Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức hoạt động nặn cho trẻ 5 6 tuổi trường mầm non văn khê – mê linh – hà n...

Tài liệu Tổ chức hoạt động nặn cho trẻ 5 6 tuổi trường mầm non văn khê – mê linh – hà nội

.PDF
49
662
96

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON ********** ĐỖ THỊ THU THÙY TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NẶN CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TRƯỜNG MẦM NON VĂN KHÊ MÊ LINH – HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành: Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình Người hướng dẫn khoa học ThS. VŨ LONG GIANG Hà Nội - 2017 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến các Thầy, Cô giáo trong khoa Giáo dục Mầm non, các giáo viên trường Mầm non Văn Khê, đặc biệt là Thầy Thạc sĩ Vũ Long Giang - người đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài này. Do thời gian có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của Thầy, Cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, tháng 4 năm 2017 Sinh viên Đỗ Thị Thu Thùy LỜI CAM ĐOAN Khóa luận là kết quả cố gắng của bản thân tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học. Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Tổ chức hoạt động nặn cho trẻ 5 - 6 tuổi trường mầm non Văn Khê – Mê Linh – Hà Nội” không trùng lặp với đề tài nào khác và chưa được công bố trên công trình nghiên cứu nào. Hà Nội, tháng 4 năm 2017 Sinh viên Đỗ Thị Thu Thùy MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2 3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 3 5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3 6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4 8. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 4 NỘI DUNG ....................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN………………………………………………5 1.1. HOẠT ĐỘNG NẶN CỦA TRẺ 5 – 6 TUỔI ............................................. 5 1.1.1. Đặc điểm tâm sinh lí của trẻ 5 - 6 tuổi. ................................................... 5 1.1.2. Đặc điểm hoạt động nặn.......................................................................... 8 1.2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG NẶN TRONG TRƯỜNG MẦM NON ........ 9 1.2.1. Vật liệu .................................................................................................... 9 1.2.2. Nội dung tổ chức ................................................................................... 10 1.3. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ, Ý NGHĨA CỦA HOẠT ĐỘNG NẶN CHO TRẺ 5 – 6UỔI ................................................................................................. 17 1.3.1. Vai trò của hoạt động nặn cho trẻ 5 - 6 tuổi.......................................... 17 1.3.2. Nhiệm vụ của hoạt động nặn đối với trẻ 5 – 6 tuổi............................... 21 1.3.3. Ý nghĩa của hoạt động nặn với trẻ 5 – 6 tuổi ........................................ 23 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NẶN CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TRƯỜNG MẦM NON VĂN KHÊ - MÊ LINH - HÀ NỘI VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP ........................................................................................ 25 2.1. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ................................................................... 25 2.1.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 25 2.1.2. Nội dung khảo sát.................................................................................. 25 2.2. NỘI DUNG KHẢO SÁT ......................................................................... 25 2.2.1. Khái quát về khách thể khảo sát............................................................ 25 2.2.2. Nội dung khảo sát về thực trạng hoạt động nặn ở trường mầm non Văn Khê .................................................................................................................. 25 2.2.3. Tiến hành khảo sát ................................................................................ 26 2.2.4. Kết quả khảo sát .................................................................................... 31 2.2.5. Phân tích nguyên nhân của kết quả khảo sát......................................... 32 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG ............................................. 32 2.4. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NẶN CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON VĂN KHÊ – MÊ LINH – HÀ NỘI ............................................................................................. 32 2.4.1. Cơ sở đề xuất ......................................................................................... 32 2.4.2. Biện pháp đa dạng hình thức tổ chức .................................................... 33 2.4.3. Biện pháp đa dạng các phương tiện và vật liệu trong hoạt động nặn ... 35 2.4.4. Biện pháp tích hợp hoạt động nặn với các nội dung giáo dục khác (vẽ, xé, dán,…) ....................................................................................................... 36 2.4.5. Biện pháp đa dạng các phương pháp tổ chức ....................................... 36 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 37 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 40 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Nặn là một loại bài trong hoạt động tạo hình của trẻ mầm non, đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển của trẻ về mọi mặt như: thẩm mĩ, đạo đức, thể lực và lao động. Hoạt động nặn giúp trẻ biểu đạt cảm xúc của mình về thế giới kì diệu xung quanh, giúp bồi dưỡng cảm xúc, tri giác; bồi dưỡng khả năng cảm thụ và sáng tạo của trẻ qua các sản phẩm nặn, trong các hình thức hoạt động mang tính nghệ thuật. Đối với trẻ 5 - 6 tuổi, lứa tuổi chuẩn bị bước vào trường phổ thông. Khi các đặc điểm tâm sinh lí được hình thành và phát triển; lúc này, trẻ có nhiều ham muốn học hỏi, tìm tòi và sáng tạo. Đặc biệt trẻ rất hứng thú với hoạt động tạo hình, trong đó có hoạt động nặn, nơi mà trẻ có thể thỏa sức sáng tạo thể hiện những nét đặc trưng của riêng mình qua các sản phẩm nặn. Hơn nữa ở trường mầm non có rất nhiều hoạt động, môn học nhằm phát triển toàn diện cho trẻ mẫu giáo và nó là cơ sở ban đầu cho việc hình thành nhân cách con người mới. Trẻ biết lao động, sáng tạo trong tương lai. Chính vì vậy, việc thực hiện tốt tổ chức hoạt động nặn cho trẻ trong trường mầm non sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giáo dục nhằm phát triển toàn diện cho trẻ. Trẻ biết đánh giá, khái quát cao, biết phản ánh thế giới xung quanh, biết thể hiện cảm xúc của mình vào sản phẩm nặn. Trẻ rất thích sử dụng màu sắc sặc sỡ mang tính chất phản ánh biểu tượng. Trẻ tham gia vào hoạt động nặn giúp trẻ hình thành các đức tính tốt như: yêu cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp. Trong cuộc sống hàng ngày, trẻ tiếp thu được khối lượng kiến thức đáng kể về thế giới xung quanh do trẻ được trực tiếp tri giác hoặc được nghe kể qua các câu chuyện, phim ảnh. Từ đó thế giới biểu tượng của trẻ cũng phong phú dần lên và làm nay sinh tính ham hiểu biết, hứng thú nhận thức, khám phá những điều mới lạ. Xuất phát từ đó trẻ bắt đầu quan tâm đến 1 hình dáng, kích cỡ, màu sắc, bố cục được thể hiện qua sản phẩm nặn một cách tượng trưng. Cách nặn hồn nhiên, bình dị rất cần thiết trong quá trình hình thành khả năng cảm thụ và sáng tạo của trẻ. Trong quá trình thực tập tại trường mầm non Văn Khê tôi nhận thấy quá trình tổ chức hoạt động nặn, giáo viên thường cho trẻ nặn một số đối tượng cụ thể, hướng trẻ quan tâm nhiều đến hình ảnh mô tả, đến cách tạo ra hình mà ít chú ý đến các hình thức tổ chức hoạt động. Những phương pháp đó chưa thực sự đáp ứng và chưa phát huy được khả năng sáng tạo của trẻ. Các hoạt động nặn còn mang tính rập khuôn, theo mẫu, sao chép, chưa thực sự phát huy được tính sáng tạo, linh hoạt của người giáo viên khi tổ chức hoạt động tạo hình, phương pháp. Chính vì vậy mà hiệu quả tổ chức các hoạt động nặn ở các trường mầm non chưa cao, trong đó có tổ chức hoạt động tạo hình nói chung và tổ chức hoạt động nặn nói riêng. Nhận thấy rõ được các hạn chế trên và để nâng cao chất lượng giáo duc nói chung cũng như tổ chức hoạt động nặn nói riêng chúng tôi đã lựa chọn “Tổ chức hoạt động nặn cho trẻ 5 - 6 tuổi tại trường Mầm non Văn Khê - Mê Linh - Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Tổ chức hoạt động tạo hình sao cho đạt được hiệu quả là vấn đề được các bậc cha mẹ, các thầy cô luôn quam tâm, chú ý. Do vậy có rất nhiều nghiên cứu về hoạt động tạo hình lứa tuổi mầm non như: Giáo trình “Phương pháp nặn cho trẻ mầm non” của tác giả Nguyễn Quốc Toản phân tích cả về đặc điểm và phương pháp nặn cho trẻ mầm non. Giáo trình “Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non” (NXB Đại học Sư pham 2010) của tác giả Nguyễn Quốc Toản. Giáo trình này giới thiệu khái quát về trẻ em và khả năng tạo hình của chúng. 2 Giáo trình “Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non” của tác giả Lê Thanh Thủy được biên soạn theo chương trình đào tạo đang được thực hiện ở khoa Giáo dục Mầm non, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Nội dung giáo trình tập trung tình bày các vấn đề: đặc điểm phát triển hoạt động tạo hình của trẻ em; các vấn đề về cơ sở giáo dục học của việc tổ chức hoạt động tạo hình trong trường mầm non; cách thức lập kế hoạch, soạn giáo án và thực hiện tổ chức môi trường giáo dục, tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non Tất cả các công trình nghiên cứu khoa học về hoạt động tạo hình nói chung và hoạt động nặn nói riêng đã nêu được các đặc điểm khái quát chung cho đặc điểm lứa tuổi mầm non. Tuy nhiên chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu riêng, sâu về hoạt động nặn của trẻ 5 – 6 tuổi. 3. Mục đích nghiên cứu Thông qua đề tài “tổ chức hoạt động nặn cho trẻ 5 - 6 tuổi tại trường Mầm non Văn Khê - Mê Linh - Hà Nội” nhằm tìm ra phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động nặn phù hợp để nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động nặn cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non Văn Khê. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động nặn cho trẻ 5 - 6 tuối Trường Mầm non Văn Khê - Mê Linh - Hà Nội. - Khách thể nghiên cứu: Quá trình tổ chức hoạt động nặn cho trẻ mẫu giáo lớn. 5. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu hoạt động nặn của trẻ 5 – 6 tuổi tại trường Mầm non Văn Khê – Mê Linh – Hà Nội. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận về tổ chức hoạt động nặn. 3 - Khảo sát hoạt động nặn của trường mầm non Văn Khê – Mê Linh – Hà Nội. - Đề ra biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động nặn ở trường mầm non Văn Khê – Mê Linh – Hà Nội. 7. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận: thông qua những tài liệu về tâm lí học, giáo dục học, mĩ thuật học, phương pháp hoạt động tạo hình… - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp quan sát: dự giờ và quan sát tiết học nặn. + Phương pháp điều tra: phiếu hỏi, trò chuyện. + Phương pháp thống kê toán học. 8. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị nội dung chính của khóa luận bao gồm: Chương 1: Cơ sở lí luận Chương 2: Thực trạng tổ chức hoạt động nặn cho trẻ 5 – 6 tuổi trường Mầm non Văn Khê và đề xuất biện pháp 4 NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. HOẠT ĐỘNG NẶN CỦA TRẺ 5 – 6 TUỔI 1.1.1. Đặc điểm tâm sinh lí của trẻ 5 - 6 tuổi. 1.1.1.1. Đặc điểm sinh lí Ở trẻ mẫu giáo lớn, sự phát triển về thể chất diễn ra chậm hơn so với giai đoạn trước. Về số lượng: Chiều cao trung bình tăng từ 4 – 6cm, đạt từ 105,5 – 125,2cm. Về cân nặng tăng khoảng 1 – 2,5kg, đạt khoảng 25,7kg. Có sự thay đổi rõ rệt về chất lượng. Về hệ thần kinh, ở trẻ mẫu giáo lớn, cường độ và tính linh hoạt của các quá trình thần kinh tăng lên rõ rệt. Trẻ có thể tập trung chú ý vào một đối tượng nhất định trong thời gian 15 – 20 phút. Đồng thời, lứa tuổi này, vai trò của hệ thống tín hiệu ngày càng tăng. Tư duy bằng từ đã tăng lên, ngôn ngữ bên trong xuất hiện. Chức năng khái quát hóa của từ đã có bước nhảy vọt gần như ở người lớn, ở chỗ, sự khái quát hóa được thể hiện theo hoạt động với đồ vật. Vì thế tư duy bằng hành động vẫn giữ vai trò quan trọng trong hệ thần kinh cấp cao của trẻ. Ở lứa tuổi này, trẻ có thể đọc và học viếtVề hệ vận động, trẻ mẫu giáo lớn có sự phối hợp vận động của nhiều nhóm cơ như ở người lớn. Còn việc tiếp thu những thói quen vận động còn phụ thuộc vào đặc điểm của từng cơ thể trẻ, nhất là sự luyện tập phù hợp. Về hệ hô hấp, nhịp thở của trẻ giảm dần, cơ quan phát âm của trẻ cũng phát triển và hoàn thiện làm cho ngôn ngữ của trẻ cũng phát triển. 1.1.1.2. Đặc điểm tâm lý Trẻ mẫu giáo lớn đã sử dụng được tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hang ngày. Sự hoàn thiện tiếng mẹ đẻ này ở trẻ được diễn ra theo các hướng: Nắm vững ngữ âm, ngữ điệu một cách phù hợp với nội dung giao tiếp hay nội dung của câu chuyện mà trẻ kể. Trẻ thường dung ngữ điệu êm ái để 5 biểu thị tình cảm yêu thương trìu mến. Ngược lại, khi giận giữ, trẻ lại dung ngữ điệu thô và mạnh. Phát triển vốn từ và cơ cấu ngữ pháp. Vốn từ của trẻ mẫu giáo lớn tích lũy được khá phong phú, không chỉ về danh từ mà cả về động từ, tính từ, liên từ,… không chỉ hiểu được từ ngữ mà trẻ còn sử dụng ngữ pháp đủ để diễn đạt các mặt trong đời sống hàng ngày. Sự xác định ý thức bản ngã và tính chủ định trong hoạt động tâm lý. Tuổi mẫu giáo lớn, trẻ có biểu hiện ý chí tương đối lâu. Trong sự phát triển các hành động ý chí của trẻ có thể thấy được sự liên kết giữa ba mặt: Thứ nhất là sự phát triển tính mục đích của hành động, thứ hai là sự xác lập quan hệ giữa mục đích của hành động với động cơ, thứ ba là tăng vai trò điều chỉnh của ngôn ngữ trong việc thực hiện các