định các dạng của phép điệp trong văn bản trên và nêu hiệu quả nghệ thuật  của chúng.  ĐÁP ÁN: Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản: phương thức nghị luận/ nghị luận. Câu 2: Nội dung chính của văn bản trên: khẳng định cuộc sống riêng không biết đến điều gì  xảy ra ở bên ngoài ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống sai lầm/bác bỏ một quan  niệm sống sai lầm: sống bó hẹp trong ngưỡng cửa nhà mình. Câu 3: Tác giả đã so sánh cuộc sống của mỗi người (cuộc sống đầy đủ tiện nghi; cuộc sống  biệt lập;cuộc sống lúc sóng gió; …) với một mảnh vườn (mảnh vườn được chăm sóc  cẩn thận, đầy hoa thơm, sạch sẽ và gọn gàng; mảnh vườn có lớp rào bao quanh; mảnh  vườn lúc dông tố nổi lên;…) Tác dụng: việc sử dụng pháp so sánh khiến đoạn văn trở nên sinh động, truyền cảm,  dễ hiểu, có sức thuyết phục cao chứ không khô khan như khi chỉ sử dụng lí lẽ thuần  túy. Câu 4: Nêu ít nhất 02 tác hại của cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra ở bên ngoài  ngưỡng cửa nhà mình theo quan điểm riêng của bản thân, không nhắc lại quan điểm  của tác giả trong đoạn trích đã cho. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục. Câu 5: Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật/ văn chương. Câu 6: Nghịch lí trong hai câu in đậm của văn bản: Thông thường người yếu đuối tìm nơi dựa  ở người vững mạnh. Ở đây ngược lại. Người mẹ trẻ khỏe dựa vào đứa con mới biết đi  chập chững. Anh bộ đội dạn dày chiến trận dựa vào cụ già bước từng bước run rẩy  trên đường. Câu 7: Nơi dựa của mỗi người trong cuộc đời mà bài thơ đề cập đến là nơi dựa tinh thần, nơi  con người tìm thấy niềm vui, ý nghĩa sống, … Câu 8: Các dạng của phép điệp trong văn bản: điệp từ (đứa bé, bà cụ, …), điệp ngữ (ai biết  đâu, lại chính là nơi dựa, …), điệp cấu trúc (câu mở đầu của 2 đoạn có cấu trúc giống  nhau, câu kết của 2 đoạn cũng vậy), điệp kết cấu giữa hai đoạn. Hiệu quả nghệ thuật: tạo sự cân xứng, nhịp nhàng, hài hòa giữa hai đoạn thơ, góp  phần khẳng định nơi dựa của mỗi người trong cuộc sống chính là nơi ta tìm thấy niềm  vui và hạnh phúc.  ĐỀ 2: Văn bản 1: Đọc đoạn văn sau (lời bài hát Khát Vọng – Phạm Minh Tuấn) và trả lời các câu hỏi: Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội Hãy sống như đồi núi vươn tới những tầm cao Hãy sống như biển trào, như biển trào để thấy bờ bến rộng Hãy sống như ước vọng để thấy đời mênh mông Và sao không là gió, là mây để thấy trời bao la Và sao không là phù sa rót mỡ màu cho hoa Sao không là bài ca của tình yêu đôi lứa Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư Và sao không là bão, là giông, là ánh lửa đêm đông Và sao không là hạt giống xanh đất mẹ bao dung Sao không là đàn chim gọi bình minh thức giấc Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư Câu 1: Chủ đề bài hát là gì? Phương thức biểu đạt của bài hát trên?  Câu 2: Chỉ ra và phân tích hiệu quả của những biện pháp tu từ được sử dụng trong lời  bài hát trên?  Câu 3: Những câu nào trong lời bài hát để lại cho anh (chị) ấn tượng sâu sắc nhất?  Câu 4: Lời bài hát đem đến cho mọi người cảm xúc gì? Văn bản 2: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:  “Nước là yếu tố thứ hai quyết định sự sống chỉ sau không khí, vì vậy con người không  thể sống thiếu nước. Nước chiếm khoảng 58 ­ 67% trọng lượng cơ thể người lớn và đối với trẻ em lên tới 70 ­ 75%, đồng thời nước quyết định tới toàn bộ quá trình sinh hóa  diễn ra trong cơ thể con người. Khi cơ thể mất nước, tình trạng rối loạn chuyển hóa sẽ xảy ra, Protein và Enzyme sẽ  không đến được các cơ quan để nuôi cơ thể, thể tích máu giảm, chất điện giải mất đi và cơ thể không thể hoạt động chính xác. Tình trạng thiếu nước do không uống đủ hàng  ngày cũng sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của não bởi có tới 80% thành phần mô não  được cấu tạo từ nước, điều này gây trí nhớ kém, thiếu tập trung, tinh thần và tâm lý  giảm sút…” (Trích Vai trò của nước sạch với sự sống của con người ­ Nanomic.com.vn)   Câu 5: Nêu nội dung của đoạn trích. Câu 6: Thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn trích trên là gì? Câu 7: Xác định phong cách ngôn ngữ và phương thức biểu đạt của đoạn văn bản  trên.  Gợi ý trả lời: Câu 1: ­ Chủ đề: Khát vọng ước mơ cao đẹp của con người. ­ Phương thức biểu đạt: Biểu cảm, miêu tả. Câu 2:  ­ Các biện pháp tu từ được sử dụng trong lời bài hát: + Điệp ngữ: Hãy sống như, và sao không là… + Câu hỏi tu từ + Liệt kê… ­ Tác dụng: Các biện pháp tu từ trên nhấn mạnh vào khát vọng cao đẹp của nhạc sĩ,  đặc biệt còn khiến lời ca như giục giã nhắc nhớ con người về lẽ sống tốt đẹp… Câu 3: Những câu nào trong lời bài hát để lại ấn tượng sâu sắc nhất: ­ Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội ­ Sao không là đàn chim gọi bình minh thức giấc ­ Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư. Lời bài hát đều rất xúc động bởi ý nghĩa sâu xa. Ba câu thơ trên cho ta bài học về đạo lí  sống tốt đep uống nước nhớ nguồn. Hơn thế, còn định hướng cho ta sống có ích như  mặt trời đối với vạn vật trên trái đất. Câu 4: Lời bài hát đem đến cho mọi người cảm xúc phong phú, cảm phục tự hào về tình yêu  cuộc đời tha thiết mà tác giả gửi gắm. Đó là khát vọng hóa thân để cống hiến và dựng  xây cuộc đời.  Câu 5: Vai trò của nước sạch đối với sự sống của con người. Câu 6: Thao tác lập luận diễn dịch. Câu 7: ­ Phong cách ngôn ngữ khoa học ­ Phương thức thuyết minh. ĐỀ 3: Văn bản 1: Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 1 ­ 4: “Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa Óng tre ngà và mềm mại như tơ Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh Như gió nước không thể nào nắm bắt Dấu huyền trầm , dấu ngã chênh vênh” ( Lưu Quang Vũ – Tiếng Việt ) 1­ Văn bản trên thuộc thể thơ nào? 2­ Chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ được sử dụng chủ yếu trong văn bản. 3­ Văn bản thể hiện thái độ, tình cảm gì của tác giả đối với tiếng Việt. 4­ Viết đoạn văn khoảng 6 – 8 câu, trình bày suy nghĩ của anh ( chị) về trách nhiệm giữ  gìn sự trong sáng của tiếng Việt ở giới trẻ ngày nay. Văn bản 2: Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 5 ­ 8: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi. Nó kết thành một làn  sóng vô cùng mạnh mẽ to lớn , nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn , nó nhấn chìm  tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.” ( Hồ Chí Minh) 5­ Anh ( chị) hãy đặt tên cho đoạn trích. 6­ Chỉ ra phép liên kết chủ yếu được sử dụng trong đoạn trên. 7­ Đoạn trên viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Đặc trưng? 8­Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để thể hiện lòng yêu nước trong câu : “ Nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ to lớn , nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó  khăn , nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.” Gợi ý: 1­ Thể thơ tự do. 2­ Biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong văn bản: so sánh: ­ Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa ­ Óng tre ngà và mềm mại như tơ ­ Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát ­ Như gió nước không thể nào nắm bắt Tác dụng : hữu hình hóa vẻ đẹp của tiếng Việt bằng các hình ảnh, âm thanh; tiếng Việt  đẹp bởi hình và thanh. 3­ Văn bản trên thể hiện lòng yêu mến , thái độ trân trọng đối với vẻ đẹp và sự giàu có,  phong phú của tiếng Việt. 4­ Thí sinh phải viết một đoạn văn ngắn hoàn chỉnh khoảng 6 – 8 câu trình bày được  suy nghĩ về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.( Ví dụ: ý thức giữ gìn sự  trong sáng của tiếng Việt trong nói và viết, phê phán các hành vi cố tình sử dụng sai  tiếng Việt). 5­ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. 6­ Phép thế với các đại từ “ đó”, “ ấy” , “ nó”. 7­ Tác giả đã dùng nghệ thuật ẩn dụ khi ngầm so sánh sức mạnh của lòng yêu nước  với “ một làn sóng” ; + Dùng phép điệp trong cấu trúc “ nó kết thành”,” nó lướt qua”, “ nó nhấn chìm”… + Điệp từ “ nó” + Phép liệt kê. 8­ Viết theo phong cách ngôn ngữ chính luận, với những đặc trưng: ­ Tính công khai về quan điểm chính trị. ­ Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận. ­ Tính truyền cảm , thuyết phục. ĐỀ 4: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi đã cho: Nhà mẹ Lê là một gia đình một người mẹ với mười một người con. Bác Lê là một người đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo như một quả trám  khô. Khi bác mới đến phố, ai ai cũng chú ý đến đám con của bác: mười một đứa, mà  đứa nhớn mới có mười bảy tuổi! Đứa bé nhất hãy còn bế trên tay. Mẹ con bác ta ở một căn nhà cuối phố, cái nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác.  Chừng ấy người chen chúc trong một khỏang rộng độ bằng hai chiếc chiếu, có mỗi một chiếc giường nan đã gẫy nát. Mùa rét thì giải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc. Đối với những người nghèo  như bác, một chỗ ở như thế cũng tươm tất lắm rồi. Nhưng còn cách kiếm ăn? Bác Lê  chật vật, khó khăn suốt ngày cũng không đủ nuôi chừng ấy đứa con. Từ buổi sáng tinh  sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho những  người có ruộng trong làng. Những ngày có người mướn ấy, tuy bác phải làm vất vả,  nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở  nhà. Đó là những ngày sung sướng. Nhưng đến mùa rét, khi các ruộng lúa đã gặt rồi,  cánh đồng chỉ còn trơ cuống rạ dưới gió bấc lạnh như lưỡi dao sắc khía vào da, bác Lê  lo sợ, vì không ai mướn bác làm việc gì nữa. Thế là cả nhà nhịn đói. Mấy đứa nhỏ nhất, con Tý, con Phún, thằng Hy mà con chị nó bế, chúng nó khóc lả đi mà không có cái ăn.  Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết. Bác Lê  ôm ấp lấy con trong ổ rơm, để mong lấy cái ấm của mình ấp ủ cho nó. (Trích Nhà mẹ Lê – Thạch Lam) Câu 1: Văn bản trên có sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt nào? Tác dụng của  việc kết hợp đó là gì? Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản trên? Câu 3: Nhân vật chính trong văn bản trên là ai? Anh/chị cảm nhận như thế nào về nhân  vật đó? Câu 4: Tìm và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ bất kì được tác giả sử dụng  trong văn bản trên. Câu 5: Theo anh/chị, nhà văn đã thể hiện tình cảm gì đối với nhân vật? Anh/chị hãy  nhận xét về tình cảm đó. Gợi ý: Câu 1: VB sử dụng kết hợp phương thức biểu đạt tự sự và miêu tả để khắc họa một  cách chân thực và làm nổi bật gia cảnh nhà mẹ Lê. Câu 2: Nội dung văn bản: Gia cảnh nghèo túng, đói khổ của nhà mẹ Lê. Câu 3: Nhân vật chính trong văn bản là bác Lê. Đó là một người phụ nữ cực khổ [đông  con, nghèo đói, phải đi làm thuê làm mướn] song giàu tình thương con, chịu thương  chịu khó [dậy sớm đi làm thuê suốt 4 mùa, bất kể nắng mưa, rét mướt; ủ ấm cho đàn  con]. Câu 4: BPTT so sánh “Dưới manh áo nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con  trâu chết” [so sánh con người với con vật, lại là con vật chết] ­> Đây là 1 hình ảnh đầy  ám ảnh, khắc sâu sự nghèo khổ, tội nghiệp, đáng thương của nhà bác Lê. Câu 5: Tình cảm của nhà văn: Yêu thương, xót xa, ái ngại cho cảnh ngộ nghèo khổ của nhà bác Lê. Đó là tình cảm nhân đạo sâu sắc ĐỀ 5: 1/ Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến 4: (1) Đất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra đi Cho tôi làm sóng dưới con tàu đưa tiễn Bác! Khi bờ bãi dần lui, làng xóm khuất, Bốn phía nhìn không một bóng hàng tre. (2) Đêm xa nước đầu tiên, ai nỡ ngủ? Sóng vỗ dưới thân tàu đâu phải sóng quê hương! Trời từ đây chẳng xanh màu xứ sở, Xa nước rồi, càng hiểu nước đau thương! …(3) Có nhớ chăng, hỡi gió rét thành Ba Lê? Một viên gạch hồng, Bác chống lại cả một mùa băng giá Và sương mù thành Luân Đôn, ngươi có nhớ Giọt mồ hôi Người nhỏ giữa đêm khuya? …(4) Đêm mơ nước, ngày thấy hình của nước Cây cỏ trong chiêm bao xanh sắc biếc quê nhà Ăn một miếng ngon cũng đắng lòng vì Tổ quốc Chẳng yên lòng khi ngắm một nhành hoa…. (Trích "Người đi tìm hình của nước" ­ Chế Lan Viên) Câu 1. Đoạn thơ gắn với sự kiện lịch sử nào?  Câu 2. Tìm 01 bài thơ khác có cùng đề tài với đoạn thơ trên (Nêu rõ tên tác giả, tác  phẩm) Câu 3. Đoạn thơ sử dụng những phương thức biểu đạt nào?  Câu 4. Anh/chị hãy chỉ ra những tình cảm nhà thơ thể hiện trong khổ thơ thứ 3. 2/ Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8: Tuy nhiên, sự gia tăng của các phương tiện truyền thông công dân như vậy lại làm tăng  thêm nỗi lo ngại về tính chính xác, lành mạnh của các thông tin được cung cấp từ các  phương thức truyền thông mới, đặc biệt là từ các trang cá nhân. Thiết nghĩ, truyền  thông mới, bản thân nó là một khái niệm trung lập và không ngừng biến đổi. Vì thế, nó  trở nên tốt hay xấu là phụ thuộc vào mục đích và cách thức của mỗi cá nhân sử dụng.  Trên thực tế chúng ta đã được chứng kiến việc nhiều người sử dụng mạng xã hội tỏ ra  thiếu trách nhiệm khi cung cấp những thông tin sai sự thật, do họ không dành thời gian  kiểm định tính chính xác của thông tin trước khi công bố. Bên cạnh thông tin sai sự thật  là những thông tin, trò chơi thiếu lành mạnh, nhiều tính bạo lực, khiêu dâm... Chưa kể  một số không nhỏ người sử dụng mạng xã hội nhằm cập nhật nhiều thông tin không  khách quan, thậm chí mang đậm thiên kiến cá nhân. Những người sử dụng khác, nếu  không có sự chọn lọc và cẩn trọng trước các thông tin kiểu như vậy, sẽ không tránh  khỏi những cách nhìn sai lệch về nhiều vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Nghiêm trọng  hơn, sự phát triển nở rộ và thịnh hành truyền thông mới nói chung và của mạng xã hội  nói riêng vô hình trung có thể sẽ trở thành công cụ đắc lực góp phần làm nảy sinh các  nguy cơ đối với an ninh, chính trị, xã hội và ảnh hưởng tiêu cực đến cá nhân người sử  dụng, nhất là những người trẻ tuổi. Cần khẳng định rằng, việc phát triển truyền thông mới là cần thiết, nhưng song hành với phát triển phải có sự quản lý, định hướng của các cơ quan chức năng đối với người sử  dụng để khai thác truyền thông mới một cách có hiệu quả và có lợi ích thiết thực lành  mạnh. Vì thế, để tránh được những sai lệch khi sử dụng các loại hình truyền thông mới, …. Câu 5. Đoạn trích trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?  Câu 6. Đặt tiêu đề cho đoạn trích trên. Câu 7. Theo anh/chị, đoạn văn này có phải là đoạn mở đầu của bài viết không? Tại  sao?  Câu 8. Anh/chị hãy viết tiếp vào dấu (…) ở cuối đoạn nêu giải pháp “để tránh được  những sai lệch khi sử dụng các loại hình truyền thông mới”. Phần viết tiếp trong khoảng 5­7 dòng.  ĐÁP ÁN: Câu 1. Đoạn thơ gắn với sự kiện Bác lên đường cứu nước (1911). Câu 2. Bài thơ cùng đề tài viết về Bác, ví dụ: Bác ơi (Tố Hữu) Câu 3. Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ: tự sự, miêu tả, biểu cảm. Câu 4. Những tình cảm nhà thơ thể hiện trong khổ thơ thứ 3 là sự xót xa , niềm ngưỡng mộ khi nhắc tới những khó khăn, gian khổ và nghị lực phi thường của Bác trên đường  cứu nước. Câu 5. Đoạn trích trên thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí (hoặc chính luận) Câu 6. Đặt tiêu đề phù hợp với nội dung đoạn trích. Ví dụ: Cẩn trọng trước một số tác  hại của truyền thông mới Câu 7: Đoạn văn này không phải là đoạn mở đầu của bài viết. Vì đầu đoạn văn có từ  nối “Tuy nhiên”, thể hiện sự liên kết hồi hướng với ý đoạn ở trên Câu 8. Viết tiếp vào dấu […] ở cuối đoạn giải pháp “để tránh được những sai lệch khi  sử dụng các loại hình truyền thông mới” theo quan điểm riêng của bản thân. Câu trả lời  phải chặt chẽ, có sức thuyết phục, hợp với văn cảnh. ĐỀ 6: 1/ Đọc hai đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 3: Ngày xưa, Trần Hưng Đạo khuyên vua chước giữ nước hay hơn cả là “lúc bình thời,  khoan sức cho dân để kế sâu rễ, bền gốc”. Nguyễn Trãi chê Hồ Quý Ly để mất nước vì  chỉ biết ngăn sông cản giặc, mà không biết lấy sức dân làm trọng. Các đấng anh hùng  dân tộc đều lập nên công lớn, đều rất coi trọng sức dân để giữ nước, chống giặc. Ngày nay, Hồ Chủ Tịch kêu gọi: “Diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm”.  Người nói: phải “dựa vào lực lượng của dân, tinh thần của dân”. Khác với người xưa,  Hồ Chủ Tịch chỉ rõ: Làm những việc đó là “để mưu cầu hạnh phúc cho dân”. (Những ngày đầu của nước Việt Nam mới – Võ Nguyên Giáp) Câu 1. Đặt nhan đề cho phần trích trên? Câu 2. Phần trích trình bày ý theo trình tự nào?  Câu 3. Tác giả đưa những nhân vật lịch sử như Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, Hồ Quý  Ly vào đoạn văn thứ nhất để tạo hiệu quả lập luận như thế nào? Trả lời trong khoảng 4­ 6 dòng.  2/ Đọc hai đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ 4 đến 8: Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên Còn những bí và bầu thì lớn xuống Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi. (Mẹ và quả ­ Nguyễn Khoa Điềm) Thời gian chạy qua tóc mẹ Một màu trắng đến nôn nao Lưng mẹ cứ còng dần xuống Cho con ngày một thêm cao. (Trong lời mẹ hát – Trương Nam Hương) Câu 4. Nêu hai phương thức biểu đạt nổi bật trong đoạn thơ thứ nhất.  Câu 5. Xác định thể thơ của đoạn thơ thứ hai.  Câu 6. Xác định nghệ thuật tương phản trong từng đoạn thơ trên? Câu 7. Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép nhân hóa trong câu thơ “Thời gian chạy qua  tóc mẹ”?  Câu 8. Những điểm giống nhau về nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ trên là gì?  Trả lời trong khoảng 6­8 dòng.  ĐÁP ÁN: Câu 1. Nhan đề: Lấy dân làm trọng/ Vì dân/ Tư tưởng “thân dân” của Hồ Chí Minh. Câu 2. Phần trích trình bày ý theo trình tự thời gian: ngày xưa –ngày nay. Câu 3. Tác giả đưa những nhân vật lịch sử như Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, Hồ Quý  Ly vào đoạn văn thứ nhất nhằm làm nổi bật những điểm kế thừa và khác biệt với truyền thống trong tư tưởng “thân dân” của Hồ Chí Minh – được nói đến ở đoạn văn thứ hai. Câu 4. Hai phương thức biểu đạt nổi bật trong đoạn thơ thứ nhất: Miêu tả, biểu cảm. Câu 5. Thể thơ của đoạn thơ thứ hai: thơ sáu tiếng. Câu 6. Xác định nghệ thuật tương phản trong đoạn thơ thứ nhất: tương phản giữa “Lũ  chúng tôi... lớn lên” và “bí và bầu lớn xuống”; trong đoạn thơ thứ hai: tương phản giữa  “Lưng mẹ... còng dần xuống” và “con ngày một thêm cao”. Câu 7. Hiệu quả nghệ thuật của phép nhân hóa trong câu thơ “Thời gian chạy qua tóc  mẹ”: Nhân hóa “Thời gian” qua từ “chạy”, cho thấy thời gian trôi qua nhanh làm cho mẹ  già nua , bộc lộ nỗi xót xa, thương mẹ của người con. Câu 8. Hai đoạn thơ trên có điểm giống nhau về nội dung: Bộc lộ niềm xót xa và lòng  biết ơn của con trước những hi sinh thầm lặng của mẹ; về nghệ thuật: ngôn ngữ tạo  hình, biểu cảm, biện pháp tương phản, nhân hóa.  ĐỀ 7: 1/ Văn bản 1: (1) Đưa những cuốn sách về với quê hương mình, với mái trường cũ thân thương của  mình, để các em nhỏ sẽ không còn "khát" sách đọc. Đó là công việc thiện nguyện của  những người tham gia chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam", đang chung tay  đeo đuổi mục tiêu để 10 triệu trẻ em nông thôn có quyền đọc sách và có sách đọc như  trẻ em thành phố. (2) Anh Nguyễn Quang Thạch, người khởi xướng chương trình hiện đang trong quá  trình đi bộ xuyên Việt từ Hà Nội vào TP Hồ Chí Minh. Chuyến đi được khởi hành từ  ngày mồng 1 Tết Ất Mùi và dự kiến sẽ hoàn thành vào trung tuần tháng 6­2015. Anh là  cử nhân tiếng Anh, đã từng trải qua nhiều vị trí ở cơ quan nhà nước và từng làm việc  cho một số tổ chức quốc tế. Chuyến đi bộ xuyên Việt của anh lần này là mong muốn  kêu gọi cộng đồng chung tay nhân rộng tủ sách trong trường học, dòng họ... để đạt con số 300 nghìn tủ sách được xây dựng trên toàn quốc vào năm 2017, giúp hơn 10 triệu  học sinh nông thôn có sách đọc. (…) (3) Chương trình Sách hóa nông thôn Việt Nam ra đời theo mong muốn của anh là  nhằm giải quyết vấn đề thiếu sách ở nông thôn mà theo anh là để nâng cao dân trí, xây  dựng tinh thần chia sẻ trách nhiệm xã hội trong cộng đồng. Tâm nguyện của anh là tạo  ra một hệ thống thư viện mi­ni rộng khắp cả nước để mọi người dân thôn quê có thể  tiếp cận tri thức. Chương trình Sách hóa nông thôn Việt Nam đến nay đã thực hiện  thành công năm loại tủ sách, với hơn 3.800 tủ sách được xây dựng, giúp hơn 200 nghìn người dân nông thôn, đặc biệt là 100 nghìn học sinh nông thôn có cơ hội đọc 40 đầu  sách/năm.” (Đưa sách về làng, Nhân dân cuối tuần, 26/04/2015) Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.  Câu 2. Đoạn (2) giới thiệu những thông tin gì về hành động “đi bộ xuyên Việt” của anh  Nguyễn Quang Thạch?  Câu 3. Từ nội dung văn bản, hãy nêu mục tiêu và kết quả đạt được của chương trình  "Sách hóa nông thôn Việt Nam".  Câu 4. Theo số liệu của Bộ Văn hóa ­ Thể thao ­ Du lịch: hiện nay, trung bình người  Việt đọc 0,8 cuốn sách/năm. Từ thực trạng này, anh/chị hãy nhận xét ngắn gọn về anh  Nguyễn Quang Thạch và chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam" do anh khởi  xướng. Trả lời trong khoảng 5­7 dòng.  Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8: Tôi đứng lặng giữa cuộc đời nghiêng ngả Để một lần nhớ lại mái trường xưa Lời dạy ngày xưa có tiếng thoi đưa Có bóng nắng in dòng sông xanh thắm. Thoáng quên mất giữa tháng ngày ngọt đắng Trưởng thành này có bóng dáng hôm qua Nhớ được điều gì được dạy những ngày xa Áp dụng ­ chắc nhờ cội nguồn đã có. Nước mắt thành công hoà nỗi đau đen đỏ Bậc thềm nào dìu dắt những bước đi Bài học đời đã học được những gì Có nhắc bóng người đương thời năm cũ Vun xới cơn mơ bằng trái tim ấp ủ Để cây đời có tán lá xum xuê Bóng mát dừng chân là một chốn quê Nơi ơn tạ là mái trường nuôi lớn Xin phút tĩnh tâm giữa muôn điều hời hợt Cảm tạ mái trường ơn nghĩa thầy cô. (Lời cảm tạ­ sưu tầm) Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên? Câu 6. Nêu rõ phép tu từ được sử dụng trong câu thơ Thoáng quên mất giữa tháng  ngày ngọt đắng. Câu 7. Nêu nội dung chính của bài thơ trên.  Câu 8. Anh chị hiểu hai dòng thơ: “Vun xới cơn mơ bằng trái tim ấp ủ/ Để cây đời có tán  lá xum xuê” như thế nào? Từ ý thơ này, hãy viết một đoạn văn ngắn nêu vai trò của mái trường và thầy cô đối với cuộc đời của mỗi người. trả lời trong 5­10 dòng.  ĐÁP ÁN: Câu 1. Phong cách ngôn ngữ báo chí Câu 2. Hành động đi bộ xuyên Việt của anh Nguyễn Quang Thạch: ­ Về hành trình: từ Hà Nội vào TP Hồ Chí Minh ­ Về thời gian: khởi hành từ ngày mồng 1 Tết Ất Mùi và dự kiến sẽ hoàn thành vào trung tuần tháng 6­2015. ­ Về mục đích: kêu gọi cộng đồng chung tay nhân rộng tủ sách trong trường học, dòng  họ... để đạt con số 300 nghìn tủ sách được xây dựng trên toàn quốc vào năm 2017,  giúp hơn 10 triệu học sinh nông thôn có sách đọc. Câu 3. ­ Mục tiêu: 10 triệu trẻ em nông thôn có quyền đọc sách và có sách đọc như trẻ em  thành phố. ­ Kết quả đạt được của chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam": thực hiện thành  công năm loại tủ sách, với hơn 3.800 tủ sách được xây dựng, giúp hơn 200 nghìn người dân nông thôn, đặc biệt là 100 nghìn học sinh nông thôn có cơ hội đọc 40 đầu sách/năm Câu 4. Cần nêu được quan điểm của bản thân về anh Nguyễn Quang Thạch và ý nghĩa  của chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam". Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức  thuyết phục. ­ Anh Nguyễn Quang Thạch: là một người có tâm huyết với cộng đồng, có lí tưởng sống đẹp, biết chăm lo cho sự phát triển của thế hệ trẻ, đặc biệt là trẻ em nông thôn. ­ Chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam": là một chương trình thiết thực, ý nghĩa,  giúp cho mỗi người có nhận thức đúng hơn về sách và quan tâm nhiều hơn đến việc  đọc sách. Câu 5. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: biểu cảm. Câu 6. Câu thơ Thoáng quên mất giữa tháng ngày ngọt đắng sử dụng phép tu từ ẩn dụ: ngọt đắng: chỉ những thăng trầm, buồn vui trong cuộc đời. Câu 7. Nội dung chính của đoạn thơ trên: Đoạn thơ ghi lại tâm trạng, suy nghĩ của một người học trò khi đã rời xa mái trường với  tình cảm yêu thương, trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc. Càng trưởng thành, càng nếm  trải những thăng trầm, buồn vui trong cuộc sống, mỗi người lại càng thấm thía hơn tấm  lòng bao dung, yêu thương và công lao của thầy cô, mái trường. Câu 8. Hai dòng thơ: “Vun xới cơn mơ bằng trái tim ấp ủ/ Để cây đời có tán lá xum xuê”  thể hiện công lao to lớn của thầy cô đối với học trò: chăm chút, thắp sáng ước mơ, niềm tin cho học trò bằng cả trái tim yêu thương để từ đây, các em bước ra đời vững vàng,  cứng cáp, sẵn sàng cống hiến cho cuộc đời. Đoạn văn cần nêu được vai trò của thầy cô và mái trường đối với cuộc đời mỗi người:  giúp mỗi người hoàn thiện bản thân về trí tuệ, tâm hồn. ĐỀ 8: 1/ Văn bản 1: “Đọc, trong nghĩa đó là một trò chơi. Nơi mỗi người đọc có ba nhân vật chồng lên nhau,  tác động lên nhau. Một là người đọc bằng xương bằng thịt, hai chân đụng đất, vẫn còn  ý thức liên hệ với thế giới bên ngoài. Hai là, người đọc bị lôi cuốn, đang ngao du trong  thế giới tưởng tượng của cảm xúc. Đó là người đang chơi. Ba là, người đọc suy tư, đưa vào trò chơi sự chú ý, sự suy nghĩ, sự phán đoán của tri thức. Đó là phút giây của trí tuệ có khả năng đưa người đọc lùi ra khỏi bài văn, mở một khoảng cách để diễn dịch.  Người đọc vẫn ý thức rằng mình đang chơi nhưng biết phán đoán. Ba tay chơi là một  trong việc đọc, chơi với nhau một trò chơi tinh tế khiến người đọc vừa bị lôi cuốn vừa  biết dừng lại, vừa tham dự vừa cách biệt với bài văn. Tư thế của người đọc văn là vậy:  tham dự và cách biệt qua lại không đứt quãng.” (Trích “Chuyện trò” – Cao Huy Thuần, NXB Trẻ, 2013) Câu 1: Xác định thao tác lập luận chính trong đoạn văn? Câu 2: Đoạn văn được viết theo kiểu nào?  Câu 3: Nêu nội dung chính của văn bản?  Câu 4: Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?  2/ Văn bản 2: (…) “Tuổi thơ chân đất đầu trần Từ trong lấm láp em thầm lớn lên Bây giờ xinh đẹp là em Em ra thành phố dần quên một thời Về quê ăn Tết vừa rồi Em tôi áo chẽn, em tôi quần bò Gặp tôi, em hỏi hững hờ “Anh chưa lấy vợ, còn chờ đợi ai?” Em đi để lại chuỗi cười Trong tôi vỡ… một khoảng trời pha lê. Trăng vàng đêm ấy bờ đê Có người ngồi gỡ lời thề cỏ may…” (Phạm Công Trứ) Câu 5: Xác định các phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ? Câu 6: Anh/chị hiểu như thế nào về hai câu thơ:  “Em đi để lại chuỗi cười Trong tôi vỡ… một khoảng trời pha lê”? Câu 7: Anh/chị nhận xét như thế nào về hai nhân vật trữ tình “tôi” và “em” trong đoạn  thơ ?  ĐÁP ÁN: Câu 1. Xác định thao tác lập luận chính trong đoạn văn: Phân tích Câu 2. Đoạn văn được viết theo kiểu: Diễn dịch Câu 3. Nêu nội dung chính của văn bản: Cách đọc, tư thế của một người đọc văn thật  s ự. Câu 4. Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ: Phong cách ngôn ngữ khoa học. Câu 5. Xác định các phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ : nghị luận. Câu 6. Trình bày cách hiểu của bản thân về hai câu thơ: ­ Sự vô tâm, vô tình của “em” ­ Tâm trạng đau xót, nuối tiếc, hụt hẫng, ngỡ ngàng của “tôi” trước sự thay đổi của  “em”. Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, chặt chẽ, có cơ sở từ văn bản thơ. Câu 7. Nêu nhận xét về hai nhân vật trữ tình “tôi” và “em” trong đoạn thơ: ­ “Tôi”: giàu tình cảm, thủy chung, hồn nhiên tin yêu và đợi chờ. ­ “Em”: vô tâm, vô tình, dễ đổi thay. ĐỀ 9: 1/ Đọc đoạn sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4: Yêu Tổ quốc từ những giọt mồ hôi tảo tần. Mồ hôi rơi trên những cánh đồng cho lúa  thêm hạt. Mồ hôi rơi trên những công trường cho những ngôi nhà thành hình, thành  khối. Mồ hôi rơi trên những con đường nơi rẻo cao Tổ quốc của những thầy cô trong  mùa nắng để nuôi ước mơ cho các em thơ. Mồ hôi rơi trên thao trường đầy nắng gió  của những người lính để giữ mãi yên bình và màu xanh cho Tổ quốc…  Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ trong văn bản trên?  Câu 2. Biện pháp tu từ nào được sử dụng nhiều nhất trong văn bản trên? Nêu tác dụng  của biện pháp tu từ đó? Câu 3. Những từ ngữ: cánh đồng, công trường gợi nhớ đến đối tượng nào trong cuộc  sống? Câu 4. Đặt tiêu đề cho văn bản trên. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8: “...Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình Phải biết gắn bó và san sẻ Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở Làm nên Đất Nước muôn đời…”. (Trích đoạn trích Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm SGK Ngữ văn lớp 12 tập 1 trang 120 ) Câu 5. Nêu nội dung của đoạn thơ? Câu 6. Tại sao từ “Đất Nước” được viết hoa?  Câu 7. Nêu biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ?  Câu 8. Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về trách nhiệm của mình với quê  hương, đất nước trong xã hội ngày nay? ĐÁP ÁN: Câu 1. Phong cách ngôn ngữ trong văn bản trên: phong cách ngôn ngữ báo chí. Câu 2.  ­ Biện pháp tu từ được sử dụng nhiều nhất trong văn bản trên là điệp (lặp) cấu trúc câu  (Mồ hôi rơi). ­ Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó là nhấn mạnh những vất vả nhọc nhằn và sự  hi sinh thầm lặng của người dân lao động. Qua đó, bộc lộ sự trân trọng, tin yêu với  những con người lao động và tình yêu Tổ quốc của nhà thơ. Câu 3. Những từ ngữ: cánh đồng, công trường gợi nhớ đến người nông dân, công nhân trong cuộc sống. Câu 4. Đặt nhan đề: Yêu Tổ quốc, Hoặc Tổ quốc của tôi. Câu 5. Nội dung của đoạn thơ: Lời nhắn nhủ về trách nhiệm của mỗi người với Đất  Nước. Câu 6. Từ “Đất Nước ” được viết hoa ­ coi "Đất Nước" là một sinh thể, thể hiện sự tôn  trọng, ngợi ca, thành kính, thiêng liêng khi cảm nhận về Đất Nước của nhà thơ Nguyễn  Khoa Điềm. Câu 7. Điệp ngữ “phải biết’’, sử dụng nhiều từ chỉ mối quan hệ gắn bó như: gắn bó, san sẻ, hóa thân.. Câu 8. Cần nêu cảm nhận của riêng mình về trách nhiệm của mình với quê hương, đất  nước trong xã hội ngày nay, cần khẳng định trách nhiệm hàng đầu là học tập, rèn luyện  để trở thành công dân tốt, có ích cho xã hội. Có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau  những lập luận phải chặt chẽ, thuyết phục. 
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
đề thi 2017...
17
4649
88