Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức một số hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 3 tuổi ở trường mầm ...

Tài liệu Tổ chức một số hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 3 tuổi ở trường mầm non hùng vương – phúc yên – vĩnh phúc

.PDF
43
126
109

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON ------------------------------ ĐẶNG THỊ HUYỀN NGỌC TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CHO TRẺ 3 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON HÙNG VƢƠNG PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Chăm sóc và vệ sinh trẻ em Ngƣời hƣớng dẫn khoa học ThS. DƢƠNG THỊ THANH THẢO HÀ NỘI – 2017 LỜI CẢM ƠN Khóa luận này được hoàn thành dưới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo ThS. Dương Thị Thanh Thảo, tôi xin gửi tới cô lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy cô khoa GDMN – Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Sinh viên Đặng Thị Huyền Ngọc LỜI CAM ĐOAN Đề tài: “Tổ chức một số hoạt động giáo dục bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 3 tuổi ở trƣờng mầm non Hùng Vƣơng – Phúc Yên – Vĩnh Phúc” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, dƣới sự hƣớng dẫn của cô giáo ThS. Dƣơng Thị Thanh Thảo không trùng với kết quả nghiên cứu nào khác. Các số liệu, kết quả thu thập đƣợc trong khóa luận là: Trung thực, rõ ràng, chính xác, chƣa từng đƣợc công bố trong bất kì một công trình nghiên cứu nào. Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Sinh viên Đặng Thị Huyền Ngọc MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ............................................... 4 1.1. Môi trƣờng .............................................................................................. 4 1.2. Bảo vệ môi trƣờng ................................................................................... 5 1.3. Giáo dục ý thức, hình thành thói quen bảo vệ môi trƣờng cho trẻ ............ 7 1.4. Đặc điểm của trẻ 3 tuổi .............................................................................. 9 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CỦA TRẺ 3 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON HÙNG VƢƠNG ................... 11 2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 11 2.2. Đối tƣợng khảo sát ................................................................................... 11 2.3. Nội dung khảo sát..................................................................................... 11 2.4. Phƣơng pháp khảo sát............................................................................ 11 2.5. Kết quả .................................................................................................. 14 CHƢƠNG 3. TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CHO TRẺ 3 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON ..................... 17 3.1. Đề xuất một số hoạt động giáo dục bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 3 tuổi ở trƣờng mầm non ........................................................................................ 17 3.2. Tổ chức thực nghiệm ở trƣờng mầm non ............................................... 29 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 34 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 35 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả khảo sát về bảo vệ môi trƣờng của trẻ .............................. 14 Bảng 2.2. Kết quả khảo sát việc thực hiện bảo vệ môi trƣờng của trẻ ........... 15 Bảng 3.1. Kết quả thực nghiệm về nhận thức của trẻ về bảo vệ môi trƣờng .............................................................................................. 30 Bảng 3.2. Kết quả thực nghiệm về việc thực hiện bảo vệ môi trƣờng của trẻ .................................................................................................... 31 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ngày nay khi nhiều vấn đề về mối quan hệ giữa con ngƣời, xã hội và tự nhiên đang trở thành những vấn đề cấp bách thì nhu cầu hiểu biết về môi trƣờng và con ngƣời càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.Tình trạng ô nhiễm môi trƣờng ngày càng cao ảnh hƣởng đến kinh tế và cuộc sống con ngƣời rất lớn. Do đó, biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng đƣợc xem là vấn đề cần thiết và cấp bách nhất hiện nay, không chỉ của một cá nhân, một trƣờng học quan tâm mà vấn đề của cả nƣớc Việt Nam nói riêng và cả thế giới nói chung. Vì vậy, chúng ta nên giáo dục con ngƣời nhận thức việc bảo vệ môi trƣờng ngay từ còn nhỏ và trƣờng mầm non là nơi lý tƣởng để phát huy vấn đề này. Giáo dục bảo vệ môi trƣờng là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững đất nƣớc. Thông qua giáo dục, từng ngƣời và cộng đồng đƣợc trang bị kiến thức về môi trƣờng, ý thức bảo vệ môi trƣờng, năng lực phát hiện và xử lý vấn đề môi trƣờng. Mục đích giáo dục bảo vệ môi trƣờng không chỉ làm cho mọi ngƣời hiểu rõ cần thiết phải bảo vệ môi trƣờng mà quan trọng là phải có thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự với môi trƣờng, điều này phải đƣợc hình thành trong một quá trình lâu dài và phải bắt đầu ngay từ tuổi ấu thơ. Xuất phát từ lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Tổ chức hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 3 tuổi ở trường Mầm non Hùng VươngPhúc Yên – Vĩnh Phúc” nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục ý thức, hình thành thói quen bảo vệ môi trƣờng cho trẻ ở trƣờng mầm non. 1 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài, đề xuất một số biện pháp đối với công tác giáo dục bảo vệ môi trƣờng nhằmgóp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng và hình thành thói quen bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 3 tuổi ở trƣờng mầm non. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Trẻ lớp 3 tuổi của trƣờng Mầm non - Đối tƣợng nghiên cứu: Một số hoạt động giáo dục trẻ bảo vệ môi trƣờng ở trƣờng mầm non. 4. Giả thuyết khoa học Nếu các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trƣờng đƣa ra có hiệu quả thì sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục bảo vệ môi trƣờng ở trƣờng mầm non và hình thành cho trẻ ý thức bảo vệ môi trƣờng. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định cơ sở lí luận của việc bảo vệ môi trƣờng ở trƣờng mầm non. - Xác định thực trạng bảo vệ môi trƣờng của trẻ 3 tuổi ở trƣờng Mầm non Hùng Vƣơng. - Đề xuất một số biện pháp đƣa vào hoạt động giáo dục bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 3 tuổi ở trƣờng Mầm non Hùng Vƣơng. - Tổ chức thực nghiệm khoa học ở trƣờng mầm non Hùng Vƣơng. 6. Phạm vi nghiên cứu - Trƣờng Mầm non Hùng Vƣơng – Phúc Yên – Vĩnh Phúc 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Chúng tôi nghiên cứu tài liệu có liên quan tới đề tài nghiên cứu để tìm hiểu cơ sở lí luận của việc giáo dục môi trƣờng và bảo vệ môi trƣờng. 2 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi, quan sát, phỏng vấn (trò chuyện) để tìm hiểu thực trạng của việc việc hình thành thói quen, ý thức bảo vệ môi trƣờng của trẻ 3 tuổi ở trƣờng Mầm non Hùng Vƣơng. - Phƣơng pháp thực nghiệm khoa học nhằm đánh giá kết quả nghiên cứu. 7.3. Phương pháp thống kê Sử dụng thống kê toán học để xử lý các số liệu nghiên cứu nhằm rút ra những nhận xét, kết luận có giá trị khách quan. 8. Đóng góp của đề tài - Phân tích và đánh giá đƣợc ý thức bảo vệ môi trƣờng của trẻ 3 tuổi. - Đƣa ra một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 3 tuổi. 3 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Môi trƣờng 1.1.1. Khái niệm Khi nghiên cứu về môi trƣờng, có rất nhiều khái niệm khác nhau, cụ thể: - Luật Bảo vệ môi trƣờng của Việt Nam năm 2005, quy định: Môi trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo bao quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con ngƣời và sinh vật. Thành phần môi trƣờng bao gồm các yếu tố vật chất tạo thành môi trƣờng nhƣ đất, nƣớc, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật chất khác. - Môi trường của một vật thể, sự kiện, sinh vật là tổng hợp các điều kiện bên ngoài có ảnh hƣởng tới vật thể, sự kiện, sinh vật đó. Môi trƣờng tự nhiên là một hệ thống thống nhất, ổn định, cần bằng động, tồn tại và vận động tuân theo những quy luật tự nhiên nhất định [1]. - Môi trường sống của con người theo nghĩa rộng là cả vũ trụ bao la, bao gồm tổng hợp các điều kiện tự nhiên (tài nguyên và môi trƣờng), nhân tạo (công cụ, phƣơng tiện,…), xã hội (tổ chức, thể chế, luật lệ,…) bao quanh và có ảnh hƣởng tới con ngƣời nói riêng và sự phát triển của xã hội loài ngƣời nói chung [1]. - Môi trường sống của con người theo nghĩa hẹp (gọi tắt là môi trƣờng) chỉ bao gồm những nhân tố liên quan trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời, đó là chất lƣợng môi trƣờng tự nhiên, nhân tạo, xã hội trong khuôn khổ không gian có liên quan trực tiếp tới chủ thể nhƣ không khí, ánh sáng, cảnh quan, đạo đức, tổ chức chính trị, xã hội,... tại vùng mà con ngƣời đang sống [1]. 4 1.1.2. Các chức năng của môi trường Chức năng của môi trƣờng tự nhiên rất đa dạng, bao gồm: - Cung cấp không gian sống cho con ngƣời và các sinh vật. - Chứa đựng và cung cấp tài nguyên thiên nhiên. - Tiếp nhận, chứa đựng và phân hủy chất thải. - Bảo vệ và làm giảm nhẹ các tác động của thiên nhiên đối với con ngƣời và sinh vật (cung cấp vùng đệm, tín hiệu báo động, lá chắn ozon,…). - Lƣu giữ và cung cấp thông tin. Các chức năng trên của môi trƣờng đều có giới hạn và có điều kiện, đòi hỏi việc khai thác chúng phải thận trọng và có cơ sở khoa học. Mặc dù các chức năng của môi trƣờng rất đa dạng, nhƣng có lien hệ trực tiếp với nhau, khai thác một chức năng này có thể làm ảnh hƣởng đến khả năng khai thác các chức năng khác. Lợi nhuận mà các chức năng trên cung cấp không nhƣ nhau và thay đổi theo thời gian và chịu ảnh hƣởng mạnh của tiến trình phát triển xã hội loài ngƣời. 