hành động. Xuất hiện kiểu tư duy trực quan hình tượng mới – Tư duy trực quan sơ đồ và những yếu tố của kiểu tư duy logic. Trẻ mẫu giáo lớn có khả năng hiểu về cách biểu diễn sơ đồ và sử dụng có kết quả những sơ đồ đó để tìm hiểu sự vật. Trong thời gian này, trẻ bắt đầu hiểu rằng, có thể biểu thị một sự vật hay một hình tượng nào đó bằng từ ngữ hay các kí hiệu khác nhau khi phải giải những bài toán tư duy độc lập. Cả tư duy trực quan hành động và tư duy trực quan hình tượng đều liên hệ mật thiết với ngôn ngữ. Vai trò của ngôn ngữ ở đây rất lớn, nó giúp trẻ nhận ra bài toán cần phải giải quyết, giúp trẻ đặt kế hoạch để tìm ra cách giải quyết và nghe những lời giải thích, hướng dẫn của người lớn. Tuổi mẫu giáo lớn là thời kì trẻ đang phát triển tiến vào bước ngoặt 6 tuổi với sự biến đổi của hoạt động chủ đạo. Hoạt động vui chơi vẫn giữ vai trò chủ đạo trong suốt thời kì mẫu giáo, nay những yếu tố của hoạt động học tập bắt đầu nảy sinh để tiến tới giữ vị trí chủ đạo ở giai đoạn sau bước ngoặt 6 tuổi. Do đó, bước ngoặt này là một sự kiện quan trọng khiến các nhà giáo dục 6 cần phải quan tâm, một mặt là giúp trẻ hoàn thiện những thành tựu phát triển tâm lý suốt thời kì mẫu giáo, mặt khác là tích cực chuẩn bị cho trẻ có đủ điều kiện để làm quen dần với hoạt động học tập và cuộc sống ở trường phổ thông. Một mặt quan trọng của trình độ chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lý cho việc học tập là làm sao cho trình độ phát triển ý chí của trẻ đủ để có thể điều chỉnh hành vi của mình tuân theo nội qui của nhà trường và thực hiện những yêu cầu của giáo viên hay của tập thể lớp đề ra, tự giác tuân theo qui định nơi công cộng. Tính chủ định của các hoạt động tâm lý cũng cần được tăng tiến để trẻ có thể kiên trì theo đuổi các mục đích học tập, là tiếp nhận những tri thức khoa học có hệ thống. Những hoạt động trí tuệ như quan sát, ghi nhớ, tư duy,… cần phải đạt tới một mức độ nhất định để có thể lĩnh hội các tri thức khoa học một cách dễ dàng. Đứa trẻ bước vào trường học cần phải có một tri thức nhất định về thế giới xung quanh, về giới hữu sinh, về con người và lao động của họ về nhiều mặt của đời sống xã hội, về các chuẩn mực đạo đức hành vi. Đặc biệt là khơi dậy ở trẻ lòng ham hiểu biết, muốn khám phá những điều mới lạ của thế giới tự nhiên và cuộc sống xã hội. Trình độ phát triển ngôn ngữ được coi là một điều kiện hết sức quan trọng trong việc lĩnh hội các tri thức về khoa học tự nhiên cũng như khoa học xã hội. Bởi vậy, lứa tuổi mẫu giáo lớn, để trẻ em sử dụng thông thạo tiếng mẹ đẻ được coi là yêu cầu nghiêm túc. Trước khi đến trường, trẻ phải biết nói năng mạch lạc khi giao tiếp với người xung quanh, biết sử dụng ngôn ngữ như một phương tiện để tư duy, để giao tiếp. Cuối cùng, trình độ chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lý cho việc học tập ở trường phổ thông bao gồm những phẩm chất của nhân cách giúp trẻ nhanh chóng gia nhập vào tập thể lớp, tìm được vị trí của mình trong tập thể đó, có ý 7 thức trách nhiệm khi tham gia vào hoạt động chung. Đó là những động cơ xã hội của hành vi, là cách ứng xử với người xung quanh, là kĩ năng xác lập và duy trì những mối quan hệ qua lại lẫn nhau với các bạn cùng lứa tuổi. 1.1.2. Đặc điểm hoạt động nặn Ở tuổi mẫu giáo lớn, các quá trình tâm lí như chú ý, trí nhớ, tưởng tượng phát triển tốt hơn, giúp trẻ có thể hình dung hình ảnh của kết quả hoạt động nặn từ trước khi bắt tay vào quá trình thể hiện. Do vậy cần tăng cường cho trẻ độc lập tìm kiếm, lựa chọn nội dung miêu tả và hình thành dự định sáng tạo để định hướng cho hoạt động. Khả năng cảm nhận đặc điểm hình khối của sự vật bằng xúc giác vận động. Đồng thời phát triển khả năng so sánh, ước lượng bằng mắt để giúp trẻ dễ dàng xác định bằng mắt các đặc điểm trực quan như kích thước, tỉ lệ, tính hợp lí, vẻ cân đối trong khối hình của vật thể. Trẻ 5 – 6 tuổi đã có các kĩ năng nặn cơ bản như: lăn dài, xoay tròn, ấn dẹt, đập tạo khối, vuốt, dính, ghép, tạo dáng để tạo ra các sản phẩm như quả cây, các con vật quen thuộc, dáng người rõ đặc diểm qua các bộ phận chính. Nặn được các chi tiết phù hợp với đối tượng như: cuống, lá khi nặn quả; tai, mắt, mũi khi nặn người,…tạo được dáng: đi, chạy, vẫy chào. Sắp xếp hình nặn thành đề tài theo gợi ý của giáo viên hoặc theo ý thích như: đấu vật, bóng đá, chọi gà, chọi trâu, lễ hội, bơi thuyền,… +Về hình khối: Trẻ nặn các bộ phận theo ý muốn, định hướng được sự dài- ngắn, caothấp, với bố cục cho phép. Các bộ phận không bị gò bó về kĩ thuật, mà trẻ nặn theo sự thích thú. Hính khối đã rõ đặc trưng của đối tượng, phục vụ cho đề tài, màu sắc sinh động. 8 Tuy nhiên các hình khối còn bị vỡ vụn, cách sắp xếp hình khối chưa hợp lí khiến nó trở nên rối hơn. Về màu sắc: sử dụng màu sắc tươi sáng, trẻ đã chú ý đến màu sắc của hình khối hay những màu sắc pha trộn tạo sự sinh động cho sản phẩm. +Nặn theo mẫu: Trẻ mẫu giáo lớn đã biết quan sát có chủ định hơn- quan sát có nhận xét để hểu biết về đối tượng, quan sát từ bao quát đến chi tiết, tìm ra đặc điểm của vật mẫu: hình dáng, kích thước, tỉ lệ, tính hợp lú và cân đối trong các khối hình của vật thể. Tìm ra cách nặn: từ vật mẫu hướng dẫn trẻ cách chọn màu, nặn gì trước, nặn thế nào. Hình khối: đã ró đặc điểm. Màu sắc: theo cảm nhận và nét riêng của từng trẻ. Ví dụ: mẫu là hộp quà màu xanh, nơ đỏ. Trẻ có thể nặn thành hộp quà màu tím, nơ hồng,… Hoạt động nặn theo đề tài cho sẵn: đây là hình thức tạo hình tự do ít phụ thuộc vào mẫu. Ở hình thức hoạt động này, trẻ tạo ra các sản phẩm nặn dựa vào những đề tài cụ thể mà giáo viên nêu ra. Để tạo ra sản phẩm trẻ phải tái hiện lại các biểu tượng , cảm xúc về đối tượng. Hoạt động nặn theo đề tài tự chọn: trẻ được chủ động, tích cực, tự do lựa chọn và thể hiện nội dung miêu tả (đề tài cụ thể). Để giúp trẻ tự chọn được đề tài, giáo viên cần tung ra một vấn đề, chủ đề lớn để giúp trẻ hình thành những ý tưởng để tạo ra sản phẩm nặn của riêng mình. 1.2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG NẶN TRONG TRƯỜNG MẦM NON 1.2.1. Vật liệu - Vật liệu nặn: + Đất sét tự nhiện: dạng ướt dẻo và dạng khô + Sáp nặn màu (có sáp màu) 9 + Bột nặn màu (có nguồn gốc từ ngũ cốc) + Cát ướt + Ngoài ra có thể dùng mùn cưa, bột giấy,… + Màu bột và keo để tô tượng đất đã khô - Dụng cụ nặn: + Bảng lót (20x20 cm) + Bảng đế xoay (đương kính 20- 25 cm) + Dao nhựa, gỗ tre + Thìa, dĩa, kẹp ghim + Que tăm, lược, dây thép + Khay để đất, khăn giấy, khăn vải 1.2.2. Nội dung tổ chức Theo tính chất của biểu tượng hình tượng người ta phân ra ba hình thức hoạt động chính: - Hoạt động tạo hình theo mẫu Đây là một hình thức hoạt động rất quan trọng không thể thiếu được, bởi lẽ nó có vai trò là nền tảng, môi trường bồi dưỡng, phát triển ở trẻ óc quan sát, khả năng phân tích, nhận biết các đặc điểm đa dạng về hình thái, khả năng cảm thụ tính thẩm mĩ và nét độc đáo của các sự vật, hiện tượng xung quanh, giúp trẻ có khả năng tự tích lũy vốn biểu tượng sau này. Chất lượng thẩm mĩ của sản phẩm tạo hình trong hình thức hoạt động này phụ thuộc và phần lớn sự phát triển khả năng tri giác thẩm mĩ của trẻ. Các biểu tượng hình tượng mà trẻ thể hiện ở đây được tạo nên từ quá trình tri giác trực tiếp các vật mẫu. - Hoạt động theo đề tài cho sẵn Đây là hoạt động tạo hình mang tính tự do, ít phụ thuộc vào mẫu. Ở hình thức hoạt động này, trẻ phải thể hiện các hình tượng dựa vào những đề tài cụ 10 thể mà giáo viên nêu ra. Nội dung của đề tài có thể từ đơn giản tới phức tạp, từ tái hiện đơn thuần tới sự sáng tạo tích cực. Để xây dựng các hình tượng theo các đề tài trẻ phải làm “sống lại” các biểu tượng từ trí nhớ và phối hợp các biểu tượng tạo nên hình tượng mới nhờ quá trình liên tưởng, tưởng tượng, người ta có thể tổ chức cho trẻ quan sát mẫu, song với những phương thức phức tạp hơn so với quan sát trên các giờ tạo hình theo mẫu. Cụ thể người ta có thể tăng cường đa dạng hóa các mẫu và kéo dài dần quãng thời gian giữa thời điểm kết thúc quan sát và thời điểm bắt đầu thể hiện từ vài giờ tới vài ngày. Có thể gọi hình thức hoạt động này là “Tạo hình theo biểu tượng của trí nhớ”. - Hoạt động theo đề tài tự chọn Dưới hình thức hoạt động này, trẻ được chủ động, tích cực tự do lựa chọn và thể hiện nội dung miêu tả (đề tài cụ thể) mà mình thích theo dự định tạo hình của cá nhân. Để hạn chế những khó khăn mà trẻ có thể gặp, giáo viên cần định hướng các đề tài tự chọn trong phạm vi những knh nghiệm, những xúc cảm, tình cảm mà trẻ đã được trải nghiệm. Trước đây, người ta quen gọi các hình thức hoạt động này là “Tiết tạo hình theo ý thích”. Cách gọi này không chính xác, bởi nó hướng tới sự hiểu sai về tính chất, yêu cầu của hoạt động. “Ý thích” của trẻ nhỏ thường là những ý nghĩ, mong muốn nhất thời, dễ thay đổi làm trẻ khó định hướng trong việc xây dựng hình tượng. Cái “ý thích” chug chung không được định hướng thường làm cho trẻ bị bỏ mặc với việc tự lựa chọn. Kêt quả là một số trẻ cảm thấy bất lực, đành “biểu diễn” lại không phải cái chúng thích, chúng muốn cái mà chúng đã từng làm và có thể làm được. Ngược lại; một số trẻ thích tung hoành với những thứ có thể không liên quan gì tới mục đích, nội dung của giờ học. “Tự chọn” là có ý định trước, và tất nhiên phải theo ý thích, theo khả năng. 11 Để giúp trẻ tự chọn được đề tài, giáo viên cần nêu ra một vấn đề, hay một chủ đề lớn và dựa vào đó mà giúp trẻ hình thành “dự định tạo hình” để thể hiện nội dung nghệ thuật của đề tài đó. Dự định này bao gồm ý tưởng tạo hình và kế hoạch thực hiện ý tưởng đó, nó là kết quả của sự tìm kiếm, khám phá, kiến tạo cái mới, cái độc đáo trong cách suy nghĩ, cách làm của từng đứa trẻ. Hình thức tạo hình theo đề tài tự chọn – vì lí do này còn được gọi là “Tạo hình theo biểu tượng của tưởng tượng sáng tạo” 1.2.2.1. Hình thức tổ chức Sự phát triển của trẻ là nhờ sự tiếp xúc với cuộc sống hằng ngày, trẻ được giao tiếp, tiếp xúc với cuộc sống xung quanh. Hình thức tổ chức hoạt động cho trẻ mầm non vui chơi là chủ yếu nên nội dung và cách thức tổ chức các hoạt động ở trường mầm non có nhiệm vụ cung cấp cho trẻ những kiến thức xác thực về khoa học, sơ đẳng về sự vật hiện tượng xung quanh. Hình thức tổ chức hoạt động nặn cho trẻ mầm non chủ yếu xuất phát từ các biểu hiện: Nội dung của hoạt động nặn xuất phát từ mục đích cho trẻ tiếp xúc và làm quen với cái đẹp, với màu sắc, hình dạng, kích thước, số lượng cơ bản của tạo hình. Trẻ em chưa có khả năng lĩnh hội bằng các lời giải thích, thông báo của giáo viên mà cần thông qua các hoạt động thực tiễn là hoạt động nặn để từ đó trẻ nhận thức được vẻ đẹp của hình dáng, màu sắc của các đối tượng. Hình thức chính là cách tổ chức giờ học, là cách sắp xếp trẻ tham gia vào hoạt động nặn, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các hình thức dạy và học trong lớp và ngoài lớp. Bởi trẻ ở độ tuổi này hình thức học và chơi phải song song, không tách rời “học mà chơi, chơi mà học”. Trẻ em lĩnh hội các kiến thức và kĩ năng khi chúng cảm thấy hứng thú. 12 Có nhiều cách tổ chức hoạt động nặn cho trẻ ở trường mầm non như tổ chức theo thời gian, tổ chức theo địa điểm, tổ chức theo loại bài học, theo chủ đề… Mỗi hình thức đều có những ưu điểm và hạn chế của riêng nó. - Dựa vào đó mà có những hình thức tổ chức hoạt động nặn cho trẻ: + Hoạt động nặn theo chủ đề trên tiết học Hoạt động nặn theo chủ đề trên tiết học là ở các tiết học đóhoạt động nặn là hoạt động chính, chiếm phần lớn thời gian. Các nhiệm vụ nặn là các nhiệm vụ cơ bản của tiết học.. Hoạt động nặn còn có thể được thực hiện trên các tiết học của các lĩnh vực hoạt động khác: ở các tiết học này có thể giải quyết bổ sung một số nhiệm vụ của hoạt động nặn, bởi vậy trong các hoạt động của những tiết học đó có xen vào một số yếu tố của hoạt động nặn. + Hoạt động nặn theo chủ đề ngoài tiết học Đây là những dạng hoạt động nặn mang tính tự do mà trẻ có thể tham gia một cách tự nguyện, tự giác. Các hoạt động nặn có thể diễn ra ở những thời điểm khác nhau trong ngày một cách hợp lí không theo qui trình chặt chẽ về giờ giấc. Ở hoạt động này, trẻ có thể kết hợp vui chơi, tạo được sự hứng thú cho trẻ khi tham gia vào hoạt động. Hình thức dạy và học gồm có: + Trong lớp học (có bàn, ghế, bảng, đất nặn, các đồ dùng cần thiết,…) + Ngoài lớp học (sân trường, phòng triển lãm,…) Nội dung dạy và học rất đa dạng, phong phú, gồm có: + Thực hành nặn ngoài sân để củng cố kiến thức. + Mở rộng phát triển trí tuệ theo chủ đề, chuyên đề. Theo qui mô tổ chức lớp học 13 Hoạt động nặn theo nhóm nhỏ: số lượng trẻ từ 2 – 7 trẻ, gồm những trẻ có hứng thú, có năng khiếu hoặc ngựơc lại. Mục đích: bồi dưỡng trẻ có năng khiếu, giúp trẻ yếu kém nhanh chóng hòa nhập với lớp học Hoạt động tạo hình theo nhóm lớn: số lượng trẻ từ 8 – 15 trẻ. Gồm những trẻ đồng đều về trình độ, khả năng. Mục đích: củng cố, ôn luyện, bồi dưỡng, mở rộng vốn kinh nghiệm của hoạt động nặn nhằm chuẩn bị cho giờ học của toàn lớp. Hoạt động nặn chung theo toàn lớp học: với sự tham gia của hầu hết các trẻ trong lớp học. Mục đích: tạo nhiều cơ hội để trẻ nắm được sâu hơn, chắc hơn những tri thức và kinh nghiệm hoạt động nặn, giáo viên dễ đánh giá trình độ chung của cả lớp. Hoạt động phối hợp cá nhân với các nhóm: đây là một hình thức tổ chức lớp học có hiệu quả giáo dục, phù hợp với tính chất của hoạt động nghệ thuật như hoạt động nặn. 1.2.2.2. Phương pháp tổ chức - Hoạt động nặn theo chủ đề trên tiết học: Ở hoạt động này, dạy và học giữ vai trò chủ yếu, bao gồm: + Giáo viên cung cấp các kiến thức mới và kĩ năng cơ bản. + Trẻ tiếp nhận các kiến thức và kĩ năng theo yêu cầu của bài, của chương trình. Ở hoạt động này trẻ có thể hoàn thành sản phẩm ngay sau tiết học. Hoạt động nặn trên tiết học được nêu ra ở chương trình chung cho tất cả các trường mầm non. Các trường mầm non thực hiện từ nội dung, chủ đề, loại bài, thời lượng của từng bài và phải hoàn thành trong thời gian qui định. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất