Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức một số hoạt động giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 tuổi ở tr...

Tài liệu Tổ chức một số hoạt động giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 tuổi ở trường mầm non hoa sen – vĩnh yên – vĩnh phúc

.PDF
59
177
124

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON PHẠM THỊ ÁNH TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THÓI QUENVỆ SINH THÂN THỂ CHO TRẺ 3 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON HOA SEN –VĨNH YÊN – VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Chăm sóc vệ sinh trẻ em Ngƣời hƣớng dẫn khoa học ThS. Dƣơng Thị Thanh Thảo HÀ NỘI – 2017 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình làm khoá luận, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn và giúp đỡ của ThS. Dƣơng Thị Thanh Thảo. Nhân dịp này, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Ban Giám hiệu, các cô giáo và các cháu lớp 3 tuổi A1 Trƣờng Mầm non Hoa Sen – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện cho tôitrong quá trình khảo sát và thực tập sƣ phạm. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm khoa Giáo dục Mầm non – Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 cùng các thầy cô trong khoa; gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Ngƣời thực hiện Phạm Thị Ánh LỜI CAM ĐOAN Đề tài: “Tổ chức một số hoạt động giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 tuổi ở trường Mầm non Hoa Sen –Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, dƣới sự hƣớng dẫn của cô giáo ThS. Dƣơng Thị Thanh Thảo không trùng với kết quả nghiên cứu nào khác. Các số liệu, kết quả thu nhập đƣợc trong khóa luận là: Trung thực, rõ ràng, chính xác, chƣa từng đƣợc công bố trong bất kì một công trình nghiên cứu nào. Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Ngƣời thực hiện Phạm Thị Ánh MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ................................................ 4 1.1.Thói quen vệ sinh ..................................................................................... 4 1.2. Thói quen vệ sinh thân thể ...................................................................... 5 1.3. Phƣơng pháp và hình thức giáo dục thói quen vệ sinh thân thể ........... 10 1.4. Đặc điểm của trẻ 3 tuổi ......................................................................... 11 CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THÓI QUEN VỆ SINH THÂN THỂ CỦA TRẺ 3 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON ..................................................................... 13 2.1. Mục đích đánh giá ................................................................................. 13 2.2. Đối tƣợng đánh giá 2.3. Nội dung đánh giá ................................................................................. 13 2.4. Phƣơng pháp đánh giá........................................................................... 13 2.5. Kết quả .................................................................................................. 16 CHƢƠNG 3. TỔ CHỨC GIÁO DỤC THÓI QUEN VỆ SINH THÂN THỂ CHO TRẺ 3 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON................................................ 24 3.1. Đề xuất một số biện pháp giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 tuổi ở trƣờng mầm non................................................................................. 24 3.2. Tổ chức thực nghiệm ở trƣờng mầm non .............................................. 36 3.2.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................... 36 3.2.2. Đối tƣợng thực nghiệm ................................................................... 36 3.2.3. Kết quả thực nghiệm ....................................................................... 36 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 45 KIẾN NGHỊ .................................................... Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47 PHỤ LỤC .......................................................................................................... 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Thói quen vệ sinh thân thể là một trong những bài học và yêu cầu cần thiết đối với mỗi ngƣời có văn hoá mà ngƣời lớn cần hình thành cho trẻ ngay ở giai đoạn mầm non. Đồng thời, đây cũng là một trong những nhiệm vụ đặt ra hàng đầu của giáo dục mầm non để chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cho trẻ nhằm nâng cao thể lực giúp trẻ tham gia các hoạt động nhƣ học tập, vui chơi, lao động góp phần phát triển toàn diện nhân cách trẻ. Việc giữ vệ sinh thân thể không những nhằm chấp hành những yêu cầu vệ sinh mà còn nói lên mức độ quan hệ của con ngƣời với nhau. Bởi vì, chính việc thực hiện các yêu cầu vệ sinh là thể hiện sự tôn trọng mọi ngƣời xung quanh. Việc rèn luyện vệ sinh thân thể đặc biệt quan trọng đối với trẻ 3 tuổi. Nó có ý nghĩa to lớn trong việc củng cố cho trẻ những kỹ năng đơn giản. Từ đó, trẻ có hiểu biết đúng đắn về sự cần thiết phải giữ gìn vệ sinh giúp cơ thể luôn sạch sẽ, khoẻ mạnh, phát triển ở trẻ nhu cầu vệ sinh thân thể. Thực tế cho thấy, thói quen vệ sinh thân thể của trẻ chƣa tốt, trẻ chƣa tự mình làm đƣợc những việc vệ sinh thân thể hay trẻ luôn ỉ lại vào ngƣời lớn. Vì vậy, ngay từ nhỏ trẻ cần đƣợc uốn nắn trong từng thói quen vệ sinh để trẻ hiểu và làm đúng, làm nhanh và trở thành những thói quen vệ sinh trong cuộc sống và sinh hoạt hằng ngày. Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: “Tổ chức một số hoạt động giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 tuổi ở trường Mầm non Hoa Sen –Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc” nhằm nâng cao khả năng vệ sinh thân thể cho trẻ, góp phần phát triển toàn diện nhân cách trẻ. 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc tìm hiểu cơ sở lí luận của đề tài, đánh giá mức độ hình thành thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ để đƣa ra một số biện pháp nhằm nâng cao việc giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 tuổi ở trƣờng Mầm non. 1 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Trẻ lớp 3 tuổi của trƣờng Mầm non Hoa Sen – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc. - Đối tƣợng nghiên cứu: Một số biện pháp giáo dục vệ sinh thân thể cho trẻ 3 tuổi. 4. Giả thuyết khoa học Nếu các biện pháp giáo dục vệ sinh thân thể đƣa ra có hiệu quả thì sẽ nâng cao chất lƣợng giáo dục và hình thành thói quen vệ sinh thân thể thân thể cho trẻ ở trƣờng Mầm non. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định cơ sở lí luận của việc hình thành thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 tuổi. - Đánh giá về mức độ hình thành thói quen vệ sinh thân thể của trẻ 3 tuổi ở trƣờng Mầm non Hoa Sen. - Đề xuất một số biện pháp giáo dục vệ sinh thân thể cho trẻ 3 tuổi. - Tổ chức thực nghiệm khoa học ở trƣờng Mầm non. 6. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Tổ chức khảo sát, điều tra và tổ chức thực nghiệm tại Trƣờng Mầm non Hoa Sen – Vĩnh Yên –Vĩnh Phúc. - Giới hạn nội dung nghiên cứu: Thói quen vệ sinh thân thể. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Chúng tôi nghiên cứu tài liệu có liên quan tới đề tài nghiên cứu để tìm hiểu cơ sở lí luận của việc chăm sóc giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ 3 tuổi. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi, quan sát, phỏng vấn (trò chuyện) để tìm hiểu thực trạng của việc hình thành thói quen vệ sinh thân thể của trẻ. 2 - Phƣơng pháp thực nghiệm khoa học nhằm đánh giá kết quả nghiên cứu. 7.3. Phương pháp thống kê Sử dụng thống kê toán học để xử lý các số liệu nghiên cứu nhằm rút ra những nhận xét, kết luận có giá trị khách quan. 8. Đóng góp của đề tài - Phân tích và đánh giá đƣợc mức độ của việc hình thành thói quen vệ sinh thân thể của trẻ 3 tuổi. - Đƣa ra một số biện pháp giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 tuổi. - Cung cấp đƣợc một số hoạt động, trò chơi, giáo án tiêu biểu về việc tích hợp giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 tuổi. Đây có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và sinh viên ngành giáo dục mầm non. 3 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Thói quen vệ sinh 1.1.1. Khái niệm Thói quen vệ sinh thƣờng để chỉ những hành động của cá nhân đƣợc diễn ra trong những điều kiện ổn định về thời gian, không gian và quan hệ xã hội nhất định. Thói quen có nội dung tâm lý ổn định và thƣờng gắn với nhu cầu cá nhân. Khi đã trở thành thói quen, mọi hoạt động tâm lý trở nên cố định, cân bằng và khó loại bỏ[1]. 1.1.2. Quá trình hình thành Thói quen vệ sinh đƣợc hình thành từ kĩ xảo: 1.1.2.1. Quá trình hình thành kĩ xảo Kĩ xảo đƣợc hình thành qua ba giai đoạn: Giai đoạn I: Hiểu cách làm. Trẻ cần hiểu mỗi hành động gồm những thao tác nào? Các thao tác đó diễn ra nhƣ thế nào? Và cách tiến hành mỗi thao tác đó cụ thể. Giai đoạn II: Hình thành kĩ năng. Trẻ cần biết vận dụng các tri thức đã biết để tiến hành một hoạt động cụ thể nào đó. Việc tiến hành các hoạt động ở giai đoạn này đòi hỏi sự tập trung chú ý. Giai đoạn III: Hình thành kĩ xảo. Trẻ cần biết biến các hành động có ý chí thành các hành động tự động hóa bằng cách tự luyện tập nhiều lần để giảm tới mức tối thiểu sự tham gia của ý thức vào hành động[1]. 1.1.2.2. Điều kiện để kĩ xảo vệ sinh trở thành thói quen vệ sinh - Trẻ phải đƣợc thực hiện các hành động vệ sinh trong cuộc sống hằng ngày. - Trong quá trình thực hiện, phải kiểm tra việc thực hiện của trẻ và dạy trẻ tự kiểm tra mình. 4 - Sự gƣơng mẫu của ngƣời lớn có ý nghĩa lớn đối với hiệu quả của việc hình thành thói quen vệ sinh cho trẻ. - Các biện pháp khen thƣởng, trách phạt đƣợc sử dụng trong quá trình giáo dục phải phù hợp với đặc điểm nhận thức và tình cảm của trẻ. - Phải tạo ra các tình huống để củng cố thói quen của trẻ trong điều kiện mới. 1.2. Thói quen vệ sinh thân thể Việc giữ gìn vệ sinh thân thể không những nhằm chấp hành những yêu cầu vệ sinh, mà còn nói lên mức độ quan hệ của con ngƣời với nhau. Bởi vì, chính việc thực hiện các yêu cầu vệ sinh là thể hiện sự tôn trọng mọi ngƣời xung quanh. 1.2.1. Thói quen rửa mặt Trẻ cần nắm được: - Tại sao cần rửa mặt? (rửa mặt đƣợc mọi ngƣời yêu mến, cho mặt sạch sẽ, thơm tho, xinh hơn, đẹp hơn và đáng yêu hơn...). - Lúc nào cần rửa mặt? (rửa mặt trƣớc và sau khi ngủ, ăn, đi ra ngoài đƣờng về, khi mặt bẩn,...). - Cách rửa mặt: Lấy nƣớc từ vòi nƣớc hoặc múc nƣớc ở trong xô, chậu, thùng, bể... lấy nƣớc nhẹ nhàng không làm bắn nƣớc ra nhà. Hướng dẫn trẻ cách rửa mặt: + Xắn tay áo (nếu tay áo dài). + Rửa tay sạch trƣớc khi rửa mặt. + Vò khăn, vắt khô nƣớc. Nếu dùng chậu thì múc nƣớc ra chậu, nhúng khăn vào chậu nƣớc, vò khăn và vắt khô nƣớc. + Rũ khăn, trải khăn lên hai lòng bàn tay, lau 2 mắt trƣớc (rửa từ khóe mắt ra đuôi mắt), di chuyển khăn, đảm bảo mặt luôn tiếp xúc với khăn sạch, lau sống 5 mũi, di chuyển khăn, cứ nhƣ vậy lau miệng, cằm. Gấp đôi khăn lau trán, từng bên má... + Gấp đôi khăn lần nữa hoặc vò khăn lần hai, vắt khô nƣớc, lau gáy, cổ, lật mặt sau khăn ngoáy 2 lỗ tai, vành tai cuối cùng dùng 2 góc khăn ngoáy mũi. Chú ý luôn để da mặt tiếp xúc với khăn sạch; chiều hƣớng rửa từ trong ra ngoài và từ dƣới lên trên. + Vò khăn lần cuối, vắt kiệt nƣớc, rũ thẳng và phơi lên giá. Sau mỗi lần rửa mặt nên thay nƣớc khác, không để trẻ rửa chung một chậu và lau chung một khăn rửa mặt. 1.2.2. Thói quen rửa tay Trẻ cần nắm được: - Tại sao phải rửa tay? (rửa tay sạch sẽ để mọi ngƣời yêu mến, tay thom tho, sạch sẽ, không bị bệnh... Nếu tay bẩn sờ vào quần áo sẽ làm bẩn và xấu quần áo đẹp, đƣa lên mắt có thể gây đau mắt, cho vào mồm có thể gây đa bụng,...). - Khi nào thì cần rửa tay? Trƣớc và sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh, chơi, hoạt động, khi tay bẩn,... - Cách rửa tay: Lấy nƣớc từ vòi nƣớc hoặc múc nƣớc ở trong xô, chậu, thùng, bể... lấy nƣớc nhẹ nhàng không làm bắn nƣớc ra nhà. Bước 1: Làm ƣớt hai bàn tay bằng nƣớc sạch. Xoa xà phòng vào lòng bàn tay. Chà xát hai lòng bàn tay vào nhau. Bước 2: Dùng ngón tay và lòng bàn tay này cuốn và xoay lần lƣợt từng ngón tay của bàn tay kia và ngƣợc lại. Bước 3: Dùng lòng bàn tay này chà xát chéo lên tay, mu bàn tay kia và ngƣợc lại. Bước 4: Dùng ngón tay của bàn tay này miết vào kẽ giữa các ngón tay của bàn tay kia và ngƣợc lại. 6 Bước 5: Chụm 5 đầu ngón tay của tay này cọ vào lòng bàn tay của tay kia bằng cách xoay đi xoay lại và ngƣợc lại. Bước 6: Xả nƣớc cho tay sạch hết xà phòng và lau khô tay. Hình 1.1. Các bƣớc rửa tay bằng xà phòng 1.2.3. Thói quen đánh răng Trẻ cần nắm được: - Tại sao cần đánh răng? (cho răng thơm tho, sạch sẽ, cho răng khỏe đẹp, không bị sâu răng, để mọi ngƣời yêu mến,...); - Khi nào cần đánh răng? (đánh khi ngủ dậy, đánh răng lúc trƣớc khi đi ngủ,...). - Cách chải răng: Bước 1: Rửa sạch bàn chải, lấy kem đánh răng, lấy nƣớc súc miệng (hƣớng dẫn trẻ cách lấy kem, lấy nƣớc). 7 Bước 2: Đặt bàn chải nghiêng 45 độ so với mặt răng, làm sạch mặt ngoài củacác răng hàm trên theo hƣớng từ trên xuống dƣới, hàm dƣớitheo hƣớng từ dƣới lên, đặc biệt chú ý tới vùng tiếp xúc giữa răng và nƣớu. Bước 3: Chải mặt trong của các răng hàm trên, hàm dƣới cùng với động tác nhƣ vậy theo hƣớng xoay tròn hoặc lên xuống. Bước 4: Chải mặt nhai, đƣa bàn chải đi lại vuông góc với mặt răng. Bước 5: Chải nhẹ nhàng lƣỡi của trẻ. Bước 6: Súc miệng thật kỹ, rửa sạch bàn chải, vẩy ráo nƣớc và cất vào nơi quy định. Hình 1.2. Hƣớng dẫn cách chải răng đúng cách 1.2.4. Thói quen chải tóc Trẻ cần nắm được: - Tại sao phải chải tóc? (chải tóc để đầu tóc gọn gàng, mọi ngƣời yêu mến, không bị đau đầu, chấy giận,...). - Trẻ biết khi nào nên chải tóc? (sau khi ngủ dậy, trƣớc khi ra ngoài, khi tóc bị rối,...). 8 - Cách chải tóc: Dùng lƣợc chải xuôi nhẹ từ đỉnh đầu xuống dƣới chân tóc cho hết đầu. Sau đó, dùng lƣợc rẽ ngôi đầu (có thể ngồi chéo hoặc ngôi thẳng) hoặc chải hất từ trƣớc ra sau. Chải xuôi một lần nữa cho tóc mƣợt. Đối với các bạn nữ: Khi buộc tóc thì tay phải cầm lƣợc, tay trái thu tóc vào lòng bàn tay, lần lƣợt chải đầu cho suôn và gọn tóc, khi nào thấy tóc đã gọn, bỏ lƣợc xuống lây dây buốc lồng vào sát chân bím tóc và buộc nhiều vòng đến khi thấy dây buộc tóc chặt lại. Đối với tóc ngắn ngang vai thì nên cột 2 bên cho đẹp... (buộc tóc bổng, buộc tóc thấp, buộc tóc chéo, cao hoặc thấp tùy sở thích và cột cho phù hợp). 1.2.5. Thói quen cắt móng tay Trẻ cần nắm được: - Tại sao cần phải cắt móng tay? (để tay luôn sạch sẽ, để không bị bệnh, để đƣợc mọi ngƣời yêu quý…). - Khi nào thì cần phải cắt móng tay? (khi móng tay dài). - Cách cắt móng tay? (Dụng cụ cắt cho bé, ngƣời lớn cắt cho bé,...). 1.2.6. Thói quen mặc quần áo sạch sẽ Trẻ cần nắm được: - Tại sao cần mặc quần áo sạch sẽ? (để mọi ngƣời yêu mến hơn, giữ quần áo cho đẹp và luôn mới, để không bị bệnh...). - Trẻ cần biết lúc nào nên mặc thêm hoặc cởi bớt quần áo: lúc thời tiết lạnh hoặc nóng hơn, khi vận động nhiều, khi ra ngoài hoặc vào nhà, trƣớc và sau khi ngủ, trƣớc và sau khi tắm rửa... - Hƣớng dẫn trẻ phân biệt quần áo theo mùa, theo giới tính: quần áo bé trai, bé gái. Theo mùa: mùa hè, mùa đông thông qua tranh ảnh hoặc vật minh họa. Dạy trẻ nhận biết mặt phải và mặt trái của quần áo. Dạy trẻ biết phân biệt quần áo khô và ẩm ƣớt, không mặc quần áo ƣớt. Hướng dẫn trẻ cách thay, mặc quần áo: 9 + Áo chui đầu: cổ áo chui qua đầu trƣớc rồi đến mặc hai tay và cài cúc (nếu có). + Áo cài cúc: mặc lần lƣợt từng ống tay và cài cúc, bẻ cổ áo, kéo áo phẳng phiu, ngay ngắn... + Hƣớng dẫn trẻ mặc quần: ngồi ghếhoặc giƣờng để giữ thăng bằng, lần lƣợt mặc từng ống quần sau đó cài móc hoặc nút hoặc kéo dây. + Cởi quần áo theo thứ tự từ cởi bỏ cúc, tháo từng ống tay, ống chân. 1.3. Phƣơng pháp và hình thức giáo dục thói quen vệ sinh thân thể Việc giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ đƣợc tiến hành thông qua các hoạt động giáo dục và dạy học ở trƣờng mầm non. Bằng hoạt động giáo dục phong phú nhƣ vui chơi, lao động, sinh hoạt hàng ngày, ăn ngủ,... trẻ đƣợc rèn luyện kĩ xảo, thói quen và phát triển những xúc cảm tốt của trẻ đối với quá trình thực hiện. Bằng hoạt động dạy học, thông qua các tiết học làm quen với môi trƣờng xung quanh, văn học,... trẻ sẽ lĩnh hội đƣợc các biểu tƣợng đúng về các quá trình vệ sinh, hiểu đƣợc ý nghĩa của nó,... Hai con đƣờng thống nhất với nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau nhƣng nó có những ƣu thế riêng đối với việc giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ. Việc giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ mầm non có thể tiến hành thông qua các hình thức giáo dục sau[1]: 1.3.1. Hoạt động học tập Việc giáo dục thói quen vệ sinh thân thể không nên tiến hành trên một tiết học riêng biệt mà liên hệ, lồng ghép, tích hợpvào các tiết học ở các mức độ khác nhau.Có thểsử dụng các phƣơng pháp nhƣ kể chuyện, trình bày trực quan, giảng giải, nêu gƣơng, tổ chức trò chơi, xử lý các tình huống, khen thƣởng, giao nhiệm vụ,... 1.3.2. Hoạt động vui chơi 10 Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo và nó có vai trò quan trọng đối với việc hình thành nhân cách trẻ nói chung, giáo dục thói quen vệ sinh nói riêng. Tham gia vào trò chơi là quá trình trẻ tiếp nhận tri thức một cách tự nhiên, không bị ép buộc. Việc giáo dục thói quen vệ sinh thân thể đƣợc lồng ghép vào trong các trò chơi tuỳ thuộc vào chủ đề chơi và mức độ hình thành thói quen vệ sinh của trẻ để xác định nội dung giáo dục thói quen vệ sinh trong trò chơi của trẻ. 1.3.3. Tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày Tổ chức chế độ sinh hoạt chính là tổ chức cuộc sống của trẻ và bằng chính cuộc sống đó mà giáo dục trẻ em. Nội dung giáo dục thói quen vệ sinh thân thể trong cuộc sống hàng ngày phụ thuộc vào nội dung hoạt động và sinh hoạt của trẻ. Muốn xác định nội dung giáo dục cụ thể cần phân tích cuộc sống của trẻ thành hệ thống các hoạt động, các mối quan hệ. Từ đó, phân tích thành việc làm, các cách cƣ xử và các thao tác, cử chỉ,... cho trẻ định hƣớng vào “mẫu” cần giáo dục trẻ rồi tổ chức cho trẻ luyện tập, đƣa nội dung giáo dục thành yêu cầu của nếp sống hàng ngày. 1.3.4. Phối hợp với gia đình Việc giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ chỉ có thể đạt hiệu quả nếu có sự phối hợp giáo dục giữa gia đình và nhà trƣờng. Trao đổi thƣờng xuyên với gia đình nhằm nâng cao hiểu biết của phụ huynh, thống nhất yêu cầu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục, tạo ra các điều kiện giáo dục cần thiết ở trƣờng và ở gia đình. 1.4. Đặc điểm của trẻ 3 tuổi Đặc điểm sinh lý: Ởđộ tuổi này, tốc độ phát triển về số lƣợng (chiều cao, cân nặng) chậm hơn so với giai đoạn trƣớc nhƣng lại có sự thay đổi về chất lƣợng: Hệ tiêu hóa phát triển nhanh (răng sữa mọc đủ, số lƣợng dịch tiêu hóa tiết ra nhanh và tập trung hơn, trẻ có thể ăn các thức ăn cứng dần và đa dạng 11 hơn), hệ cơ xƣơng tiếp tục phát triển, hệ thần kinh và cơ quan cảm thụ phát triển nhanh, sự phối hợp vận động đƣợc tăng cƣờng, phạm vi giao tiếp mở rộng[4]. Đặc điểm tâm lý: Trẻ ở độ tuổi này muốn sờ, nếm, ngửi, nghe và thử nghiệm tất cả mọi thứ xung quanh. Trẻ thể hiện rõ ý thức ham học hỏi qua kinh nghiệm và thực hành. Trẻ học từ các trò chơi, bận rộn trong việc phát triển các kỹ năng, sử dụng ngôn ngữ và luôn cố gắng để kiểm soát đƣợc nội tâm. Trẻ muốn tự khẳng định bản thân khi tách khỏi cha mẹ, độc lập hơn các em bé tuổi chập chững và đã có thể diễn đạt các nhu cầu của mình bằng ngôn ngữ nên đƣợc học và chơi đúng cách sẽ giúp trẻ phát triển tốt hơn[2]. Đặc điểm bệnh lý: Trẻ hay mắc các bệnh nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp và tiêu hoá do trẻ chƣa có ý thức phòng bệnh và do phạm vi giao tiếp mở rộng. Do vậy, việc giáo dục để hình thành cho trẻ thói quen vệ sinh thân thể là hết sức cần thiết[1]. 12 CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THÓI QUEN VỆ SINH THÂN THỂ CỦA TRẺ 3 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON 2.1. Mục đích đánh giá Xác định thực trạng về mức độ hình thành thói quen vệ sinh của trẻ. Từ đó, đề ra những biện pháp giáo dục phù hợp nhằm nâng cao mức độ hình thành các thói quen này ở trẻ. 2.2. Đối tƣợng đánh giá Tôi tiến hành tại lớp 3 tuổi A1, Trƣờng Mầm non Hoa Sen – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc. Số lƣợng trẻ: 30 trẻ. 2.3. Nội dung đánh giá Việc đánh giá đƣợc tiến hành theo 6 nội dung: Thói quen rửa mặt, thói quen rửa tay, thói quen chải tóc, thói quen đánh răng, thói quen cắt móng tay, thói quen mặc quần áo sạch sẽ. 2.4. Phƣơng pháp đánh giá 2.4.1. Các tiêu chí đánh giá thói quen vệ sinh thân thể Theo Bloom, mục tiêu giáo dục con ngƣời thƣờng đƣợc thực hiện trên ba lĩnh vực: nhận thức, kĩ năng, thái độ. Do vậy, việc đánh giá kết quả giáo dục cũng phải quan tâm đến cả ba lĩnh vực này. Nghĩa là, nhà giáo dục phải biết dƣợc những thay đổi về mặt nhận thức ở đối tƣợng giáo dục, họ có khả năng làm đƣợc cái gì? Và thái độ nhìn nhận sự việc của họ ra sao? Khi đánh giá thói quen vệ sinh của trẻ cần phải tìm hiểu cả mức độ nhận thức và thực hiện của trẻ để có thể tìm ra những tác động giáo dục phù hợp với chúng. Để có thể thu thập thông tin một cách đầy đủ, có giá trị và đủ độ tin cậy, cần lựa chọn các tiêu chí đánh giá. Các tiêu chí đƣợc xây dựng phải bao quát đƣợc mọi khía cạnh của vấn đề cần đƣợc đánh giá, phải độc lập với nhau nhƣng lại cho phép có thể kiểm tra nhiều tiêu chí cùng một lúc. 13 ⃰ Các tiêu chí đánh giá sự nhận thức - Trẻ có biết về hành động - Biết rõ các yêu cầu đối với hành động đó - Hiểu cách thể hiện - Hiểu ý nghĩa của hành động. ⃰ Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện - Tính tự giác của hành động. - Tính đúng đắn của hành động. - Mức độ thành thạo của hành động. - Động cơ thực hiện hành động. Dựa vào các tiêu chí, cần xây dựng thang đánh giá thói quen vệ sinh của trẻ mầm non. Thang đánh giá đƣợc chia thành 5 loại: Tốt, khá, trung bình, yếu, kém. Bảng 2.1. Thang đáng giá thói quen vệ sinh của trẻ mầm non Nhận thức Thực hiện Điểm Trẻ có biết về hành động; Trẻ thực hiện đúng các biết rõ các yêu cầu đối yêu cầu của hành động; Loại tốt vối hành động đó; hiểu thực hiện một cách tự 5 cách thể hiện; hiểu ý giác; thể hiện thái độ nghĩa của hành động. đúng; thực hiện thành thạo. Trẻ có biết về hành động; Trẻ thực hiện đúng các biết rõ các yêu cầu đối yêu cầu của hành động; với hành động đó; hiểu tự giác thực hiện trong cách thể hiện; hiểu ý một số tình huống quen Loại khá nghĩa của hành động thuộc; có thể hiện thái độ trong tình huống quen đúng; thực hiện thƣơng 14 4 thuộc; có thể đƣợc ý đối thành thạo nghĩa của hành động khi đƣợc giáo viên gợi ý. Trẻ có biết về hành động; Trẻ thực hiện đúng các biết rõ các yêu cầu đối yêu cầu của hành động; với hành động đó; hiểu tự giác thực hiện trong Loại trung cách thể hiện; hiểu ý một số tình huống quen bình nghĩa của hành động thuộc hoặc khi có mặt 3 trong tình huống quen của giáo viên; có cố gắng thuộc; chƣa hiểu ý nghĩa thể hiện đúng thái độ; của hành động. thực hiện chƣa thành thạo. Trẻ có biết về hành động; Trong những tình huống nêu ra các yêu cầu của quen thuộc, khi đƣợc Loại yếu hành động không phù giáo viên nhắc nhở, có cố hợp với tình huống cụ gắng thực hiện một số 2 yêu cầu đối với hành thể. động, nhƣng thể hiện thái độ không đúng. Trẻ không biết các hành Không thực hiện hành Loại kém động văn hóa vệ sinh. động văn hóa vệ sinh 1 2.4.2. Cách tổ chức đánh giá thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ Để đánh giá thói quen văn hóa vệ sinh của trẻ, cần phối hợp sử dụng nhiều phƣơng pháp thu thập thông tin: phỏng vấn trao đổi với trẻ, quan sát hành vi của trẻ trong các hoạt động và sinh hoạt hàng ngày, tạo tình huống giáo 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất