LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tỉnh
chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và
đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Hoàng Bảo Thụy
MỤC LỤC
••
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chừ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐÀU............................................................................................................. 1
Chương 1: MỘT SỐ VÁN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VÈ TỘI
BUÔN BÁN HÀNG CẤM THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT
HÌNH SỤ' NĂM 2015..............................................................8
1.1.
Một số vấn đề lý luận về Tội buôn bán hàng cấm..............................8
1.1.1. Khái niệm hàng cấm; Tội buôn bán hàng cấm........................................8
1.1.2. Cơ sở và ý nghĩa của việc quy định Tội buôn bán hàng cấm
trong Luật hình sự.................................................................................13
1.2.
Pháp luật về Tội buôn bán hàng cấm................................................15
1.2.1. Pháp luật về Tội buôn bán hàng cấm trong luật hình sự Việt Nam
từ năm 1945 đến trước năm 2015.........................................................15
1.2.2. Tội buôn bán hàng cấm trong BLHS năm 2015....................................22
1.2.3. Dấu hiệu pháp lý đặc trưng của Tội buôn bán hàng cấm tại Điều
190 Bộ luật hình sự năm 2015..............................................................27
1.2.4. Hình phạt............................................................................................... 33
1.2.5. Phân biệt Tội buôn bán hàng cấm với một số tội phạm khác có
liên quan............................................................................................... 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................. 46
Chương 2: THựC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH sự ĐỐI VỚI TỘI BUÔN
BÁN HÀNG CẤM TẠI TỈNH ĐẮK LẮK........................................47
2.1.
Một số đặc điểm về địa lý dân cư, kỉnh tế - xã hội của tỉnh
Đắk Lắk có liên quan đến Tội buôn bán hàng cấm.........................47
2.2.
Thực tiên áp dụng pháp luật hình sự đôi với Tội buôn bán
hàng cấm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tù’ năm 2016 đến
năm 2020............................................................................................. 48
2.2.1.
Tình hình xét xử đối với Tội buôn bán hàng cấm của Tòa án
nhân dân hai cấp tỉnh Đắk Lắk.............................................................48
2.2.2.
Những tồn tại, vướng mắc.....................................................................56
2.2.3.
Những nguyên nhân làm phát sinh những tồn tại, vướng mắc..............57
2.3.
Những giải pháp, đề xuất...................................................................58
2.3.1.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật hình sự đối với Tội buôn bán
hàng cấm............................................................................................... 58
2.3.2.
Nâng cao trình độ đội ngũ những người tiến hành tố tụng giải
quyết vụ án hình sự về Tội buôn bán hàng cấm....................................61
2.3.3.
Nâng cao trình độ quần chúng nhân dân...............................................63
2.3.4.
Các giải pháp khác................................................................................64
2.4.
Một số giăi pháp, kiến nghị phòng, chống tội phạm nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật đối vói Tội buôn bán hàng cấm
tại tỉnh Đắk Lắk..................................................................................66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................70
KẾT LUẬN....................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................73
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉT TẮT
BLHS:
Bô luât Hình sư
TAND:
Tòa án nhân dân
TANDTC:
Tòa án nhân dân Tối cao
Trách nhiêm hình sư
••
TNHS:
XHCN:
TTQLKT:
•••
Xã hội chủ nghĩa
Trật tự quản lý kinh tế
DANH MỤC CÁC BẢNG
số hỉêu
Tên bảng
Bảng 2.1
Thực trạng xét xử sơ thẩm Tội buôn bán hàng cấm trên đĩa
49
Bảng 2.2
bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2016 đến năm 2020
•
Cơ cấu Tội buôn bán hàng cấm trong thực tiễn xét xử sơ
51
Bảng 2.3
thẩm trên đĩa bàn tỉnh Đắk Lắk từ 2016 - 2020
•
Tình hình xét xử phúc thẩm Tội buôn bán hàng cấm trên
đĩa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2016 đến năm 2020
•
54
•
Trang
MỞ ĐẦU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Mồi một quốc gia, tổ chức hay tập thể theo vĩ mô hay vi mô đều có
những điều luật riêng nhằm duy trì sự phát triển vững mạnh. Một trong những
vấn đề mà hầu như quốc gia nào cũng đang kiểm soát đó là nguồn hàng xuất
nhập khẩu và hàng cấm. Đó là vấn đề tất yếu và quan trọng mà mỗi quốc gia nói
riêng và toàn thế giới nói chung có sự liên kết cùng thực hiện. Trong những
năm gần đây cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội của đất nước, tình hình
tội phạm trên phạm vi toàn quốc có diễn biến ngày một phức tạp hơn, gia tăng
về số lượng với tính chất, mức độ nguy hiểm ngày càng cao, càng tinh vi, xảo
quyệt hơn. Công cuộc đối mới đã mang lại cho đất nước ta nhiều thành tựu quan
trọng trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng và an ninh.
Với đường lối của Đảng và Nhà nước ta là đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đưa nước ta trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại, thoát khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần, đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại, thoát khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần. Tuy nhiên đi cùng với sự phát triển là những mặt trái của nó. Đặc
biệt trong hoạt động kinh tế, với nhiệm vụ chính là sản xuất hàng hóa, tạo điều
kiện cho xã hội phát triển, kinh tế mang ý nghĩa quan trọng đối với đất nước
nhưng do đặc thù của nền kinh tế thị trường, do sức ép cạnh tranh và những yếu
kém trong quản lý kinh tế nên nhiều tệ nạn xã hội và tội phạm về kinh tế có môi
trường phát sinh, phát triển, và trở nên tinh vi, nguy hiểm hơn bao giờ hết, trong
đó có Tội buôn bán hàng cấm.
Quyên tự do kinh doanh là một trong những quyên cơ bản của công dân
được nhà nước ghi nhận tại Điều 33 Hiến pháp năm 2013: “Mọi người có quyền
tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Vì vậy
việc kinh doanh, sản xuất, buôn bán là quyền của mỗi người thực hiện trong
phạm vi pháp luật cho phép và bảo vệ và được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên thực
tế hiện nay cho thấy bên cạnh hoạt động kinh doanh hợp pháp, các hoạt động
bất hợp pháp vẫn diễn ra và còn có chiều hướng gia tăng, tạo nên sự mất cân đối
trên thị trường ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế và ảnh
hưởng tới tình hình an ninh trật tự. Trong quá trình phát triến nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, việc đấu tranh chống tội phạm nói chung và Tội
buôn bán hàng cấm nói riêng đang là một trong những vấn đề cấp thiết đặt ra
mà Đảng, Nhà nước cùng các ngành, các cấp cần phải quan tâm giải quyết.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước đã quan tâm chỉ đạo sát sao công tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm buôn bán hàng cấm. Các ngành, các cấp, đã có
nhiều cố gắng triển khai các biện pháp đấu tranh phòng ngừa, phát hiện xử lý
nhưng hiệu quả thấp và còn nhiều hạn chế. Vì vậy, để đấu tranh, phòng chống
tội phạm buôn bán hàng cấm sẽ thực hiện như thế nào? Cơ sở lý luận về hình sự
hóa, khái niệm hàng cấm, quy định Tội buôn bán hàng cấm trong Luật Hình sự
như thế nào và nhận thức về hàng cấm trong thực tiễn ra sao, cũng như chúng ta
2
cần có những biện pháp nào để đấu tranh phòng, chống Tội buôn bán hàng cấm
có hiệu quả trên cả nước nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng? Đây là những
vấn đề thực tiễn đặt ra.
Tại tỉnh Đắk Lắk, tình hình tội phạm buôn bán hàng cấm ngày càng diễn
ra phức tạp và có chiều hướng tăng về số lượng, chủng loại hàng cấm, mở rộng
quy mô và tính chất nguy hiểm. Do đó công tác đấu tranh tại địa bàn trở nên
khó khăn khi đối tượng phạm tội có nhiều phương thức thủ đoạn tinh vi và liên
tục thay đổi để né tránh sự kiểm soát của cơ quan chức năng.
Tình hình trên đã đặt ra một vân đê rât bức thiêt là phải có những giải
pháp hiệu quả, phù hợp với tình hình địa phương để nâng cao công tác đấu tranh
phòng, chống loại tội phạm này. Đồng thời giúp các cơ quan tư pháp xử lý
nghiêm minh, đúng người đúng tội, hoàn thành nhiệm vụ đấu tranh tội phạm
trên cả nước nói chung và địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng, tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình phát triển của đất nước.
Từ những vấn đề trên, tác giả chọn đề tài: “Tội buôn bán hàng cẩm
trong Luật Hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk) ”
làm Luận văn thạc sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
3
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn công tác đấu tranh phòng chống tội phạm
về buôn bán hàng cấm trong Luật hình sự Việt Nam, trong thời gian qua nhiều
nhà nghiên cứu, các tác giả cũng rất quan tâm tới vấn đề về tội phạm nói chung
và Tội buôn bán hàng cấm trong Luật hình sự Việt Nam nói riêng. Trong đó
đáng chú ý là những công trình sau:
về giáo trình, sách chuyên ngành: Giáo trình luật hình sự Việt Nam
(phần các tội phạm), của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học
quốc gia Hà Nội, 2011; Bình luận khoa học hình sự phần các tội phạm, Tập VI,
của tác giả Đinh Văn Quế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003; Bình luận
khoa học Bộ luật Hình sự (phần các tội phạm), GS.TS Võ Khánh Vinh, Nhà
xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 2013; Giáo trình Luật hình sự Việt Vưm
(phần các tội phạm), Trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Công an nhân
dân, Hà Nội, 2016.
về luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ: “Phòng ngừa tội phạm sản xuất, tàng
trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cẩm của lực lượng cảnh sát kinh tế trên địa
bàn miền Đông Nam Bộ ” - Luận án tiến sĩ của Lê Trung Kiên năm 2015;
“Tội sản xuât, tàng trữ, vận chuyên, buôn bán hàng câm theo pháp luật hình sự
Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Kiên Giang ” - Luận văn thạc sĩ luật học, Học
•
•
•
<2?
4
•
•
•
•
Z
•
viện Khoa học xã hội của Học viên cao học Trần Thị Trâm Anh (2015);
“Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyến, buôn bán hàng cấm trong luật hình sự Việt
Nam từ thực tiễn địa bàn tỉnh Quảng Ninh” - Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội của Học viên cao học Nguyễn Thị Huyền
Trang (2016).
Các bài viết, đề tài khoa học: - Nguyễn Chí Công (2015), Hoàn thiện các
quy định về hình phạt đối với các tội xâm phạm trật tự quản lỷ kinh tế trong Bộ
luật Hình sự, Tạp chí Tòa án số 3. - Nguyễn Chí Công (2016), Những điểm mới
của Bộ luật Hình sự năm 2015 về nhóm tội xâm phạm trật tự
G2J
•
•
X
•
•
•
quản lý kinh tế và một số vẩn đề cần lưu ý, Tạp chí Tòa án số 6.
Những công trình kể trên đã tiến hành nghiên cứu những vấn đề mang
tính lý luận về tội phạm nói chung và Tội buôn bán hàng cấm nói riêng. Tuy
nhiên, chưa có một công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu một cách hệ
thống, toàn diện về Tội buôn bán hàng cấm về lý luận, thực tiễn định tội danh,
quyết định hình phạt của Tội buôn bán hàng cấm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Ke
thừa kết quả nghiên cứu của các công trình nói trên, người học xin tập trung
nghiên cứu về Tội buôn bán hàng cấm một cách toàn diện trong quy định của
Luật Hình sự Việt Nam, trên cơ sở thực tiễn tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk
5
•
•
•
•
X
•
•
•
đề ra phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật hình sự về Tội
buôn bán hàng cấm. Đồng thời nâng cao hiệu quả việc áp dụng những quy định
của pháp luật hình sự về Tội buôn bán hàng cấm trong công tác đấu tranh
phòng, chống loại tội phạm này.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn đối với Tội buôn bán hàng cấm ở Việt Nam, cụ thể là
tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn hiện nay.Trên cơ sở đó xây dựng hệ thống
giải pháp hoàn thiện pháp luật nâng cao hiệu quả của cuộc đấu tranh
phòng, chống tội phạm buôn bán hàng cấm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
Phân tích những vấn đề lý luận về Tội buôn bán hàng cấm tại Việt Nam
(như lịch sử lập pháp, khái niệm, đặc điểm, các dấu hiệu cấu thành tội phạm) để
người đọc có thể tiếp cận và hình dung một cách rõ nhất về tội này. Luận văn sẽ
tiếp tục kế thừa, phát huy các kết quả của những công trình nghiên cứu đã được
công bố trước đây từ đó đi đến thống nhất nhận thức chung về Tội buôn bán
hàng cấm tại Việt Nam. Tiến hành hệ thống hóa các văn bản pháp luật quy định
6
về hàng cấm tại Việt Nam và qua đó chỉ ra những tồn tại và bất cập cần khắc
phục. Luận văn sẽ hệ thống, phân tích những vấn đề lý luận về Tội buôn bán
hàng cấm tại Việt Nam. Đánh giá tình hình hoạt động của tội phạm này trên cơ
sở thực tiễn tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Từ đó chỉ ra những kết quả thành tựu cũng
như vướng mắc tồn tại, nguyên nhân làm phát sinh loại tội phạm này và tìm
cách khắc phục và đưa ra những kiến nghị cụ thể trên các phương diện để hoàn
thiện công tác đấu tranh, phòng ngừa Tội buôn bán hàng cấm tại Việt Nam nói
chung và địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn là những vấn đề lý
luận về Tội buôn bán hàng cấm; pháp luật hình sự Việt Nam về Tội buôn bán
hàng cấm và thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự về Tội buôn bán hàng cấm trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu Tội buôn bán hàng cấm theo Điều 190
BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Nghiên cứu khái quát lịch sử lập
pháp hình sự Việt Nam quy định vê Tội buôn bán hàng câm. Đông thời, luận
văn cũng đi sâu nghiên cứu hoạt động điều tra, truy tố, xét xử tội phạm này
trong vòng 5 năm từ năm 2016 đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm của Đảng và Nhà nước, quy định
trong Hiến pháp năm 2013. Luận văn được nghiên cứu chủ yếu bằng phương
pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử; kết hợp với các
phương pháp nghiên cứu khoa học truyền thống khác như: Tổng hợp, so sánh,
thống kê, nghiên cứu thực tiễn, phân tích tình huống, vụ việc và một số phương
pháp luận khác.
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Trước khi tác giả thực hiện đề tài này đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu Tội buôn bán hàng cấm dưới góc độ luật hình sự được công bố. Những
công trình đó đã tiến hành nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận về tội
phạm nói chung và Tội buôn bán hàng cấm nói riêng. Tuy nhiên, việc nghiên
cứu tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đấu tranh phòng
chống tội phạm buôn bán hàng cấm vẫn chưa được thực hiện một cách có hệ
thống trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Việc nghiên cứu đề tài này cũng là vấn đề
quan trọng trong nghiên cứu khoa học pháp lý hình sự và trong công tác đấu
tranh phòng chống tội phạm tại cả nước nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng.
8
Thông qua nghiên cứu, đánh giá tình hình Tội buôn bán hàng cấm để ra những
tồn tại hạn chế của thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử loại tội phạm này. Trên cơ
sở đó xây dựng hệ thống giải pháp hoàn thiện pháp luật nâng cao hiệu quả của
cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm buôn bán hàng cấm trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
7. Kêt câu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 2 chưong
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp luật về Tội buôn bán hàng
câm theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015.
Chương 2'. Thực tiễn và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật
hình sự đối với Tội buôn bán hàng cấm tại tỉnh Đắk Lắk.
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VÈ TỘI BUÔN BÁN
HÀNG CÁM THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH sự NẢM 2015
1
-í ĩl <
r
r
_ Ạ______Ã____
-»Ạ
_________Ạ____rp A • 1
A
__
Ạ
1 < 1 __ A
A____1 F___1 A
_
_
_
F
_ A____________
.1. Mot so vân đê lý luậnvê Tội buôn ban hang cam
9
1.1.1. Khái niệm hàng cẩm; Tội buôn bán hàng cẩm
1.1.1.1. Khái niệm hàng cẩm
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người thông qua trao đổi hay buôn bán.
Theo Luật giá năm 2013, hàng hoá là tài sản có thế trao đổi, mua, bán
trên thị trường, có khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người, bao gồm các loại
động sản và bất động sản.
- Theo Từ điển Việt Nam: Hàng hóa là một trong những phạm trù cơ bản
của kinh tế chính trị. Theo nghĩa hẹp, hàng hóa là vật chất tồn tại có hình dạng
xác định trong không gian và có thể trao đổi, mua bán được. Theo nghĩa rộng,
hàng hóa là tất cả những gì có thể trao đổi, mua bán được.
- Theo Luật Thương mại năm 2005: Tại khoản 2 Điều 3 của Luật phân
loại hàng hoá thành 2 nhóm:
+ Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
+ Những vật gắn liền với đất đai.
- Theo kinh tế chính trị Marx-Lenin:
Trong kinh tế chính trị Marx-Lenin, hàng hóa cũng được định nghĩa là
sản phẩm cùa lao động thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa có thể là hữu
hình như sắt thép, quyển sách hay ở dạng vô hình như sức lao động. Karl Marx
10
định nghĩa hàng hóa trước hết là đồ vật mang hình dạng có khả năng thỏa mãn
nhu cầu con người nhờ vào các tính chất của nó. Để đồ vật trở thành hàng hóa
cần phải có: Tính ích dụng đối với người dùng; Giá trị (kinh tế), nghĩa là được
chi phí bởi lao động; Sự hạn chế để đạt được nó, nghĩa là độ khan hiếm
Hàng hóa có vai trò vô cùng quan trọng đôi với cuộc sông của con người,
Nhà nước luôn tạo điều kiện để hoạt động sản xuất, trao đổi, kinh doanh hàng
hóa phát triển, thúc đẩy nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó, có những
loại hàng hóa được Nhà nước liệt kê vào danh mục hàng cấm.
Hàng cấm được hiểu là những mặt hàng bị nhà nước cấm bị cấm sản
xuất, vận chuyển, tiêu thụ và buôn bán bằng bất cứ hình thức nào. Điều này
cũng được quy định rõ ràng bởi pháp luật quốc tế cũng như của mỗi quốc gia
kèm các khung hình phạt cho người vi phạm. Hàng cấm được pháp luật quy
định rõ và được liệt kê vào danh mục để theo dõi dễ dàng. Sở dĩ những mặt
hàng đó được liệt vào danh sách hàng cấm là vì chúng có thể gây hậu quả xấu
cho kinh tế, xã hội và môi trường. Cơ sở xác định những mặt hàng này là dựa
trên mức độ nguy hại cho con người, làm mất an ninh trật tự, mất an toàn xã hội
và nguy hại cho nền kinh tế. Từ các chất kích thích độc hại, vũ khí, chất độc tới
những sản phẩm từ động vật quý hiếm đều là những hàng cấm.
+ Theo từ điển pháp luật hình sự: Hàng cấm là hàng hóa Nhà nước cấm
11
kinh doanh [22, tr. 110].
+ Theo Khoản 6 Điều 3 Nghị định 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013
của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có nêu:
“Hàng cấm là những mặt hàng bị cấm sử dụng; hàng hóa chưa được phép lưu
hành, sử dụng tại Việt Nam” [15, tr. 13],
Việc quy định và xác định những đối tượng hàng cấm sẽ tuân thủ theo
công ước quốc tế và pháp luật ở mồi quốc gia và có sự thay đổi theo thời gian
và thường xuyên được điều chỉnh tương thích với các đặc điểm kinh tế - xã hội.
Có những mặt hàng tại nước này là hàng hợp pháp nhưng khi chuyển sang quốc
gia khác thì lại thuộc danh mục hàng cấm. Trong danh mục đó có loại hàng cấm
có tính chất vĩnh viễn, không thay đổi như các chất ma tuý nhưng cũng có loại
hàng câm không có tính chât như vậy như thuôc lá điếu của nước ngoài, pháo
nổ... Hành vi phạm tội liên quan đến hàng cấm được pháp luật quy định khá cụ
thể, những hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hàng cấm đều bị xử lý
nghiêm minh theo quy định, theo đó có thể xử phạt hành chính hoặc xử lý hình
sự tùy thuộc vào mức độ vi phạm và tính chất của hành vi đó.
Từ những phân tích trên và thực tiễn áp dụng pháp luật chúng ta có thể
đưa ra định nghĩa về hàng cấm như sau: Hàng cấm là những hàng hóa Nhà nước
12
- Xem thêm -