Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luyện thi - Đề thi Thi THPT Quốc Gia Môn văn Tóm tắt các nội dung ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia...

Tài liệu Tóm tắt các nội dung ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia

.PDF
73
373
131

Mô tả:

Phần I Giới thiêu các kĩ năng làm bài thi Kĩ năng làm bài với câu hỏi 2 điểm. Câu hỏi về tác giả và sự nghiệp sáng tác thì làm theo các bước sau: Tên tuổi, bút danh, năm sinh, năm mất. Quê quán. Thành phần gia đình. Qua trình trưởng thành hoặc quá trình hoạt động. Nêu 3 tác phẩm chính chọn những tác phẩm dễ nhớ Nêu nội dung và nghệ thuật các sáng tác của tác giả đó. Câu hỏi về ý nghĩa nhan đề. Giải thích nghĩa đen của nhan đề. Chỉ ra các nghĩa tượng trưng – tức là nghĩa bóng. Câu hỏi về giá trị nội dung và nghệ thuật. Giá trị nội dung: trước hết nêu nội dung nghĩa đen của văn bản tức là trả lời câu hỏi văn bản đó viết cái gì? Kể cái gì? Miêu tả cái gì?. Sau đó nêu các nghĩa bóng, nghĩa tương trưng. - Giá trị nghệ thuật: thì trả lời theo ba câu hỏi sau: Ngôn ngữ của văn bản như thế nào? Biện pháp tu từ nào được sử dung?Cách xây dựng nhân vật, xây dựng tình huống, hình ảnh như thế nào? 4. Các câu hỏi khác: thì cần suy nghĩ kĩ để tìm cách làm bài cho phù hợp, nhưng có thể ứng dụng cách làm bài sau cho tất cả các câu hỏi khác: - Nêu nghĩa đen của vấn đè đó- nghĩa này hiện trên câu chữ. - Sau đó suy nghĩ tìm ra các nghĩa bóng, nghĩa biểu tương, nghĩa tượng trưng. II. Kĩ năng làm bài với câu hỏi dạng 3 điểm. - Đây là kiểu bài nghị luận xã hội đòi hỏi người viết phải có một vốn sống phong phú. - Kiểu bài này là kiểu bài đòi hỏi chúng ta phải có kĩ năng viết ngắn, viết cô đọng, không lan man. - Bố cục của một bài văn nghị luận xã hội. a. Mở bài. - Giới thiêu luận đề và luận điểm của đề, nêu tầm quan trọng của vấn đề cần bàn bạc. b. Thân bài. - Giải thích vấn đề hoặc hiện tượng đó- đoạn văn 1. - Phân tích và đánh giá các biểu hiện của vấn đề đúng hay sai.- đoạn văn 2. - Phân tích nguyên nhân, dự báo hâu quả ( hoặc kết quả) – đoặn văn 3 - Đưa ra những giải pháp hoặc biện pháp để giải quyết vấn đề - đoặn văn 4. c. Kết bài. - Tổng kết những ý kiến, nhấn mạnh vấn đề. III. Kĩ năng làm bài với câu hỏi dạng 5 điểm. -Đây là kiểu bài nghị luận văn học đòi hỏi chúng ta phải có kĩ năng viết dài và muốn viết dài được chúng ta phải đọc tác phẩm nắm chác các nội dung và nghệ thuật. - Kiến thức phải vững vàng, kĩ năng dung từ đặt câu, kĩ năng viết đoạn văn…. - Dưới đây là một số kiểu bài nghị luận văn học: I. 1. 2. 3. - Nghị luận văn học: Lưu ý các dạng đề. Ví dụ: 1. Dạng đề phân tích tác phẩm (cả thơ và văn xuôi) * Mở bài: - Giới thiệu ngắn gọn tác giả, tác phẩm (hoàn cảnh ra đời) - Khái quát nội dung, nghệ thuật. * Thân bài: - Phân tích nội dung + Tác phẩm thể hiện nội dung gì? Thông qua chi tiết hình ảnh nào? +Tâm tư, tình cảm của tác giả gửi gắm thông qua tác phẩm. - Phân tích nghệ thuật: +Kết cấu tác phẩm, xây dựng nhân vật, miêu tả nội tâm, sử dụng từ ngữ…. +Việc sử dụng các biện pháp tu từ, chi tiết độc đáo… (Có thể phân tích đan xen giữa nội dung và nghệ thuật) * Kết luận: -Nhận xét, đánh giá thành công, hạn chế (nếu có) về nội dung, nghệ thuật. - Đóng góp của tác phẩm vào kho tàng văn học (giá trị của tác phẩm) 2. Dạng đề phân tích (cảm nhận) hình tượng nhân vật * Mở bài: - Giới thiệu ngắn gọn tác giả, tác phẩm. - Khái quát đặc điểm nhân vật. * Thân bài: tùy vào từng nhân vật trong từng tác phẩm mà phân tích (cảm nhận) theo các nội dung sau: - Cuộc đời, số phận. - Ngoại hình. - Suy nghĩ, hành động. - Tâm lí, tính cách. * Kết bài: - Tính điển hình của nhân vật - Nhận xét đánh giá thành công, hạn chế (nếu có) về xây dựng nhân vật.v.v… 3. Dạng đề phân tích giá trị tác phẩm văn học: (Cả giá trị nhân đạo và giá trị hiện thực) * Mở Bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. - Nêu nội dung luận đề. * Thân bài:Triển khai từng nội dung của giá trị, mỗi giá trị tương đương với một luận điểm- một đoạn văn.( Chú ý nếu là giá trị nhân đạo thì tác giả lên án, tố cáo; cảm thông cho số phận, bênh vực quyền sống của con người; ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người đồng thời, mở ra cho họ con đường sống, con đường đi đến tương lai;… * Kết bài: - Khẳng định vấn đề. - Đánh giá thành công hoặc hạn chế (nếu có) về nội dung, nghệ thuật và những đóng góp của tác giả đối với tiến trình phát triển của nền văn học. Phần II Chủ đề I- Nội dung nhân đạo VỢ CHỒNG A PHỦ (Trích) Tô Hoài I- Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: 2. Văn bản: a. Xuất xứ và hòan cảnh sáng tác: - In trong tập Truyện Tây Bắc – được tặng giải nhất giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954-1955 - Hoàn cảnh sáng tác: Trong chuyến đi thực tế cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952. b. Tóm tắt: - Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra. - Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa". - Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà. - A Phủ đánh A Sử nên nên đã bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí. - Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết. - Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa. - Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Nhân vật Mị: a. Sự xuất hiện của Mị: - Hình ảnh: Một cô con gái “ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa”.  Một cô gái lẻ loi, âm thầm như lẫn vào các vật vô tri vô giác: cái quay sợi, tàu ngựa, tảng đá - “Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi”  Lúc nào cũng cúi đầu nhẫn nhục và luôn u buồn => Cách giới thiệu nhân vật ấn tượng để dẫn dắt vào trình tìm hiểu số phận nhân vật. b. Cuộc đời cực nhục, khổ đau của Mị: * Trước khi làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra: - Là cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo: “Trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buông Mị”, “Mị thổi sáo giỏi, Mị uốn chiếc lá trên môi,thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị” - Là người con hiếu thảo, tự trọng: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu” *Khi về làm dâu nhà thống lí: - Nguyên nhân: Vì món nợ truyền kiếp bố mẹ vay gia đình nhà thống lí Pá Tra nên Mị bị bắt về làm dâu gạt nợ  Mị là con nợ đồng thời cũng là con dâu nên số phận đã trói buộc Mị đến lúc tàn đời. - Lúc đầu: Mị phản kháng quyết liệt. + “Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc”… + Mị tính chuyện ăn lá ngón để tìm sự giait thoát. + Vì lòng hiếu thảo nên phải nén nỗi đau riêng, quay trở lại nhà thống lí. - Những ngày làm dâu: + Bị vắt kiệt sức lao động: “Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa màu thì giặt đay, xe đay, đến mùa thi đi nương bẻ bắp, và dù lúc đi hái củi, lúc bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi” “Con ngựa con trâu làm còn có lúc, đêm nó còn đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày”  Bị biến thành một thứ công cụ lao động là nỗi cực nhục mà Mị phải chịu đựng. + Chịu nỗi đau khổ về tinh thần: Bị giam cầm trong căn phòng “kín mít,có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng”  Sống với trạng thái gần như đã chết. - Thái độ của Mị: + “Ở lâu trong cái khổ, Mị cũng quen rồi.” + “Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu, cũng là con ngựa (…) ngựa chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm mà thôi” + “Mỗi ngày Mị không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa.” => Sống tăm tối, nhẫn nhục, đau khổ, tê liệt về tinh thần, buông xuôi theo số phận. c. Sức sống tiềm tàng của Mị: * Cảnh mùa xuân: - “Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét tất dữ dội. Nhưng trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như những con bướm sặc sỡ” - “Đám trẻ đợi tết, chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà..” - Mị nghe tiếng sáo gọi bạn “vọng lại thiết tha, bổi hổi”. Mị ngồi nhẩm bài hát của người đang thổi: “Mày có con trai con gái rồi Mày đi làm nương Ta không có con trai con gái Ta đi tìm người yêu” * Tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân: - Lúc uống rượu đón xuân: - “Mị lén lấy hủ rượu, cứ uống ực từng bát”  Mị đang uống cái đắng cay của phần đời đã qua, uống cái khao khát của phần đời chưa tới. Rượu làm cơ thể và đầu óc Mị say nhưng tâm hồn đã tỉnh lại sau bao ngày câm nín, mụ mị vì bị đày đọa. - Khi nghe tiếng sáo gọi bạn: + Nhớ lại những kỉ niệm ngọt ngào của quá khứ: thổi sáo, thổi lá giỏi, “có biết bao người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị” + “… Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước… Mị muốn đi chơi…” + Mị có ý nghĩ lạ lùng mà rất chân thực: “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra”  Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình. + Trong đầu Mị vẫn đang rập rờn tiếng sáo: “Anh ném Pao, em không bắt Em không yêu quả Pao rơi rồi”.  Tiếng sáo biểu tượng cho khát vọng tình yêu tự do đã thổi bùng lên ngọn lửa tâm hồn Mị + Những sục sôi trong tâm hồn đã thôi thúc Mị có những hành động:  “lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu”  Mị muốn thắp sáng lên căn phòng vốn bấy lâu chỉ là bóng tối, thắp ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình.  “quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách”  Mị muốn được đi chơi xuân, quên hẳn sự có mặt của A Sử. - Khi bị A Sử trói đứng: + “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượi còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi...”  Quên hẳn mình đang bị trói, vẫn thả hồn theo những cuộc chơi, những tiếng sáo gọi bạn tình tha thiết bên tai. + “Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được...”  Khát vọng đi chơi xuân đã bị chặn đứng. + “Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi (…). Lúc lại nồng nàn tha thiết nhớ (…). Mị lúc mê lúc tỉnh…”  Tô Hoài đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt – hiện thực phũ phàng, khiến cho sức sống của Mị càng thêm mãnh liệt. => Tư tưởng của nhà văn: Sức sống của con người cho dù bị giẫm đạp, trói buộc nhưng vẫn luôn âm ỉ và có cơ hội là bùng lên. * Tâm trạng và hành động của Mị khi thấy A Phủ bị trói đứng: - Lúc đầu, khi chứng kiến cảnh thấy A Phủ bị trói mấy ngày đêm: “Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay”  Dấu ấn của sự tê liệt tinh thần. - Khi nhìn thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại…” của A Phủ: Mị thức tỉnh dần. + “Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị”, “Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được”  Nhớ lại mình, nhận ra mình và xót xa cho mình. + Nhớ tới cảnh: Người đàn bà đời trước cũng bi trói đến chết  Thương người, thương mình. + Nhận thức được tội ác của nhà thống lí: “Trời ơi nó bắt trói đứng người ta đến chết. Chúng nó thật độc ác…” + Thương cảm cho A Phủ: “Cơ chừng chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét”  Từ lạnh lùng thương cảm, dần dần Mị nhận ra nỗi đau khổ của mình và của người khác. + Mị lo sợ hốt hoảng, tưởng tượng khi A Phủ đã trốn được: “lúc ấy bố con sẽ bảo là Mị cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy”  Nỗi sợ như tiếp thêm sức mạnh cho Mị đi đến hành động. - Liều lĩnh hành động: cắt dây mây cứu A Phủ “Mị rón rén bước lại… Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây…”  Hành động bất ngờ nhưng hợp lí: Mị dám hi sinh vì cha mẹ, dám ăn lá ngón tự tử nên cũng dám cứu người. + “Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt chạy ra”  Là hành động tất yếu: Đó là con đường giải thoát duy nhất, cứu người cũng là tự cứu mình. => Tài năng của nhà văn trong miêu tả tâm lí nhân vật: Diễn biến tâm lí tinh tế được miêu tả từ nội tâm đến hành động. => Giá trị nhân đạo sâu sắc: + Khi sức sống tiềm tàng trong con người được hồi sinh thì nó là ngọn lửa không thể dập tắt. + Nó tất yếu chuyển thành hành động phản kháng táo bạo, chống lại mọi sự chà đạp, lăng nhục để cứu cuộc đời mình. 2. Nhân vật A Phủ: a. Số phận đặc biệt của A Phủ: - Từ nhỏ mồ côi cha mẹ, không người thân thích, sống sót qua nạn dịch - Làm thuê, làm mướn, nghèo đến nỗi không thể lấy được vợ vì tục lệ cưới xin - 10 tuổi bị bắt đem bán đổi lấy thóc của người Thái, sau đó trốn thóat và lưu lạc đến Hồng Ngài. - Trở thành chàng trai khỏe mạnh, tháo vát, thông minh: “chạy nhanh như ngựa”, “biết đúc lưỡi cày, biết đục cuốc, lại cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo” - Nhiều cô gái mơ ước được lấy A Phủ làm chồng: “Đứa nào được A Phủ cúng bằng được con trâu tốt trong nhà, chẳng mấy lúc mà giàu” - Nhưng A phủ vẫn rất nghèo, không lấy nổi vợ vì phép làng và tục lệ cưới xin ngặt nghèo. b. Tính cách đặc biệt của A Phủ : - Gan góc từ bé: “A Phủ mới mười tuổi, nhưng A Phủ gan bướng, không chịu ở dưới cánh đồng thấp, A Phủ trốn lên núi lạc đến Hồng Ngài” - Lớn lên: dám đánh con quan, sẵn sàng trừng trị kẻ ác: “Một người to lớn chạy vụt ra vung tay ném con quay rất to vào mặt A Sử (…). Nó vừa kịp bưng tay lên. A Phủ đã xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo, đánh tới tấp”  Hàng loạt các động từ cho thấy sức mạnh và tính cách của A Phủ, không quan tâm đến hậu quả sẽ xảy ra. - Khi trở thành người làm công gạt nợ: + A Phủ vẫn là con người tự do: “bôn ba rong ruổi ngoài gò ngoài rừng”, làm tất cả mọi thứ như trước đây. + Không sợ cường quyền, kẻ ác:  Để mất bò, điềm nhiên vác nửa con bò hổ ăn dở về và nói chuyện đi bắt hổ một cách thản nhiên, điềm nhiên cãi lại thống lí Pá Tra.  Lẳng lặng đi lấy cọc và dây mây để người ta trói đứng mình.  Không sợ cái uy của bất cứ ai, không sợ cả cái chết. - Bị trói vào cột, A Phủ nhai đứt hai vòng dây mây định trốn thoát  Tinh thần phản kháng là cơ sở cho việc giác ngộ Cách mạng nhanh chóng sau này.  Nghệ thuật xây dựng nhân vật rất đặc trưng: - Nét khác nhau giữa hai nhân vật: + Mị: được khắc họa với sức sống tiềm tàng bên trong tâm hồn. + A Phủ: được nhìn từ bên ngoài, tính cách được bộc lộ ở hành động, vẻ đẹp hiện lên qua sự gan góc, táo bạo, mạnh mẽ. - Nét giống nhau: + Tính cách của những người dân lao động miền núi  Mị: Bề ngoài lặng lẽ, âm thầm, nhẫn nhục nhưng bên trong luôn sôi nổi, ham sống, khao khát tự do và hạnh phúc.  A Phủ: Táo bạo, gan góc mà chất phác, tự tin. + Cả hai: là nạn nhân của bọn chúa đất, quan lại tàn bạo nhưng trong họ tiềm ẩn sức mạnh phản kháng mãnh liệt. 3. Nghệ thuật: - Khắc họa nhân vật: sống động và chân thực. - Miêu tả tâm lí nhân vật: sinh động, đặc sắc (diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân và đem Mị cắt dây trói cho A Phủ). - Quan sát, tìm tòi: Có những phát hiện mới lạ trong phong tục, tập quán (tục cưới vợ, trình ma, đánh nhau, xử kiện, ốp đồng, đêm tình mùa xuân, cảnh uống rượu ngày tết…). - Nghệ thuật kể chuyện: uyển chuyển, linh hoạt, mang phong cách truyền thống nhưng đầy sáng tạo (kể theo trình tự thời gian nhưng có đan xen hồi ức, vận dụng kĩ thuật đồng hiện của điện ảnh ….). - Ngôn ngữ: giản dị, phong phú, đầy sáng tạo, mang bản sắc riêng. - Giọng điệu: trữ tình, lôi cuốn người đọc. Câu hỏi luyện tập. 1. Nêu xuất xứ và hoàn cảnh sang tác? 2. Nêu nội dung và nghệ thuật? 3. Tóm tắt ? 4. Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Mị. 5. Phân tích diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân. 6. Phân tích diễn biến tâm trạng của Mi khi chứng kiến cảnh A Phủ bị trói và khi cơi chói cho A Phủ. 7. Phân tích nhân vật A Phủ. 8. Phân tích giá trị nhân đạo và giá trị hiện thực. VỢ NHẶT Kim Lân I. Tìm hiểu chung: a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: - “Vợ nhặt” viết năm 1955 được in trong tập truyện ngắn “Con chó xấu xí” (1962). - Truyện ngắn có tiền thân là tiểu thuyết "Xóm ngụ cư", tác phẩm viết sau CMT8 nhưng còn dang dở và bị mất bản thảo. Sau khi hoà bình lập lại (1954) tác giả dựa vào cốt truyện cũ đặt tên là Vợ nhặt. II.Nội dung và nghệ thuật: 1. Ý nghĩa nhan đề “Vợ nhặt”: - Nhan đề đã thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm. - Thứ vợ do nhặt được một cách ngẫu nhiên. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng "nhặt" vợ.  Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh. - Gia đình Tràng từ khi có người “vợ nhặt”, mọi người trở nên gắn bó, chăm lo, thu vén cho tổ ấm của mình.  Nhan đề vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945, vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng hướng tới cuộc sống tốt hơn và niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng. 2. Tình huống truyện: - Bức tranh ảm đạm của nạn đói: + Những người hành khất: “từ Nam Định, Thái Bình đọi chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma và nằm ngổn ngang khắp lều chợ” + Không khí chết chóc bao trùm: “Người chết như ngả rạ. Không buổi sáng nào người trong làng đi chợ, đi làm đồng không gặp ba bốn cái thây năm còng queo bên đường. Không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người” + Đàn quạ săn xác người cứ lượn từng đàn như những đám mây đen.  Sự sống đang bị đặt sát bờ vực cái chết - Nạn đói còn ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc đời, số phận của mỗi con người: + Người đàn bà là vợ Tràng hiện lên như một con ma đói: “áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt.” + Chuyện tỏ tình của họ chỉ còn trơ trọi là sà vào miếng ăn: “Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu.” + Người đàn bà phải từ bỏ lòng tự trọng và danh dự chỉ vì cái đói: chỉ có bốn bát bánh đúc mà theo không anh chàng xấu trai, gặp tầm phào ngoài đường. - Tràng nhặt được vợ trong khi sự sống đang đặt bên bờ vực cái chết: + Lấy vợ là một trong những việc trọng đại nhất đời người, cần có những nghi lễ trang trọng… thì ở đây Tràng lại nhặt được vợ ngoài chợ như một mớ rau. + Tràng thân mình còn lo không nổi lại còn đèo bòng trong niềm vui hớn hở, khiến mọi người hết sức ngạc nhiên. + Bà mẹ chồng đãi nàng dâu mới bằng bữa cơm thê thảm, bằng món cháo cám mà bà gọi là “chè khoán” + Cái đói và cái chết vẫn đeo đuổi, đe doạ hạnh phúc mong manh của vợ chồng Tràng. Không khí chết chóc vẫn bao quanh căn nhà: “Mùi đống rấm ở những nhà có người chết theo gió thoảng vào khét lẹt”  Tình huống truyện được xây dựng bất ngờ, hợp lí. Qua đó, thể hiện rõ giá trị hiện thực và nhân đạo. 3. Diễn biến tâm trạng các nhân vật: a. Người vợ nhặt: - Là cô gái không tên, không gia đình, quê hương, bị cái đói đẩy ra lề đường: có số phận nhỏ nhoi, đáng thương. - Thị theo Tràng sau lời nói nửa đùa nửa thật để chạy trốn cái đói. - Cái đói đã làm thị trở nên chao chát, đanh đá, liều lĩnh, đánh mất sĩ diện, sự e thẹn, bản chất dịu dàng: gợi ý để được ăn, “cắm đầu ăn một chặp bốn bả bánh đúc chẳng truyện trò gì”. - Nhưng vẫn là người phụ nữ có tư cách: + Trên đường theo Tràng về, cái vẻ "cong cớn" biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngừng và cũng đầy nữ tính:  “Thị cắp hẳn cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn”  Khi nhận thấy những cái nhìn tò mò của người xung quanh, “thị càng ngượng nghịu, chân nọ bước níu cả vào chân kia” + Thị ra mắt mẹ chồng trong tư thế khép nép, chỉ dám “ngồi mớm ở mép giường” và tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp. - Thị đã tìm thấy được sự đầm ấm của gia đình nên hoàn toàn thay đổi: trở thành một người vợ đảm đang, người con dâu ngoan khi tham gia công việc nhà chồng một cách tự nguyện, chăm chỉ. - Chính chị cũng thắp lên niềm tin và hi vọng của mọi người khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên phá kho thóc Nhật chia cho người đói. => Góp phần tô đậm hiện thực nạn đói và đặc biệt là giá trị nhân đạo của tác phẩm(dù trong hoàn cảnh nào, người phụ nữ vẫn khát khao một mái ấm gia đình hạnh phúc). b. Nhân vật Tràng: - Có vẻ ngoài thô kệch, xấu xí, thân phận nghèo hèn, … - Nhưng có tấm lòng hào hiệp, nhân hậu: sẵn lòng cho người đàn bà xa lạ một bữa ăn giữa lúc nạn đói, sau đó đưa về đùm bọc, cưu mang. - Lúc đầu Tràng cũng có chút phân vân, lo lắng: “thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bồng.” - Nhưng rồi, sau một cái “tặc lưỡi”, Tràng quyết định đánh đổi tất cả để có được người vợ, có được hạnh phúc.  Bên ngoài là sự liều lĩnh, nông nổi, nhưng bên trong chính là sự khao khát hạnh phúc lứa đôi. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng chứa đựng tình thương đối với người gặp cảnh khốn cùng. - Trên đường về: + Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà "phởn phơ" khác thường, "cái mặt cứ vênh vênh tự đắc với mình". + Anh rất vui, lòng lâng lâng khó tả: “hắn tủm tỉm cười một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh” + Cũng có lúc “lúng ta lúng túng, tay nọ xoa xoa vào vai bên kia người đàn bà” + Sự xuất hiện của người vợ như mang đến một luồng sinh khí mới: “Trong một lúc, Tràng hình như quên hết những cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói khát ghe gớm đang đe doạ, quên cả những tháng ngày trước mặt. Trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên”. + Lần đầu tiên hưởng được cảm giác êm dịu khi đi cạnh cô vợ mới: “Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy, nó ôm ấp, mơn man khắp da thịt Tràng, tựa hồ như có bàn tay vuốt nhẹ trên sống lưng.” - Buổi sáng đầu tiên có vợ: + Tràng cảm nhận có một cái gì mới mẻ: “Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra” + Tràng biến đổi hẳn: - “Bỗng nhiên hắn thấy thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng”, - “Bây giờ hắn mới nên người, hắn thấy có bổn phận lo lắng cho vợ con sau này” - Tràng biết hướng tới một cuộc sống tương lai tốt đẹp hơn: “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới” => Những con người đói khát gần kề cái chết vẫn khao khát hạnh phúc gia đình, vẫn cưu mang đùm bọc lẫn nhau và luôn có niềm tin vào tương lai. c. Bà cụ Tứ: - Một bà lão già nua, ốm yếu, lưng khòng vì tuổi tác. - Tâm trạng bà cụ Tứ: + Khi nghe tiếng reo, nhận thấy thái độ vồn vã khác thường của con: phấp phỏng, biết có điều bất thường đang chờ đợi. + Đến giữa sân nhà, “bà lão đứng sững lại, càng ngạc nhiên hơn”, đặt ra hàng loạt câu hỏi: " Quái, sao lại có người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ? Người đàn bà nào lại đứng ngay đầu giường thằng con mình thế kia ? Sao lại chào mình bằng u? Không phải con cái Đục mà. Ai thế nhỉ?” + Bà lập cập bước vào nhà, càng ngạc nhiên hơn khi nghe tiếng người đàn bà xa lạ chào mình bằng u. + Sau lời giãi bày của Tràng, bà cúi đầu nín lặng, không nói và hiểu ra. Trong lòng chất chứa biết bao suy nghĩ: “Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình”  Buồn tủi khi nghĩ đến thân phận của con phải lấy vợ nhặt. “Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt. Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không.”  Lo vì đói, vợ chồng nó có sống qua nổi cái nạn đói này ko. “Người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này, người ta mới đến lấy con mình. Mà con mình mới có vợ được … "  Thương cho người đàn bà khốn khổ cùng đường mới lấy đến con trai mình mà không tính đến nghi lễ cưới. “Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà chẳng lo lắng được cho con… May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được”  Tủi vì chưa hoàn thành bổn phận người mẹ lo vợ cho con trai. Mừng cho con trai mình có được vợ nhưng không giấu nỗi lo lắng khi nghĩ đến tương lai của con. + Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình: "ừ, thôi thì các con phải duyên, phải số với nhau, u cũng mừng lòng". + Từ tốn căn dặn nàng dâu mới: "Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi may ra mà ông giời cho khá .. Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời".  Bà an ủi động viên, gieo vào lòng con dâu niềm tin. + Tuy vậy, bà vẫn không sao thoát khỏi sự ngao ngán khi nghĩ đến ông lão, đứa con gái út, “đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không?” + Cũng như những bà mẹ nhân từ khác, lòng bà đầy thương xót cho con dâu và mong sao cho con dâu mình hoà thuận: “Cốt làm sao chúng mày hoà thuận là u mừng rồi” + “Năm nay thì đói to đấy. Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá”  Xót thương, lo lắng cho cảnh ngộ của dâu con. + Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới:  “Sáng hôm sau, bà cảm thấy “nhẹ nhỏm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên”  Cùng với nàng dâu, bà thu dọn, quét tước nhà cửa, ý thức được bổn phận và trách nhiệm của mình.  Bữa cơn ngày đói thật thảm hại nhưng “cả nhà ăn rất ngon lành”  Sự xuất hiện của nàng dâu mới đã đem đến một không khí đầm ấm, hoà hợp cho gia đình.  Bà toàn nói đến chuyện tương lai, chuyện vui, chuyện làm ăn với con dâu : "khi nào có tiền ta mua lấy đôi gài, ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có đàn gà cho xem".  tìm mọi cách để nhen nhóm niềm tin, niềm hi vọng cho các con. => Bà là một người mẹ có tấm lòng nhân hậu, bao dung, đầy hi sinh, tiêu biểu của người mẹ nghèo VN. 4. Nghệ thuật: - Xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn. - Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn: + Cách dẫn dắt câu chuyện tự nhiên, giản dị, chặt chẽ + Khéo léo làm nổi bật sự đối lập giữa hoàn cảnh và tính cách nhân vật. - Dựng cảnh chân thật, sinh động, đặc sắc: cảnh chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói,… - Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng bộc lộ tự nhiên, chân thật. - Ngôn ngữ nông thôn mộc mạc, giản dị, gần với khẩu ngữ nhưng được chọn lọc kĩ, toạ nên sức gợi Các đề luyện tập. 1. Nêu xuất xứ và hoàn cảnh sang tác? 2. Nêu ý nghĩa nhan đề? 3. Phân tích tình huống. 4. Phân tích nhân vật người Vợ Nhặt. 5. Phân tích nhân vật Tràng. 6. Phân tích diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ 7. Phân tích giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo. Chủ đề II- Nội dung chiến tranh cách mạng và tổ quốc. RỪNG XÀ NU Nguyễn Trung Thành I. TÌM HIỂU CHUNG: a. Xuất xứ: Rừng xà nu (1965) ra mắt lần đầu tiên trên Tạp chí văn nghệ quân giải phóng miền Trung Trung bộ (số 2- 1965), sau đó được in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc. b. Hoàn cảnh ra đời: - Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, đất nước chia làm hai miền. Kẻ thù phá hoại hiệp định, khủng bố, thảm sát. Cách mạng rơi vào thời kì đen tối. - Đầu năm 1965, Mĩ đổ quân vào miền Nam và tiến hành đánh phá ác liệt ra miền Bắc. - Rừng xà nu được viết vào đúng thời điểm cả nước sục sôi đánh Mĩ, được hoàn thành ở khu căn cứ chiến trường miền Trung Trung bộ. - Mặc dù Rừng xà nu viết về sự kiện nổi dậy của buôn làng Tây Nguyên trong thời kì đồng khởi trước 1960, nhưng chủ đề tư tưởng tác phẩm vẫn có quan hệ mật thiết với tình hình thời sự của cuộc kháng chiến lúc tác phẩm ra đời. II.Nội dung và nghệ thuật. 1. Ý nghĩa nhan đề: - Chứa đựng cảm xúc của nhà văn và tư tưởng chủ đề tác phẩm. - Gợi lên vẻ đẹp hùng tráng, sức sống bất diệt của cây và tinh thần bất khuất của con người.  Mang cả ý nghĩa tả thực và ý nghĩa tượng trưng. 2. Hình tượng rừng xà nu: a. Đau thương: - Mở đầu tác phẩm, nhà văn tập trung giới thiệu cụ thể về rừng xà nu: "nằm trong tầm đại bác của đồn giặc", ngày nào cũng bị bắn hai lần, "Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào đồi xà nu cạnh con nước lớn".  nằm trong sự hủy diệt bạo tàn, trong tư thế của sự sống đang đối diện với cái chết. - Với kĩ thuật quay toàn cảnh, tác giả đã phát hiện ra: "Cả rừng xà nu hàng vạn cây không cây nào là không bị thương".  Đấy là sự đau thương của một khu rừng mà tác giả chứng kiến. - Nỗi đau hiện ra nhiều vẻ khác nhau: + Có cái xót xa của những cây con, tựa như đứa trẻ thơ: "vừa lớn ngang tầm ngực người bị đạn đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được cứ loét mãi ra, năm mười hôm sau thì cây chết". + Cái đau của những cây xà nu như con người đang tuổi thanh xuân, bỗng “bị chặt đứt ngang nửa thân mình đổ ào ào như một trận bão”. + Những cây có thân hình cường tráng: “vết thương của chúng chóng lành”, đạn đại bác không giết nỗi chúng.  Nhà văn đã mang nỗi đau của con người để biểu đạt cho nỗi đau của cây: gợi lên cảm giác đau thương của một thời mà dân tộc ta phải chịu đựng. b. Anh dũng, có sức sống mãnh liệt: - Tác giả đã phát hiện được sức sống mãnh liệt của cây: + "trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy".  Đây là yếu tố cơ bản để xà nu vượt qua ranh giới của sự sống và cái chết. + Sự sống tồn tại ngay trong sự hủy diệt: "Cạnh một cây xà nu mới ngã gục đã có bốn năm cây con mọc lên".  Tác giả sử dụng cách nói đối lập (ngã gục- mọc lên; một- bốn năm) để khẳng định một khát vọng thật của sự sống. + Cây xà nu đã tự đứng lên bằng sức sống mãnh liệt của mình: "…cây con mọc lên, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời".  Xà nu đẹp một vẻ đẹp hùng tráng, man dại đẫm tố chất núi rừng. - Xà nu không những tự biết bảo vệ mình mà còn bảo vệ sự sống, bảo vệ làng Xô Man: "Cứ thế hai ba năm nay, rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn ra che chở cho làng".  Hình tượng mang tính ẩn dụ cho những con người chiến đấu bảo vệ quê hương. - Câu văn mở đầu được lặp lại ở cuối tác phẩm: “ đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời”  gợi ra cảnh rừng xà nu hùng tráng, kiêu dũng và bất diệt không chỉ của con người Tây Nguyên mà còn cả Miền Nam, cả dân tộc. => Những câu văn đẹp, gây ấn tượng + nhân hóa, ẩn dụ: gợi vẻ đẹp mang đậm tính sử thi, biểu tượng cho cuộc sống đau thương nhưng kiên cường và bất diệt. 5. Hình tượng nhân vật Tnú : - Phẩm chất, tính cách của người anh hùng: + Khi còn nhỏ: được học chữ, đã có ý thức lớn lên sẽ thay cho anh Quyết lãnh đạo cách mạng. cùng Mai vào rừng tiếp tế cho anh Quyết, làm giao liên  Gan góc, táo bạo, dũng cảm. - Khi bị bắt: giặc tra tấn tàn bạo, lưng ngang dọc vết dao chém của kẻ thù nhưng vẫn gan góc, trung thành  Lòng trung thành với cách mạng được bộc lộ qua thử thách. - Khi vượt ngục trở lại làng: đã là chàng trai hoàn hảo (cường tráng, hạnh phúc bên vợ con) - Số phận đau thương: + Giặc kéo về làng để tiêu diệt phong trào nổi dậy. Để truy tìm Tnú, chúng bắt và tra tấn bằng gậy sắt đến chết vợ con anh  Mắt anh biến thành hai cục lửa hồng căm thù - Xông vào quân giặc như hổ dữ nhưng không cứu được vợ con, bản thân bị bắt, bị tra tấn (bị đốt 10 đầu ngón tay).  Cuộc đời đau thương - "Tnú không cứu được vợ con"- cụ Mết nhắc tới 4 lần  như một điệp khúc day dứt, đau thương trong câu chuyện kể và nhằm nhấn mạnh: khi chưa có vũ khí, chỉ có hai bàn tay không thì ngay cả những người thương yêu nhất cũng không cứu được. - Hình ảnh bàn tay của Tnú: - Tnú và dân làng Xô Man quật khởi, đứng dậy cầm vũ khí: + Trong đêm Tnú bị đốt 10 đầu ngón tay, dân làng đã nổi dậy “ào ào rung động”, cứu được Tnu, tiêu diệt bọn ác ôn. Tiếng cụ Mết như mệnh lệnh chiến đấu: "Thế là bắt đầu rồi, đốt lửa lên!"  Đó là sự nổi dậy đồng khởi làm rung chuyển núi rừng. Câu chuyện về cuộc đời một con người trở thành câu chuyện một thời, một nước. + Bàn tay Tnu được chữa lành, anh vào lực lượng, tiếp tục chống giặc. + Lớp cán bộ mới trưởng thành: Dít, thằng bé Heng  Kế tục việc chiến đấu của cha ông. => Số phận, tính cách của Tnu tiêu biểu cho nhân dân Tây Nguyên thời chống Mĩ, là sáng ngời chân lí: chỉ có cầm vũ khí đứng lên là con đường sống duy nhất, mới bảo vệ những gì là thiêng liêng nhất, và mọi thứ sẽ thay đổi. 4. Các nhân vật: cụ Mết, Mai, Dít, bé Heng. + Cụ Mết: là hiện thân cho truyền thống thiêng liêng, biểu tượng cho sức mạnh tập hợp để nổi dậy. + Mai, Dít: là vẻ đẹp của thế hệ hiện tại (kiên định, vững vàng trong bão táp chiến tranh). + Bé Heng: là thế hệ tiếp nối để đưa cuộc chiến đến thắng lợi cuối cùng.  cuộc chiến khốc liệt đòi hỏi mỗi người phải có sức trỗi dậy mãnh liệt. => Họ là sự tiếp nối các thế hệ, làm nổi bật tinh thần bất khuất của dân tộc. 5. Nghệ thuật: - Khuynh hướng sử thi: được thể hiện đậm nét ở tất cả các phương diện: + chủ đề: những biến cố có ý nghĩa trọng đại của dân tộc, + hình tượng: hoành tráng, cao cả của núi rừng và con người, + hệ thống nhân vật: có sức sống mạnh mẽ, mang cốt cách của cộng đồng, + giọng điệu kể: trang nghiêm, hào hùng… - Cách thức trần thuật: kể theo hồi tưởng qua lời kể của cụ Mết, kết hợp truyện về cuộc đời của Tnu và cuộc nổi dậy của dân làng Xô Man . - Cảm hứng lãng mạn: + đề cao vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trong sự đối lập với sự tàn bạo của kẻ thù. + lời văn trau chuốt, giàu sức tạo hình, giọng văn tha thiết. Các câu hỏi luyện tập. 1. Nêu xuất xứ và hoàn cảnh sang tác? 2. Nêu ý nghĩa nhan đề? 3. Phân tích hình tượng cây xà nu? 4. Phân tích nhân vật Tnu? 5. Phân tích cảm hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thị. NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH Nguyễn Thi I. TÌM HIỂU CHUNG: a. Xuất xứ: Tác phẩm được viết ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi ông công tác với tư cách là một nhà văn - chiến sĩ ở Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng (tháng 2 năm 1966). Sau được in trong Truyện và kí, NXB Văn học Giải phóng, 1978. b. Tóm tắt tác phẩm: Những hồi ức của Việt trong lần tỉnh dậy thứ tư: - Cảm thấy cô đơn, sợ ma cụt đầu, muốn bò tìm nơi súng nổ để về với đồng đội. - Nhớ lại chuyện hai chị em giành nhau đi bộ đội, bàn bạc việc nhà đêm trước ngày nhập ngũ. Sáng hôm sau đó, hai chị em khiêng bàn thờ mẹ gởi sang nhà chú Năm để lên đường. II.Nội dung và nghệ thuật. 1. Nghệ thuật kể chuyện: Đặt điểm nhìn trần thuât vào nhân vật Việt, kể qua dòng hồi tưởng miên man đứt nối khi Việt bị trọng thương nằm ở lại chiến trường. - Tác dụng: + Đem đến màu sẳc trữ tình đậm đà, tự nhiên và tạo điều kiên cho tác giả thâm nhập sâu vào thế giới nội tâm nhân vật để dẫ dắt câu chuyện. + Diễn biến câu chuyện rất linh hoạt, không phụ thuộc vào trật tự thời gian và không gian: Từ hiện thực chiến trường  hồi tưởng quá khứ gầ xa  từ chuyện này chuyển sang chuyện khác rất tự nhiên. 2. Truyền thống của một gia đình Nam Bộ: a. Đặc điểm chung của các thành viên trong gia đình: - Có truyền thống yêu nước và căm thù giặc sâu sắc. - Gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu giết giặc. - Giàu tình nghĩa, thuỷ chung son sắt với quê hương và cách mạng. b. Đặc điểm tính cách riêng: - Nhân vật chú Năm: + Người thân lớn tuổi duy nhất còn lại tron gia đình, từng bôn ba khắp nơi, cưu mang các cháu khi ba mẹ Việt - Chiến hi sinh. + Người đề cao truyền thống gia đình, hay kể sự tích của gia đình để giáo dục con cháu, cần mẫn ghi chép trong cuốn sổ gia đình tội ác của giặc và chiến công của các thành viên . + Người lao động chất phác nhưng giàu tình cảm và có tâm hồn nghệ sĩ (thích câu hò, tiếng sáo). Tiếng hò “khàn đục, tức như tiếng gà gáy” nhưng đó là tâm tư, khát vọng của tâm hồn ông. + Tự nguyện, hết lòng góp sức người cho cách mạng khi thu xếp cho cả Việt và Chiến lên đường tòng quân. => Trong dòng sông gia đình, chú Năm là thượng nguồn, là kết tinh đầy đủ những nét truyền thống. - Nhân vật má Việt: + Rất gan góc khi dẫn con đi đòi đầu chồng, hiên ngang đối đáp với bịn giặc, không run sợ trước sự doạ bắn, có lòng căm thù giặc sâu sắc. + Rất mực thương chồng thương con, đảm đang, tháo vát, cuộc đời chồng chất đau thương nhưng nén chặt tất cả để nuôi con và đánh giặc. + Ngã xuống trong một cuộc đấu tranh nhưng trái cà – nông lép vẫ còn nóng hổi trong rổ; linh hồn luôn sống mãi, bất tử trong lòng các con mình.  Điển hình cho người mẹ miền Nam luôn anh dũng, bất khuất, trung hậu, đảm đang. 4. Nhân vật Chiến: - Chiến có những nét giống mẹ: + Mang vóc dáng của má: "hai bắp tay tròn vo sạm đỏ màu cháy nắng… thân người to và chắc nịch". + Đặc biệt giống má ở cái đêm sắp xa nhà đi bộ đội:  Biết lo liệu, toan tính mọi việc nhà (“nói nghe in như má vậy”), đảm đang, tháo vát  Hình ảnh người mẹ như bao bọc lấy Chiến, từ cái lối nằm với thằng út em trên giường ở trong buồng nói với ra đến lối hứ một cái "cóc" rồi trở mình.  Chính Chiến cũng thấy mình trong đêm ấy đang hòa vào trong mẹ: "Tao cũng đã lựa ý nếu má còn sống chắc má tính vậy, nên tao cũng tính vậy". - Có tính cách đa dạng: + là một cô gái vừa mới lớn nên tính khí còn rất “trẻ con” + là một người chị biết nhường nhịn em, biết lo toan, đảm đang, tháo vát. - Nét khác biệt so với người mẹ: + Trẻ trung, thích làm duyên làm dáng + Đươc trực tiếp cầm súng đánh giặc để trả thù nhà, thực hiện lời thề như dao chém: “Đã là thân con gái ra đi thì tao chỉ có một câu: Nếu giặc còn thì tao mất”. 5. Nhân vật Việt: - Có nét riêng của cậu con trai mới lớn, tính tình còn trẻ con, ngây thơ, hiếu động: + Chiến hay nhường nhịn bao nhiêu thì Việt tranh giành phần hơn với chị bấy nhiêu: đi bắt ếch, giết giặc, đi bộ đội … + Thích đi câu cá, bắn chim, đến khi đi bộ đội vẫn còn đem theo ná thun trong túi. + Đêm trước ngày lên đường: Trong khi chị đang toan tính, thu xếp chu đáo mọi việc (từ út em, nhà cửa, ruộng nương đến nơi gởi bàn thờ má), bàn bạc trang nghiêm thì Việt vo lo vô nghĩ:  Vô tư “lăn kềnh ra ván cười khì khì”  vừa nghe vừa “chụp một con đom đóm úp trong lòng tay”  ngủ quên lúc nào không biết + Cách thương chị của Việt cũng rất trẻ con: “giấu chị như giấu của riêng” vì sợ mất chị trước những lời đùa của anh em. + Bị thương nằm lại chiến trường: sợ ma cụt đầu, khi gặp lại anh em thì như thằng Út ở nhà “khóc đó rồi cười đó” - Vừa là một chiến sĩ dũng cảm, kiên cường: + Còn bé tí: dám xông thẳng vào đá thằng giặc đã giết hại cha mình + Lớn lên: nhất quyết đòi đi tòng quân để trả thù cho ba má + Khi xông trận: chiến đấu rất dũng cảm, dùng pháo tiêu diệt được một xe bọc thép của giặc + Khi bị trọng thương: một mình giữa chiến trường, mặt không nhìn thấy gì, toàn thân rã ròi, rõ máu nhưng vẫn trong tư thế quyết chiến tiêu diệt giặc. “Tao sẽ chờ mày … Mày có bắn tao thi tao cũng bắn được mày … Mày chỉ giỏi giết gia đình tao, còn đối với tao thì mày là thằng chạy” => Kế tục truyền thống gia đình nhưng Việt và Chiến còn tiến xa hơn, lập nhiều chiến công mới hiển hách. 6. Hình ảnh chị em Việt khiêng bàn thờ ba má gởi chú Năm: - Gợi không khí thiêng liêng, tập quán lâu đời của thôn quê Việt Nam - Không khí thiêng liêng đã biến Việt thành người lớn: Lần đầu tiên Việt thấy rõ lòng mình (“thương chị lạ”, “mối thù của thằng Mĩ thì có thể rờ thấy, vì nó đang đè nặng ở trên vai”). - Hình ảnh chất chứa nhiều ý nghĩa:vừa có yếu tố tâm linh, vừa trĩu nặng lòng căm thù, vừa chan chứa tình yêu thương. III. TỔNG KẾT: 1. Chủ đê: Truyện kể về những đứa con trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc và khao khát chiến đấu, son sắt với cách mạng. Sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình với tình yêu nước, giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã làm nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. 2. Nghệ thuật: Bút pháp nghệ thuật già dặn, điêu luyện được thể hiện qua giọng trần thuật, trần thuật qua hồi tưởng của nhân vật, miêu tả tâm lí và tính cách sắc sảo, ngôn ngữ phong phú, góc cạnh và đậm chất Nam Bộ. TÂY TIẾN Quang Dũng I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Hoàn cảnh ra đời : - Viết cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây), khi ông đã chuyển sang đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ. Lúc đầu bài thơ có tên là Nhớ Tây Tiến. - In trong tập “Mây đầu ô”. 2. Đoàn binh Tây Tiến : - Thời gian thành lập: đầu năm 1947, Quang Dũng là đại đội trưởng. - Nhiệm vụ : Phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt – Lào và miền Tây Bắc Bộ của Việt Nam. - Địa bàn hoạt động: Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình, miền Tây Thanh Hoá (Việt Nam), Sầm Nưa (Lào)  địa bàn rộng lớn, hoang vu, hiểm trở, rừng thiêng nước độc - Thành phần : Phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên; điều kiện chiến đấu gian khổ, thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy, họ vẫn sống rất lạc quan, vẫn giữ cốt cách hoà hoa, lãng mạn. - Sau một thời gian hoạt động ở Lào, trở về Hoà Bình thành lập Trung đoàn 52. II. Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật. 1. Đoạn 1: Những cuộc hành quân gian khổ và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội. - Hai câu đầu: Khơi mở mạch cảm xúc cho bài thơ: “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi, Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.” + Nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng, không kiềm nén nỗi, bật lên thành tiếng gọi Tây Tiến ơi! + Hai chữ “chơi vơi”: vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ, hình tượng hoá nỗi nhớ  nỗi nhớ da diết, thường trực, ám ảnh; mênh mông, bao trùm cả không gian, thời gian - Câu 3 - 4: Hình ảnh đoàn quân trong đêm trên địa bàn gian lao, vất vả: “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi, Mường Lát hoa về trong đêm hơi” + Vừa tả thực: Sương mù vùng cao như che lấp, nuốt chửng đoàn quân mỏi mệt: “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi” + Vừa sử dụng bút pháp lãng mạn: “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”  gợi không gian huyền ảo: cảnh vật về khuya phủ đầy hơi sương lạnh giá  Câu thơ với nhiều thanh bằng: Tạo cảm xúc lâng lâng trong lòng người chiến sĩ khi bắt gặp cảnh hoa nở giữa rừng  Hé mở vẻ đẹp hào hoa, lạc quan, yêu đời của người lính - Bốn câu tiếp theo: Đặc tả hình thế sông núi hiểm trở nhưng không kém phần thơ mộng của miền Tây trên đường hành quân: “ Dốc lên khúc khuỷ dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xza khơi” + Hai câu đầu: o Những từ ngữ giàu giá trị gợi hình khúc khuỷ, thăm thẳm, heo hút, cồn mây, súng ngửi trời + kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3  diễn tả thật đắc địa sự hiểm trở, trùng điệp, độ cao ngất của núi đèo miền Tây o Hai chữ ngửi trời : @ vừa đặc tả độ cao chót vót của núi (Người lính trèo lên ngọn núi cao dường như đang đi trong mây nổi thành cồn “heo hút”, mũi súng như chạm đến đỉnh trời) @ vừa thể hiện tính chất tinh nghịch, khí phách ngang tàng, coi thường hiểm nguy của người lính Tây Tiến. + Câu thơ thứ ba với phép đối, như bẻ đôi: “Ngàn thước lên cao - ngàn thước xuống  diễn tả dốc núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm  hình dung sự khó nhọc trên chặng đường hành quân leo dốc gian khổ + Câu thơ thứ tư đối lập với ba câu trên: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”  toàn thanh bằng, âm ơi kết thúc dòng thơ: câu thơ nhẹ như nhịp thở thư giãn của người lính  Hình dung: Người lính tạm dừng chân bên một dốc núi, phóng tầm mắt ra xa, thấy một không gian mịt mùng sương rừng, mưa núi, thấy thấp thoáng những ngôi nhà như đang bồng bềnh trôi giữa biển khơi  tận hưởng cảm giác bình yên, lãng mạn của núi rừng - Sáu câu tiếp theo: Người lính còn phải vuợt qua cảnh núi rừng hoang sơ, hùng vĩ : “Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói, Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”. + Hai câu đầu: tiếp tục miêu tả hình ảnh người lính. o Cách nói giảm nói tránh về cái chết: không bước nữa, bỏ quên đời o Có hai cách hiểu:  Trên chặng đường hành quân gian khổ, người lính quá mỏi mệt nên kiệt sức, ngủ thiếp đi trong chốc lát  Người lính hi sinh một cách nhẹ nhàng, thanh thản như vừa hoàn thành xong nhiệm vụ với Tổ quốc + Cái hoang vu, hiểm trở tiếp tục được khai thác theo chiều thời gian: o Âm thanh: tiếng “thác gầm thét” trong mỗi buổi chiều, hình ảnh: “cọp trêu người” đêm đêm o Tên những miền đất lạ: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch  gợi không gian hoang vu, rừng thiêng nước độc, đầy bí hiểm - Đoạn thơ kết thúc đột ngột bằng hai câu thơ: “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói, Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”. + Cảnh tượng thật đầm ấm: Sau chặng đường hành vất vả, người lính quây quần bên nồi cơm bốc khói + Bát xôi nghi ngút khói và hương lúa nếp ngày mùa được trao từ tay em : làm ấm lòng người chiến sĩ, xua tan vẻ mệt mói + Kết hợp từ khá lạ, quan hệ từ bị lược bớt: “mùa em”  làm giọng thơ ngọt ngào, êm dịu, ấm áp, chuẩn bị tâm thế cho người đọc cảm nhận đoạn tiếp theo. 2. Đoạn 2: Những kỉ niệm về tình quân dân trong đêm liên hoan văn nghệ và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng. “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ” - Không gian: ánh sáng lung linh của lửa đuốc, âm thanh réo rắt của tiếng đàn, cảnh vật và con người như ngả nghiêng, bốc men say, ngất ngây, rạo rực  huyền ảo, rực rở, tưng bừng, sôi nổi - Nhân vật trung tâm: em với áo xiêm lộng lẫy (xiêm áo tự bao giờ), vừa e thẹn vừa tính tứ (e ấp), vừa duyên dáng trong điệu vũ xứ lạ (man điệu)  làm say đắm lòng người chiến sĩ xa nhà - Hai chữ kìa em: cái nhìn vừa ngạc nhiên vừa mê say, ngây ngất của các chàng trai Tây Tiến => Vẻ đẹp lung linh, hoang dại, trữ tình đến mê hoặc b. Cảnh sông nước miền Tây: “Người đi Châu Mộc chiều sương ấy, Có thấy hồn lau nẻo bến bờ. Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa” - Không gian: Dòng sông trong một buổi chiều giăng mắc một màu sương; sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử  mênh mông, nhoè mờ, ảo mông - Con người: + dáng người trên độc mộc: dáng hình mềm mại, uyển chuyển của những cô gái Thái trên những chiếc thuyền độc mộc + Vẻ đẹp của con người hoà hợp với vẻ đẹp của thiên nhiên: những bông hoa rừng cũng “đong đưa”, làm duyên trên dòng nước lũ.  Những nét vẻ mềm mại, duyên dáng khác hẳn với những nét khoẻ khoắc, gân guốc khi đặc tả cảnh dốc đèo. => Ngôn ngữ tạo hình, giàu tính nhạc, chất thơ và chất nhạc hoà quyện: thể hiện vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của thiên nhiên và con người. 3. Đoạn 3: Chân dung người lính Tây Tiến: * Hai câu đầu: Chân dung hiện thực của người lính: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm” - Vừa bi: Ngoại hình khác thường do hiện thực nghiệt ngã: + “không mọc tóc”: người thì cạo trọc đầu để thuận tiện khi giáp lá cà, người thì bị sốt rét đến rung tóc + “Quân xanh màu lá”: nước da xanh xao do ăn uống thiếu thốn, sốt rét, bệnh tật hành hạ - Vừa hùng: không né tránh hiện thực khốc kiệt của chiến tranh nhưng qua cái nhìn lãng mạn + “đoàn binh không mọc tóc”: “đoàn binh” chứ không phải “đoàn quân” hào hùng, hình ảnh những anh “vệ trọc” nổi tiếng một thời + “Quân xanh màu lá” nhưng vẫn “dữ oai hùm”  tính cách anh hùng, nét oai phong dữ dằn như chúa tể chốn rừng thiêng * Hai câu tiếp: Giấc mộng lãng mạn của người lính. “Mắt trừng gởi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” - “Mắt trừng”: cái nhìn nẩy lửa đối với kẻ thù  thể hiện nét oai phong, lòng quyết tâm đánh giặc đến cùng - “gởi mộng qua biên giới”: chiến đấu dũng cảm nhưng cũng rất nhớ quê hương - Nỗi nhớ trong giấc mơ: “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” : + Nhớ người yêu, những cô gái Hà Thành duyên dáng, xinh đẹp  đằng sau vẻ ngoài dữ dằn, oai nghiêm là trái tim khao khát yêu thương đầy chất nghệ sĩ (mang trong mình một bóng hình lãng mạn) + Diễn tả đúng thế giới tâm hồn bên trong đầy mộng mơ của họ => Cảm hứng có bi nhưng không luỵ: ta thấy cái gian khổ của chiến tranh nhưng cũng cảm nhận được vẻ oai hùng, lãng mạn của người lính * Bốn câu tiếp: Cái chết bi tráng và sự bất tử: “Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành” - Miêu tả cái chết nhưng không bi luỵ: + Những từ Hán Việt cổ kính: “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”  tạo không khí trang trọng, thiêng liêng, làm giảm nhẹ cái bi thương của hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới lạnh lẽo, xa xôi. + Phủ định từ chẳng (khác với không- sắc thái trung tính) và cách nói hoán dụ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh  thái độ kiên quyết hi sinh vì Tổ quốc, lí tưởng quên mình thật cao đẹp làm vơi đi cái đau thương - Hai câu thơ tiếp theo thấm đẫm tinh thần bi tráng: “Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành” + Áo bào thay chiếu: sự thật bi thảm: những người lính Tây Tiến gục ngã bên đường không có đến cả manh chiếu để che thân, phải mang táng bằng chính chiếc áo các anh mặc hàng ngày + Gọi áo các anh là áo bào: nghe trang trọng, thiêng liêng, thể hiện tình cảm yêu thương đồng đội + Cách nói giảm nói tránh anh về đất  làm vơi đi cảm giác đau thương  ẩn chứa hàm nghĩa: chết là hoá thân với đất mẹ, là hoá thân với non sông đất nước  cái chết trở thành bất tử + Biện pháp nhân hoá + động từ gầm: dữ dội, hào hùng  âm thanh làm át đi cảm xúc bi thương: gợi về sự ra đi của những anh hùng nghĩa sĩ thuở xưa  đưa tiễn người là khúc nhạc bi tráng của núi sông  cái chết thấm đẫm tinh thần bi tráng => Giọng thơ trang trọng: thể hiện tình cảm tiếc thương và sự trân trọng, kính cẩn trước sự hi sinh của đồng đội. Hai cảm hứng lãng mạn và bi tráng đan cài dựng nên tượng đài bất tử trong thơ. 4. Lời thề gắn bó với đoàn quân Tây Tiến và miền Tây Bắc: “Tây Tiến người đi không hẹn ước Đường lên thăm thẳm một chia phôi Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi” - Cách nói khẳng định: “Tây Tiến người đi không hẹn ước”  tô đậm cái không khí chung của một thời Tây Tiến với lời thề kim cổ: ra đi không hẹn ngày về, một đi không trở lại (nhất khứ bất phục hoàn) - Đường lên Tây Tiến: thăm thẳm, chia phôi: nỗi xót xa khi đã xa đồng đội, khi nghĩ đến đường lên Tây Tiến xa xôi, vời vợi. - Lời thề cùng Tây Tiến: + Mùa xuân ấy: thời điểm lịch sử không bao giờ trở lại  mốc thương nhớ vĩnh viễn trong trái tim những người lính Tây Tiến một thời + Cách nói đối lập: Sầm Nứa >< về xuôi (tâm hồn) (thể xác)  Sự gắn bó sâu nặng với đoàn quân Tây Tiến: dù đã rời xa nhưng tâm hồn, tình cảm vẫn đi cùng đồng đội, vẫn gắn bó máu thịt với những ngày, những nơi đã đi qua => Nhịp thơ chậm, giọng thơ trầm buồn nhưng tinh thần chẳng về xuôi làm toát lên vẻ hào hùng của cả đoạn thơ. Các câu hỏi luyện tập. 1. Nêu hoang cảnh sáng tác và đặc điểm đoàn quân Tây Tiến? 2. Phân tích khổ thơ 1, 2, 3 ,4. VIỆT BẮC TỐ HỮU I. Tìm hiểu chung: 1. Hoàn cảnh sáng tác : - Tháng 10 - 1954, những người kháng chiến từ căn cứ mìêm núi về miền xuôi. - Trung ương Đảng quyết định rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô. - Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc . 2. Sắc thái tâm trạng: - Hoàn cảnh sáng tác tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt: “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”  đầy xúc động, bâng khuâng không nói nên lời. - Đây cũng là cuộc chia tay của những người từng gắn bó: “Mười lăm năm ấy, thiết tha mặn nồng”  có biết bao kỷ niệm ân tình thuỷ chung. - Chuyện ân tình cách mạng được Tố Hữu thể hiện khéo léo như tâm trạng của tình yêu đôi lứa. 3. Kết cấu : - Diễn biến tâm trạng được tổ chức theo lối đối đáp giao duyên trong ca dao - dân ca: bên hỏi, bên đáp, người bày tỏ, người hô ứng. - Hỏi và đáp điều mở ra bao nhiêu kỷ niệm về cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, bao nỗi niềm nhớ thương. - Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là lời độc thoại, là biểu hiện tâm tư tình cảm của chính nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến. II.Nội dung và nghệ thuật: 1. Vẻ đẹp của cảnh núi rừng và con người Việt Bắc: - Cảnh vật núi rừng Việc Bắc hiện lên với vẻ đẹp vừa hiện thực vừa mơ mộng: “Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. Nhớ từng rừng nứa bờ tre Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy”. + Nỗi nhớ Việc Bắc được so sánh “như nhớ người yêu”  Nỗi nhớ thật da diết, mãnh liệt, cháy bỏng. + Điệp từ “nhớ” được đặt ở đầu câu  như liệt kê ra từng nỗi nhớ cụ thể: nhớ ánh nắng ban chiều, ánh trăng buổi tối, những bản làng mờ trong sương sớm, những bếp lửa hồng trong đêm khuya, những núi rừng, sông suối mang những cái tên thân thuộc. => Nỗi nhớ bao trùm khắp cả không gian và thời gian. - Đẹp nhất trong nỗi nhớ là sự hoà quyện thắm thiết giữa cảnh với người: Ta về mình có nhớ ta Ta về ta nhớ những hoa cùng người. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình. Rừng thu trăng rọi hoà bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung. + Thiên nhiên Việt Bắc hiệ lên với vẻ đẹp đa dạng, sinh động, thay đổi theo từng mùa: o Mùa xuân: trong sáng, tinh khôi và đầy sức sống với “mơ nở trắng rừng” o Mùa hè: rực rỡ, sôi động với âm thanh “rừng phách đổ vàng” o Mùa thu: yên ả, thanh bình, lãng mạn với hình ảnh “trăng rọi hoà bình” o Mùa đông: tươi tắn, không lạnh lẽo với hình ảnh “hoa chuối đỏ tươi” + Gắn bó với thiên nhiên là những con người bình dị: o Người đi làm nương rẫy (Ngày xuân mơ nở trắng rừng) o Người khéo léo trong công việc đan nón (Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang) o Người đi hái măng giữa rừng tre nứa (Nhớ cô em gái hái măng một mình)  Bằng những việc làm nhỏ bé, họ góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến. - Trong nỗi nhớ của nhà thơ, đồng bào Việt Bắc hiện lên với những phẩm chất cao đẹp: + Hình ảnh “Hát hiu lau xám, đậm đà lòng son”  Tuy họ nghèo về vật chất nhưng lại giàu về nghĩa tình. + Hình ảnh người mẹ: “Nhớ người mẹ nắng cháy lưng Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”  nỗi xót xa về cuộc sống cơ cực của đồng bào miền núi. + Những tháng ngày: “Thương nhau chia củ sắn lùi Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng”  Họ đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi với người cán bộ kháng chiến. => Âm hưởng trữ tình tạo khúc ca ngọt ngào, đằm thắm của tình yêu thương đồng chí, đồng bào, tình yêu thiên nhiên, đất nước. 3. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: a. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu: - Bức tranh Việt Bắc ra quân hùng vĩ : Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung. Quân đi điệp điệp trùng trùng. Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan. Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước đi nát đá, muôn tàn lửa bay. Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Đèn pha bật sáng như ngày mai lên. + Những hình ảnh không gian rộng lớn, những từ láy (rầm rập, điệp điệp, trùng trùng), biện pháp so sánh (như là đất rung), cường điệu (bước chân nát đá), biện pháp đối lập (Nghìn đêm … >< … mai lên), những động từ (rấm rập, đất rung, lửa bay)  diễn tả được khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến chống Pháp: không khí sôi động với nhiều lực lượng tham gia, những hoạt động tấp nập… + Âm hưởng hùng ca, mang tính sử thi của đoạn thơ  thể hiện được sức mạnh của cả một dân tộc đứng lên chiến đấu vì độc lập, tự do của Tổ quốc. - Dân tộc ấy vượt qua bao khó khăn, thử thách, hi sinh để đem về những kì tích: + “Tin vui thắng trận trăm miền. Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về Vui từ Đồng Tháp, An Khê, Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng” + “Ai về ai có nhớ không? Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng Nhớ từ Cao - Lạng, nhớ sang Nhị Hà…”  Liệt kê những chiến công gắn liền với những địa danh lịch sử. - Tố Hữu còn đi sâu lí giải những cội nguồn đã làm nên chiến thắng: + Đó là sức mạnh của lòng căn thù: “Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai” + Đó là sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung: “Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi” + Sức mạnh của tình đoàn kết: “Nhớ khi giặc đến giặc lùng Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây. Núi giăng thành luỹ sắt dày, Rừng che bộ đội rừng vây quân thù. Mênh mông bốn mặt sương dày, Đất trời ta cả chiến khu một lòng”  Khối đại đoàn kết toàn dân (“Đất trời ta cả chiến khu một lòng”), sự hoà quyện gắn bó giữa con người với thiên nhiên (Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây): tất cả tạo thành hình ảnh một đất nước đứng lên tiêu diệt kẻ thù. b. Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: - “Mình về, có nhớ núi non, Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh. Mình đi mình có nhớ mình, Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.” + Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước.. + Việt Bắc là chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, nơi khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc. - “Ở đâu u ám quân thù, Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi Ở đâu đau đớn giống nòi, Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền. Mười lăm năm ấy, ai quên Quê hương Cách mạng dựng nên cộng hoà” + Khẳng định Việt Bắc là nơi có “Cụ Hồ sáng soi”, có “Trung ương chính phủ luận bàn việc công” + Khẳng định niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc bằng những vần thơ mộc mạc, giản dị mà thắm thiết nghĩa tình. 4. Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc: a. Về thể loại: - Cấu tứ bài thơ là cấu tứ ca dao với hai nhân vật trữ tình “ta” và “mình”, người ra đi, người ở lại đối đáp nhau. - Sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao: + “Mình về rừng núi nhớ ai, Trám bùi để rụng,/ măng mai để già.” + “Điều quân chiến dịch thu đông, Nông thôn phát động,/ giao thông mở đường.”  Tác dụng: + Nhấn mạnh ý + Tạo nhịp thơ uyển chuyển, cân xứng, hài hoà + Lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, cân xứng hài hoà. b. Về ngôn ngữ: - Sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất mộc mạc, giản dị nhưng cũng rất sinh động để tái hiện lại một thời cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ mà dạt dào nghĩa tình. - Đó là thứ ngôn ngữ giàu hình ảnh cụ thể: “Nghìn đêm thăm thẳm sương dày” “Nắng trưa rực rỡ sao vàng” + Ngôn ngữ giàu nhạc điệu: “Chày đêm nện cối đều đều suối xa” “Đêm đêm rầm rập như là đất rung” - Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của dân gian: + “Mình về, mình có nhớ ta” “Mình về, có nhớ chiến khu” + “Nhớ sao lớp học i tờ” “Nhớ sao ngày tháng cơ quan” “Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều”  tạo giọng điệu trữ tình thiết tha, êm ái, ngọt ngào như âm hưởng lời ru, đưa ta vào thế giới của kỷ niệm và tình nghĩa thuỷ chung. Các câu hỏi luyện tập. 1. Nêu hoàn cảnh sang tác? 2. Nêu giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật? 3.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
đề thi 2017...
17
4649
88