1.2. Bảo vệ môi trƣờng Bảo vệ môi trƣờng là những hoạt động giữ cho môi trƣờng trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con ngƣời và thiên nhiên gây ra cho môi trƣờng, khai thác và sử dụng hợp lí các tài nguyên thiên nhiên. 1.2.1. Nguyên tắc bảo vệ môi trường - Bảo vệ môi trƣờng phải gắn kết hài hoà với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nƣớc; bảo vệ môi trƣờng quốc gia phải gắn với bảo vệ môi trƣờng khu vực và toàn cầu. - Bảo vệ môi trƣờng là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của các cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. - Hoạt động bảo vệ môi trƣờng phải thƣờng xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng. 5 - Bảo vệ môi trƣờng phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hoá, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong từng giai đoạn. - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng có trách nhiệm khắc phục, bồi thƣờng thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. 1.2.2. Những hoạt động bảo vệ môi trường - Tuyên truyền, giáo dục và vận động mọi ngƣời tham gia bảo vệ môi trƣờng, giữ gìn vệ sinh môi trƣờng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học. - Bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. - Giảm thiểu, thu gom, tái chế và sử dụng chất thải. - Phát triển, sử dụng năng lƣợng sạch, năng lƣợng tái tạo; giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá huỷ tầng ozon. - Đăng ký cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trƣờng, sản phẩm thân thiện với môi trƣờng. - Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trƣờng. - Đầu tƣ xây dựng các cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trƣờng; sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thân thiện với môi trƣờng; cung cấp dịch vụ bảo vệ môi trƣờng. - Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá trị kinh tế và có lợi cho môi trƣờng. - Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cơ quan, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thân thiện với môi trƣờng. - Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trƣờng của cộng động dân cƣ. - Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trƣờng, xóa bỏ hủ tục gây hại đến môi trƣờng. 6 - Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trƣờng. 1.3. Giáo dục ý thức, hình thành thói quen bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 1.3.1. Nội dung giáo dục - Trẻ cần hiểu tại sao phải bảo vệ môi trƣờng? + Vai trò của môi trƣờng đối với con ngƣời nhƣ: vai trò của không khí, nƣớc, thực vật, động vật, danh lam thắng cảnh,... + Cho trẻ hiểu những tác hại của việc ô nhiễm môi trƣờng nhƣ: ô nhiễm môi trƣờng không khí, ô nhiễm nguồn nƣớc; chặt phá rừng,... - Khi nào cần bảo vệ môi trƣờng? + Trẻ nhận biết đƣợc môi trƣờng sạch, bẩn (môi trƣờng bị ô nhiễm). + Trẻ phài nắm đƣợc nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng: Vứt rác bừa bãi, nói to nơi công cộng, chơi đùa dƣới lòng đƣờng, bẻ cành cây,... - Trẻ phải làm gì để tham gia bảo vệ môi trƣờng? + Tham gia vệ sinh môi trƣờng: không vứt rác bừa bãi, vệ sinh lớp học, sắp xếp đồ dùng, đồ chơi,... + Tiết kiệm trong sinh hoạt: Tiết kiệm nƣớc, điện; giữ gìn đồ dùng, đồ chơi,... + Yêu quý thiên nhiên: Biết chăm sóc cây cối và con vật, không bẻ cây, không bắt động vật; biết bảo vệ và giữ gìn danh lam thắng cảnh,... Để các hoạt động bảo vệ môi trƣờng trở thành thói quen cho trẻ cần đảm bảo các điều kiện sau: - Trẻ phải đƣợc thực hiện các hành động bảo vệ môi trƣờng trong cuộc sống hằng ngày. - Trong quá trình thực hiện, phải kiểm tra việc thực hiện của trẻ và dạy trẻ tự kiểm tra mình. - Sự gƣơng mẫu của ngƣời lớn có ý nghĩa lớn đối với hiệu quả của việc hình thành thói quen cho trẻ. 7 - Các biện pháp khen thƣởng, trách phạt đƣợc sử dụng trong quá trình giáo dục phải phù hợp với đặc điểm nhận thức và tình cảm của trẻ. - Phải tạo ra các tình huống để củng cố thói quen của trẻ trong điều kiện mới. 1.3.2. Phương pháp và hình thức giáo dục trẻ bảo vệ môi trường Việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng cho trẻ đƣợc tiến hành thông qua các hoạt động giáo dục và dạy học ở trƣờng mầm non. Bằng hoạt động giáo dục phong phú nhƣ vui chơi, lao động, sinh hoạt hàng ngày, ăn ngủ,... trẻ đƣợc rèn luyện kĩ xảo, thói quen và phát triển những xúc cảm tốt của trẻ đối với quá trình thực hiện. Bằng hoạt động dạy học, thông qua các tiết học làm quen với môi trƣờng xung quanh, văn học,... trẻ sẽ lĩnh hội đƣợc các kiến thức về bảo vệ môi trƣờng, hiểu đƣợc ý nghĩa của việc bảo vệ môi trƣờng. Hai con đƣờng thống nhất với nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau nhƣng nó có những ƣu thế riêng đối với việc hình thành thói quen bảo vệ môi trƣờng cho trẻ. Việc giáo dục ý thức, hình thành thói quen bảo vệ môi trƣờng cho trẻ mầm non có thể tiến hành thông qua các hình thức giáo dục sau: 1.3.2.1. Hoạt động học tập Việc giáo dục ý thức, hình thành thói quen bảo vệ môi trƣờng cho trẻ không nên tiến hành trên một tiết học riêng biệt mà liên hệ, lồng ghép, tích hợp vào các tiết học ở các mức độ khác nhau. Nội dung lồng ghép phụ thuộc vào nội dung cụ thể của hoạt động học tập nhƣng phải đảm bảo tính tự nhiên, hợp lý, khách quan của tri thức; đảm bảo tính hệ thống, trọn vẹn của nội dung học tập và đảm bảo tính vừa sức cho trẻ. Có thể sử dụng các phƣơng pháp nhƣ kể chuyện, trình bày trực quan, giảng giải, nêu gƣơng, tổ chức trò chơi, xử lý các tình huống, khen thƣởng, giao nhiệm vụ,... 1.3.2.2. Hoạt động vui chơi Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo và nó có vai trò quan trọng đối với việc hình thành nhân cách trẻ nói chung, giáo dục thói quen văn 8 hoá nói riêng. Tham gia vào trò chơi là quá trình trẻ tiếp nhận tri thức một cách tự nhiên, không bị ép buộc. Việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng đƣợc lồng ghép vào trong các trò chơi tuỳ thuộc vào chủ đề chơi và mức độ hình thành thói quen bảo vệ môi trƣờng của trẻ để xác định nội dung giáo dục trong trò chơi của trẻ. 1.3.2.3. Tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày Tổ chức chế độ sinh hoạt chính là tổ chức cuộc sống của trẻ và bằng chính cuộc sống đó mà giáo dục trẻ em. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trƣờng trong cuộc sống hàng ngày phụ thuộc vào nội dung hoạt động và sinh hoạt của trẻ. Muốn xác định nội dung giáo dục cụ thể cần phân tích cuộc sống của trẻ thành hệ thống các hoạt động, các mối quan hệ. Từ đó, phân tích thành việc làm, các cách cƣ xử và các thao tác, cử chỉ,... cho trẻ định hƣớng vào “mẫu” cần giáo dục trẻ rồi tổ chức cho trẻ luyện tập, đƣa nội dung giáo dục thành yêu cầu của nếp sống hàng ngày. 1.3.2.4. Phối hợp với gia đình Việc giáo dục ý thức, thói quen bảo vệ môi trƣờng cho trẻ chỉ có thể đạt hiệu quả nếu có sự phối hợp giáo dục giữa gia đình và nhà trƣờng. Trao đổi thƣờng xuyên với gia đình nhằm nâng cao hiểu biết của phụ huynh, thống nhất yêu cầu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục, tạo ra các điều kiện giáo dục cần thiết ở trƣờng và ở gia đình [3]. 1.4. Đặc điểm của trẻ 3 tuổi Đặc điểm tâm lý: Lứa tuổi mẫu giáo bé là điểm khởi đầu của cả giai đoạn đầu tiên của quá trình hình thành nhân cách con ngƣời. Đồng thời ở đây đang diễn ra một bƣớc ngoặt quan trọng trong đời sống tâm lí của trẻ, đó là việc chuyển từ lứa tuổi ấu nhi sang lứa tuổi mẫu giáo. Vì là điểm khởi đầu của giai đoạn đầu tiên của quá trình hình thành nhân cách nên việc giáo dục trẻ em ở lứa tuổi mẫu giáo bé mang tính chất phức tạp riêng của nó. Hơn nữa đây lại là 9 lứa tuổi chuyển tiếp, trong khi dấu ấn của cuộc khủng hoảng ở trẻ lên ba vẫn còn nặng nề ở một số cháu. Tuy nhiên, ở lứa tuổi bắt đầu nên mọi cái chƣa hình thành sẽ đƣợc hình thành từ đây, do đó nhà giáo dục (cô giáo, cha mẹ và những ngƣời lớn khác) có thể chủ động trong việc hƣớng sự phát triển của trẻ theo mục đích giáo dục của mình. Vì vậy, đây là giai đoạn quan trọng, phù hợp để giáo dục môi trƣờng cho trẻ. Giáo viên cần nắm đƣợc các đặc điểm của trẻ để tổ chức các hoạt động học tập, vui chơi một cách hợp lí, có phƣơng pháp dạy học phù hợp. Cô cung cấp cho trẻ kiến thức ban đầu về môi trƣờng, sự tác động của môi trƣờng đến con ngƣời để trẻ dần hình thành ý thức bảo vệ môi trƣờng [2]. Đặc điểm sinh lý: Ở độ tuổi này, tốc độ phát triển về số lƣợng (chiều cao, cân nặng) chậm hơn so với giai đoạn trƣớc nhƣng lại có sự thay đổi về chất lƣợng: Hệ tiêu hóa phát triển nhanh (răng sữa mọc đủ, số lƣợng dịch tiêu hóa tiết ra nhanh và tập trung hơn, trẻ có thể ăn các thức ăn cứng dần và đa dạng hơn), hệ cơ xƣơng tiếp tục phát triển, hệ thần kinh và cơ quan cảm thụ phát triển nhanh, sự phối hợp vận động đƣợc tăng cƣờng, phạm vi giao tiếp mở rộng [3]. Đặc điểm bệnh lý: Trẻ hay mắc các bệnh nhiễm khuẩn (sởi, bạch cầu, ho gà, lao,…) do sự miễn dịch tiếp nhận qua sữa mẹ ít dần, trẻ chƣa có ý thức tự phòng bệnh [3]. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CỦA TRẺ 3 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON HÙNG VƢƠNG 2.1. Mục đích khảo sát Xác định thực trạng về ý thức bảo vệ môi trƣờng của trẻ 3 tuổi. Từ đó, đề ra một số biện pháp giáo dục phù hợp nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục ý thức, hình thành thói quen bảo vệ môi trƣờng cho trẻ ở trƣờng mầm non. 2.2. Đối tƣợng khảo sát Tiến hành khảo ở lớp 3 tuổi A1, Trƣờng mầm non Hùng Vƣơng – Phúc Yên – Vĩnh Phúc. Số trẻ: 30 trẻ. 2.3. Nội dung khảo sát Việc khảo sát đƣợc tiến hành theo các nội dung: - Tại sao phải bảo vệ môi trƣờng? - Khi nào cần bảo vệ môi trƣờng? - Những hoạt động bảo vệ môi trƣờng của trẻ? 2.4. Phƣơng pháp khảo sát 2.4.1. Các tiêu chí đánh giá ý thức, thói quen bảo vệ môi trường Theo Bloom, mục tiêu giáo dục con ngƣời thƣờng đƣợc thực hiện trên ba lĩnh vực: nhận thức, kĩ năng, thái độ. Do vậy, việc đánh giá kết quả giáo dục cũng phải quan tâm đến cả ba lĩnh vực này. Nghĩa là, nhà giáo dục phải biết dƣợc những thay đổi về mặt nhận thức ở đối tƣợng giáo dục, họ có khả năng làm đƣợc cái gì? Và thái độ nhìn nhận sự việc của họ ra sao? Khi đánh giá thói quen vệ sinh của trẻ cần phải tìm hiểu cả mức độ nhận thức và thực hiện của trẻ để có thể tìm ra những tác động giáo dục phù hợp với chúng. Để có thể thu thập thông tin một cách đầy đủ, có giá trị và đủ độ tin cậy, cần lựa 11 chọn các tiêu chí đánh giá. Các tiêu chí đƣợc xây dựng phải bao quát đƣợc mọi khía cạnh của vấn đề cần đƣợc đánh giá, phải độc lập với nhau nhƣng lại cho phép có thể kiểm tra nhiều tiêu chí cùng một lúc. ⃰ Các tiêu chí đánh giá sự nhận thức - Trẻ có biết về hành động. - Biết rõ các yêu cầu đối với hành động đó. - Hiểu cách thể hiện. - Hiểu ý nghĩa của hành động. ⃰ Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện - Tính tự giác của hành động. - Tính đúng đắn của hành động. - Mức độ thành thạo của hành động. - Động cơ thực hiện hành động. Dựa vào các tiêu chí, cần xây dựng thang đánh giá thói quen vệ sinh của trẻ mầm non. Thang đánh giá đƣợc chia thành 5 loại: tốt, khá, trung bình, yếu, kém. * Thang đánh giá nhận thức và thực hiện của trẻ Thang nhận thức Thang thực hiện Trẻ có biết về hành động; Trẻ thực hiện đúng các biết rõ các yêu cầu đói vói Loại tốt Điểm 5 điểm yêu cầu của hành động; hành động đó; hiểu cách thể thực hiện một cách tự hiện; hiểu ý nghĩa của hành giác; thể hiện thái độ động. đúng; thực hiện thành thạo. Loại khá Trẻ có biết về hành động; Trẻ thực hiện đúng các biết rõ các yêu cầu đói vói yêu cầu của hành động; hành động đó; hiểu cách thể tự giác thực hiện trong 12 4 điểm hiện; hiểu ý nghĩa của hành một số tình huống quen động trong tình huống quen thuộc; có thể hiện thái thuộc; có thể đƣợc ý nghĩa độ đúng; thực hiện của hành động khi đƣợc giáo thƣơng đối thành thạo. viên gợi ý. Loại trung Trẻ có biết về hành động; biết rõ các yêu cầu đói vói bình Trẻ thực hiện đúng các 3 điểm yêu cầu của hành động; hành động đó; hiểu cách thể tự giác thực hiện trong hiện; hiểu ý nghĩa của hành một số tình huống quen động trong tình huống quen thuộc hoặc khi có mặt thuộc; chƣa hiểu ý nghĩa của giáo viên; có cố của hành động. gắng thể hiện đúng thái độ; thực hiện chƣa thành thạo. Loại yếu Trẻ có biết về hành động; Trong những tình huống 2 điểm nêu ra các yêu cầu của hành quen thuộc, khi đƣợc động không phù hợp với giáo viên nhắc nhở, có tình huống cụ thể. cố gắng thực hiện một số yêu cầu đối với hành động, nhƣng thể hiện thái độ không đúng. Loại kém Trẻ không biết các hành Không thực hiện hành động bảo vệ môi trƣờng. 1 điểm động bảo vệ môi trƣờng. 2.4.2. Cách tổ chức đánh giá ý thức, thói quen bảo vệ môi trường của trẻ Để đánh giá ý thức, thói quen văn hóa của trẻ, cần phối hợp sử dụng nhiều phƣơng pháp thu thập thông tin: phỏng vấn trao đổi với trẻ, quan sát 13 hành vi của trẻ trong các hoạt động và sinh hoạt hàng ngày, tạo tình huống giáo dục,… Đồng thời, kết hợp trao đổi với giáo viên và phụ huynh để biết thêm thông tin về trẻ. Kết quả thu đƣợc sẽ đƣợc xử lí bằng phƣơng pháp toán thống kê. - Khảo sát sự nhận thức của trẻ: Ngƣời kiểm tra tạo tâm trạng thoải mái cho trẻ dễ hòa vào công việc sắp thực hiện bằng những câu chào, hỏi thăm trẻ. Khi trẻ thoải mái, sẵn sàng mới giới thiệu công việc: “Cô và cháu sẽ cùng trò chuyện với nhau: cô sẽ hỏi cháu, cháu nghe và trả lời cô nhé!”. Ngƣời kiểm tra đặt ra các câu hỏi để xác định trẻ biết gì về bảo vệ môi trƣờng. - Khảo sát việc thực hiện: Tiến hành bằng cách quan sát hoạt động và sinh hoạt hằng ngày của trẻ tại trƣờng mầm non. Mỗi hành động cần tạo điều kiện cho trẻ đƣợc thực hiện ít nhất 3 lần. Nếu không có cơ hội quan sát đủ số lần, ngƣời kiểm tra tạo tình hƣớng cho trẻ tự giải quyết. Ngoài ra, kết quả khảo sát còn đƣợc xem xét thêm thông qua trao đổi với giáo viên và phụ huynh. 2.5. Kết quả Để tìm hiểu thực trạng về ý thức bảo vệ môi trƣờng của trẻ 3 tuổi trong trƣờng mầm non Hùng Vƣơng, tôi đã tiến hành điều tra trên 30 trẻ lớp 3 tuổi A1 - Trƣờng mầm non Hùng Vƣơng và tôi tổng kết đƣợc kết quả nhƣ sau: 2.5.1. Nhận thức của trẻ về bảo vệ môi trường Sau khi khảo sát việc nhận thức của trẻ, tôi đã thu đƣợc kết quả ở bảng dƣới đây: Bảng 2.1. Kết quả khảo sát về ý thức bảo vệ môi trƣờng của trẻ Mức độ Tiêu chí Nhận thức Tốt SL Khá % SL Trung bình % SL % Yếu SL % Kém SL % 1/30 3,3% 7/30 23,3% 15/30 50% 5/30 16,7% 2/30 6,7% Kết quả khảo sát cho thấy, trẻ nhận thức về thói quen bảo vệ môi trƣờng còn khá chậm. Trẻ mới chỉ bắt đầu làm quen với thói quen bảo vệ môi trƣờng 14 một cách có chủ đích. Chỉ một số ít trẻ biết hành động bảo vệ môi trƣờng và hiểu ý nghĩa của hành động đó (chiếm 3,3%). Một số trẻ biết các hành động bảo vệ môi trƣờng (nhƣng chƣa đầy đủ), biết ý nghĩa của môi trƣờng và việc bảo vệ môi trƣờng khi có sự gợi ý của giáo viên (chiếm 23,3%). Còn đa số trẻ là có biết về việc bảo vệ môi trƣờng nhƣng chỉ biết thế nào là môi trƣờng trong một số trƣờng hợp quen thuộc; cũng biết nhặt đồ chơi sau khi chơi xong nhƣng còn chậm và phải có sự nhắc nhở của giáo viên; trẻ chƣa hiểu đƣợc ý nghĩa của những hành động góp phần bảo vệ môi trƣờng (50% số trẻ). Một số khác thì chỉ biết về việc bảo vệ môi trƣờng nhƣng không biết là mình phải bảo vệ môi trƣờng những lúc nào? Không biết bảo vệ môi trƣờng nhƣ thế nào? Và tại sao lại phải bảo vệ? (chiếm 16,7%). Vẫn có một vài em không biết gì về thói quen này. 2.5.2.Việc thực hiện bảo vệ môi trường của trẻ Sau khi khảo sát việc thực hiện của trẻ, tôi đã thu đƣợc kết quả ở bảng dƣới đây: Bảng 2.2. Kết quả khảo sát việc thực hiện bảo vệ môi trƣờng của trẻ Mức độ Tiêu chí Thực hiện Tốt SL 0 % Khá SL % Trung bình SL % Yếu SL % Kém SL % 0% 5/30 16,7% 15/30 50% 8/30 26,7% 2/30 6,7% Từ bảng 2.2, ta có thể thấy trẻ đã biết thực hiện bảo vệ môi trƣờng. Song chƣa có trẻ nào thực hiện thành thạo, thể hiện thái độ đúng, thực hiện tự giác. Một số em biết cách thực hiện các hành động một cách thành thạo, tự giác thực hiện trong một số tình huống quen thuộc (chiếm 16,7%). Số trẻ ở mức trung bình (chiếm 50%) là những trẻ đã biết thực hiện bảo vệ môi trƣờng đất, nƣớc, không khí,… trong một số tình huống quen thuộc, khi có mặt giáo viên nhƣng thực hiện vẫn chƣa thành thạo nhƣ: Chƣa biết cách khi rửa tay nhƣ thế 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất