Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức dạy học luyện từ và câu theo hướng phát triển năng lực trong môn tiếng v...

Tài liệu Tổ chức dạy học luyện từ và câu theo hướng phát triển năng lực trong môn tiếng việt lớp 5

.PDF
125
16
102

Mô tả:

1.1. Phát triển năng lực người học là định hướng cơ bản, then chốt trong dạy học ở nhiều nước trên thế giới. Ở nước ta, Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn;…”[4]. Nghị quyết 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, SGK GDPT cũng đã nhấn mạnh vấn đề này. Theo đó “Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập: đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập,…”[15]. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở cho việc đổi mới GDPT theo định hướng phát triển năng lực người học, từ việc quan tâm HS học được cái gì đến quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất cho HS.
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THỊ HIỀN TỔ CHỨC DẠY HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THỊ HIỀN TỔ CHỨC DẠY HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 Ngành: Giáo dục học Mã số: 8 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Xuân Thị Nguyệt Hà 2. TS. Nguyễn Tú Quyên THÁI NGUYÊN - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, không trùng lặp với các đề tài khác và chưa từng được ai công bố ở bất cứ tài liệu nào. Thái Nguyên, tháng 08 năm 2020 Học viên Trần Thị Hiền i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ sự tri ân sâu sắc tới TS. Xuân Thị Nguyệt Hà, TS. Nguyễn Tú Quyên, những người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo ở khoa Giáo dục tiểu học và khoa Sau Đại học trường Đại học sư phạm Thái Nguyên; đặc biệt là thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy lớp Cao học 25 - Giáo dục học (bậc Tiểu học). Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các thầy, cô giáo và các em HS trường Tiểu học Nguyễn Viết Xuân, trường Tiểu học Trưng Vương, đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè và những người thân trong gia đình đã động viên, hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ có những thiếu sót nhất định. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 08 năm 2020 Tác giả Trần Thị Hiền ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ .............................................................. vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ................................................................. 3 3. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 6 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6 6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 7 7. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 7 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .............................................. 8 1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 8 1.1.1. Năng lực và dạy học theo định hướng phát triển năng lực ....................... 8 1.1.2. Quan điểm về dạy học Luyện từ và câu theo hướng phát triển năng lực ...... 18 1.1.3. Quan điểm về quy trình thiết kế bài học Luyện từ và câu theo hướng phát triển năng lực ............................................................................................. 21 1.1.4. Một số phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh..................... 26 1.2. Thực trạng việc tổ chức dạy học Luyện từ và câu theo hướng phát triển năng lực trong môn Tiếng Việt lớp 5 ................................................................ 29 1.2.1. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 29 1.2.2. Khảo sát chương trình và sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 hiện hành ... 29 1.2.3. Khảo sát thực trạng dạy học phân môn Luyện từ và câu trong môn Tiếng Việt lớp 5 ................................................................................................. 33 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 37 iii Chương 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ THIẾT KẾ BÀI HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 ................................................... 38 2.1. Xây dựng hệ thống bài tập luyện từ và câu theo hướng phát triển năng lực trong môn Tiếng Việt lớp 5 ......................................................................... 38 2.1.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập luyện từ và câu theo hướng phát triển năng lực trong môn Tiếng Việt lớp 5 ................................................ 38 2.1.2. Xây dựng hệ thống bài tập luyện từ và câu theo hướng phát triển năng lực trong môn Tiếng Việt lớp 5 ......................................................................... 39 2.2. Thiết kế bài học Luyện từ và câu trong môn Tiếng Việt lớp 5 theo hướng phát triển năng lực .................................................................................. 76 2.2.1. Thiết kế bài học “Từ trái nghĩa” (SGK Tiếng Việt 5, tập 1, trang 38) ... 76 2.2.2. Thiết kế bài học: Mở rộng vốn từ Hạnh phúc (SGK Tiếng Việt lớp 5, tập 1, trang 146) ................................................................................................. 81 2.2.3. Thiết kế bài học Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ (SGK Tiếng Việt 5, tập 2, trang 39) ...................................................................................... 84 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 89 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 90 3.1. Khái quát về thực nghiệm ........................................................................... 90 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm ...................................................................... 90 3.1.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm .......................................................... 90 3.1.3. Thời gian thực nghiệm............................................................................. 90 3.1.4. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 90 3.1.5. Cách thức tiến hành ................................................................................. 90 3.1.6. Cách thức đánh giá .................................................................................. 91 3.2. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................. 91 3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................... 91 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 94 KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ............................................................ 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 97 PHỤ LỤC iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết đầy đủ STT Từ viết tắt 1. BT 2. GDPT 3. GV Giáo viên 4. HS Học sinh 5. M Mức (mức độ) 6. SGK Sách giáo khoa 7. THPT Trung học phổ thông Bài tập Giáo dục phổ thông v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Các năng lực hình thành cho HS tiểu học ......................................... 9 Bảng 1.2. Thống kê bài tập Luyện từ và câu phân chia theo 4 mức độ .......... 32 Bảng 1.3. Khó khăn của GV trong quá trình dạy học Luyện từ và câu .......... 34 Bảng 3.1. Xếp loại tiết dạy của GV lớp thực nghiệm ..................................... 91 Bảng 3.2. Tổng hợp ý kiến của HS lớp thực nghiệm và đối chứng ................ 93 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Hệ thống bài tập theo mạch kiến thức, kỹ năng về từ và câu .......... 46 Sơ đồ 2.2. Hệ thống bài tập luyện từ ................................................................. 47 Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hệ thống bài tập về các lớp từ ................................................ 47 vi MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Phát triển năng lực người học là định hướng cơ bản, then chốt trong dạy học ở nhiều nước trên thế giới. Ở nước ta, Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn;…”[4]. Nghị quyết 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, SGK GDPT cũng đã nhấn mạnh vấn đề này. Theo đó “Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập: đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập,…”[15]. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở cho việc đổi mới GDPT theo định hướng phát triển năng lực người học, từ việc quan tâm HS học được cái gì đến quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất cho HS. 1.2. Môn Tiếng Việt là một môn học chiếm vị trí quan trọng ở nhà trường tiểu học. Mục tiêu hàng đầu của môn Tiếng Việt là hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ cho HS, thể hiện ở bốn kỹ năng: đọc, viết, nói và nghe để HS học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Đồng thời, thông 1 qua việc dạy và học Tiếng Việt góp phần rèn luyện cho HS các thao tác tư duy cơ bản (phân tích, tổng hợp, so sánh, phán đoán...). Có thể nói, môn Tiếng Việt là môn học công cụ giúp HS tự tin và chủ động học tập, giao tiếp, tham gia các hoạt động trong và ngoài trường học. Kết quả của các kĩ năng được hình thành và phát triển trong môn Tiếng Việt cũng ảnh hưởng đến kết quả học tập của các môn học khác. 1.3. Môn Tiếng Việt trong SGK hiện hành ở tiểu học được phân chia thành các phân môn: Tập đọc, Tập viết, Chính tả, Kể chuyện, Luyện từ và câu, Tập làm văn. Mỗi phân môn bên cạnh chức năng chung của môn học thường đảm nhận một nhiệm vụ chính. Trong đó, đối với phân môn Luyện từ và câu, nhiệm vụ chủ yếu của việc dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học là giúp HS mở rộng vốn từ và cung cấp cho HS một số hiểu biết sơ giản về cấu tạo từ, từ loại, câu, dấu câu…; rèn luyện kĩ năng dùng từ đặt câu, sử dụng dấu câu; bồi dưỡng thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu, có ý thức sử dụng tiếng Việt văn hoá trong giao tiếp. Dạy học Luyện từ và câu cần phải giúp HS biết cách dùng từ và đặt câu đúng, tiến tới dùng từ và đặt câu hay, có thể vận dụng câu một cách linh hoạt trong các tình huống giao tiếp hằng ngày. 1.4. Nhìn chung, việc dạy học môn Tiếng Việt hiện nay đã giúp HS có được những kiến thức và kĩ năng cơ bản của môn học. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều HS chưa biết cách vận dụng linh hoạt, sáng tạo những kiến thức, kĩ năng đó vào các tình huống giao tiếp trong đời sống hằng ngày. Một trong những lí do dẫn đến thực trạng này là do GV chưa chủ động đổi mới nội dung và phương pháp dạy học Luyện từ và câu, chưa chú trọng điều chỉnh, bổ sung các câu hỏi, bài tập Luyện từ và câu theo hướng vận dụng từ và câu vào thực tiễn sử dụng tiếng Việt. Bên cạnh đó, số lượng các bài tập trong SGK còn hạn chế, các bài tập chủ yếu yêu cầu HS nhận biết, hiểu được kiến thức, nhưng vận dụng chưa nhiều, đặc biệt là rất ít các bài tập đòi hỏi vận dụng trong tình huống mới hoặc có nội dung thực tiễn. Vì thế, việc xây dựng hệ thống bài tập luyện từ và câu, và tổ chức dạy học 2 hệ thống bài tập đó nhằm giúp HS biết cách dùng từ, đặt câu phù hợp với các tình huống giao tiếp tiếng Việt, hỗ trợ cho việc viết đoạn, bài trong phân môn Tập làm văn là một việc làm cần thiết. Từ lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Tổ chức dạy học Luyện từ và câu theo hướng phát triển năng lực trong môn Tiếng Việt lớp 5”. 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu 2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực có thể coi là một tên gọi khác hay một mô hình cụ thể hoá của chương trình định hướng kết quả đầu ra, một công cụ để thực hiện giáo dục định hướng kết quả đầu ra. Để khắc phục những nhược điểm của chương trình định hướng nội dung, từ cuối thế kỷ 20 có nhiều nghiên cứu mới về chương trình dạy học, trong đó có nhiều quan niệm và mô hình mới về chương trình dạy học. Chương trình dạy học định hướng kết quả đầu ra (Outcomes Based Curriculum - OBC) hay nói rộng hơn là giáo dục định hướng kết quả đầu ra (Outcome-based Education - OBE), được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ XX và ngày càng nhận được sự quan tâm của nhiều quốc gia. [34, tr.4] Chương trình dạy học định hướng kết quả đầu ra đã được áp dụng trong các hệ thống giáo dục trên toàn thế giới, ở nhiều cấp độ. Đầu những năm 1990, tất cả các tiểu bang và vùng lãnh thổ ở Úc đã phát triển các tài liệu giáo trình chủ yếu dựa trên OBE cho các trường tiểu học và trung học của họ. OBE đã được thực hành ở Malaysia từ những năm 1950. Kể từ năm 2008, OBE đang được triển khai ở tất cả các cấp giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học ở nước này... Cùng với sự ra đời của chương trình dạy học định hướng kết quả đầu ra là sự ra đời của nhiều các công trình nghiên cứu của William Spady; Mollie Butler; Maniam Kaliannan; Suseela Devi Chandran, ... 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở nước ta, việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực cũng đã được đề cập đến trong nhiều tài liệu những năm gần đây khi bàn về đổi mới GDPT. Ở 3 Việt Nam, cuối thế kỉ XX, đầu thế kỉ XXI, định hướng dạy học phát triển năng lực cho người học được nghiên cứu và ứng dụng mạnh mẽ. Nhiều tài liệu nghiên cứu hiện đại đã đề cập đến vấn đề này như tài liệu của các nhà nghiên cứu: Nguyễn Cảnh Toàn, Lê Khánh Bằng, Đặng Vũ Hoạt, Phan Trọng Ngọ… Một trong những tài liệu trình bày khá rõ từ năm 2005 là tài liệu hội thảo tập huấn: “Phát triển năng lực thông qua phương pháp và phương tiện dạy học mới” thuộc dự án phát triển giáo dục THPT của Hà Nội, GS. Bernd Meier và TS. Nguyễn Văn Cường đã trình bày chi tiết về những nội dung cơ bản về phát triển năng lực [3]. Trong tài liệu gồm có 4 phần chính: - Phần 1: Một số cơ sở của dạy và học trong xã hội tri thức: Trong phần này, các tác giả đã trình bày lý thuyết phát triển năng lực, mô hình cấu trúc của năng lực và khái niệm học tập theo lý thuyết năng lực. - Phần 2: Dạy và học với Phương pháp dạy học mới: Phần 2 trình bày về các kĩ thuật và PPDH mới gồm dạy học giải quyết vấn đề, dạy học tình huống và dạy học dự án nhằm phát triển năng lực cho HS trong quá trình dạy và học. - Phần 3: Dạy và học với Phương tiện dạy học mới: Phần 3 của tài liệu trình bày khái niệm về phương tiện, một số phương tiện dạy học mới để hỗ trợ quá trình dạy học với mục tiêu phát triển năng lực, đặc biệt là phương tiện điện tử (e -learning). - Phần 4: Chất lượng dạy học và chuẩn giáo dục: Phần cuối của tài liệu nêu những tiêu chuẩn để đánh giá một giờ học tốt và chuẩn giáo dục. Trong những năm gần đây, ở nước ta cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả về dạy học theo định hướng phát triển năng lực, có thể kể đến một số đề tài như: Đề tài “Phát triển Chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực người học” của Lương Việt Thái (2011). Tác giả đã làm rõ khái niệm năng lực, cấu trúc của năng lực. Luận văn “Bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học hình học lớp 10 THPT” của Lê Văn Tuyên (2013). Trên cơ 4 sở làm rõ khái niệm, cấu trúc của năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, tác giả đã đưa ra các biện pháp để bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học hình học lớp 10. Luận văn “Phát triển một số năng lực học tập của học sinh trong dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 trung học phổ thông” của tác giả Phan Thiên Thanh (2014). Tác giả đã đưa ra một số năng lực cần hình thành cho học sinh khi dạy học phần hóa hữu cơ, đồng thời đưa ra các biện pháp để phát triển năng lực học tập cho HS. [24] Luận án “Dạy học từ ngữ đồng nghĩa trong môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp” của tác giả Trần Thị Quỳnh Nga. Tác giả đã phân tích làm rõ những vấn đề cơ bản của dạy học từ ngữ đồng nghĩa theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp cho HS tiểu học; xây dựng hệ thống bài tập dạy học từ đồng nghĩa theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp, hỗ trợ trong thực tiễn dạy học Tiếng Việt ở tiểu học. [19] Luận văn “Xây dựng hệ thống bài tập văn miêu tả lớp 4, 5 theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh” của tác giả Hoàng Thị Thanh Lan (2015). Tác giả đã nhấn mạnh về vai trò của hệ thống bài tập, đưa ra các nguyên tắc và đề xuất xây dựng hệ thống bài tập văn miêu tả lớp 4, 5 nhằm phát triển, nâng cao năng lực giao tiếp cho HS tiểu học. Luận án “Hệ thống bài tập phát triển năng lực sử dụng từ ngữ Tiếng Việt cho học viên quân sự Lào” của Nguyễn Thị Yến. Tác giả nhấn mạnh việc xây dựng hệ thống bài tập và định hướng sử dụng hệ thống bài tập phát triên năng lực sử dụng ngôn ngữ cho học viên quân sự Lào. [35] Nhìn chung dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến việc tổ chức dạy học Luyện từ và câu trong môn Tiếng Việt lớp 5 theo định hướng phát triển năng lực. Trên cơ sở kế thừa kết quả của các công trình nghiên cứu mang tính lí luận và định hướng, chúng tôi tiếp tục tìm hiểu và nghiên cứu sâu để đề xuất hệ thống bài tập Luyện từ và câu trong môn Tiếng 5 Việt lớp 5 và thiết kế bài học Luyện từ và câu theo theo định hướng phát triển năng lực. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt trong trường tiểu học. 3. Mục đích nghiên cứu Đề tài đặt mục đích nâng cao hiệu quả việc dạy học môn Luyện từ và câu lớp 5 theo định hướng phát triển năng lực thông qua việc nghiên cứu và đề xuất hệ thống bài tập và tổ chức dạy học Luyện từ và câu một cách phù hợp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Tổ chức dạy học Luyện từ và câu lớp 5 theo hướng phát triển năng lực. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Do điều kiện và khả năng có hạn nên trong đề tài, chúng tôi tập trung nghiên cứu hoạt động dạy học môn Luyện từ và câu lớp 5 theo định hướng phát triển năng lực cho HS tại trường Tiểu học Nguyễn Viết Xuân và trường Tiểu học Trưng Vương, TP Thái Nguyên năm học 2018-2019. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp các tài liệu, hệ thống hóa để làm rõ các khái niệm và vấn đề cần nghiên cứu, từ đó xác lập cơ sở lí luận của đề tài. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phiếu điều tra gồm các câu hỏi về vấn đề dạy học Luyện từ và câu theo hướng phát triển năng lực. Đối tượng khảo sát là GV lớp 5. - Quan sát: Quan sát các tiết dạy của GV, bao gồm một số tiết dạy thông thường và một số tiết dạy thực nghiệm. Từ đó đánh giá thực trạng dạy học Luyện từ và câu hiện nay, kiểm chứng sự phù hợp của kế hoạch bài học đã thiết kế. - Phỏng vấn: Kĩ thuật này nhằm thu thập những thông tin về thực trạng dạy học Luyện từ và câu hiện nay, phỏng vấn GV và HS sau tiết dạy thực nghiệm. 6 5.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu thu thập được. 5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sư phạm tại trường tiểu học để kiểm tra sự hợp lí và hiệu quả của hệ thống bài tập và kế hoạch dạy học đã xây dựng. 5.5. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ Thống kê, bảng biểu, sơ đồ, ... 6. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được hệ thống bài tập trong đó chú trọng các bài tập sử dụng ngôn ngữ, tổ chức dạy học Luyện từ và câu theo hướng phát triển năng lực trong môn Tiếng Việt lớp 5 thì sẽ nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ cho HS, từ đó nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu ở lớp 5. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục Tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương. Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập và thiết kế bài học Luyện từ và câu theo hướng phát triển năng lực trong môn Tiếng Việt lớp 5 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Năng lực và dạy học theo định hướng phát triển năng lực 1.1.1.1. Khái niệm năng lực Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng La tinh “competentia”. Khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Thế giới (OECD) quan niệm năng lực là “khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể”. [38, tr.3] Chương trình giáo dục trung học bang Quebec, Canada, năm 2004, xem năng lực là một “khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều nguồn lực”. [27, tr.4] Nhiều chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục cũng cố gắng định nghĩa khái niệm năng lực. Denyse Tremblay cho rằng năng lực là “khả năng hành động, thành công và tiến bộ dựa vào việc huy động và sử dụng hiệu quả tổng hợp các nguồn lực để đối mặt với các tình huống trong cuộc sống.” [36, tr.5] F.E. Weinert cho rằng: “Năng lực là những kĩ năng, kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt”. [37, tr.7] Theo Từ điển Tiếng Việt, năng lực là “a) Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; b) Phẩm chất tâm lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao”. [21, tr.209] Có thể thấy, dù cách phát biểu (câu chữ) có khác nhau nhưng các cách hiểu trên đều khẳng định: nói đến năng lực là phải nói đến khả năng thực hiện, là phải biết làm, chứ không chỉ biểt và hiểu. Trong đề tài, chúng tôi sử dụng khái 8 niệm năng lực theo Chương trình GDPT tổng thể của Việt Nam (2018): “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.” [7]. 1.1.1.2. Các năng lực chung Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm việc bình thường trong xã hội. Năng lực này được góp phần hình thành, phát triển ở tất cả các môn học và hoạt động giáo dục như: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Chương trình GDPT tổng thể quy định 3 năng lực chung cần hình thành cho HS tiểu học, gồm: năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp, hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo với các yêu cầu như sau [7]: Bảng 1.1. Các năng lực hình thành cho HS tiểu học Năng lực Yêu cầu cần đạt cấp Tiểu học Năng lực tự chủ và tự học Tự học Tự làm được những việc của mình ở nhà và ở trường theo sự phân công, hướng dẫn Có ý thức về quyền và mong muốn của bản Tự khẳng định và bảo vệ thân; bước đầu biết cách trình bày và thực hiện quyền, nhu cầu chính đáng một số quyền lợi và nhu cầu chính đáng. - Nhận biết và bày tỏ được tình cảm, cảm xúc của bản thân, biết chia sẻ tình cảm, cảm xúc của bản thân với người khác. Tự điều chỉnh tình cảm, thái - Hoà nhã với mọi người; không nói hoặc làm độ, hành vi của mình những điều xúc phạm người khác. - Thực hiện đúng kế hoạch học tập, lao động; không mải chơi, làm ảnh hưởng đến việc học và các việc khác. 9 Thích ứng với cuộc sống Định hướng nghề nghiệp Tự học, tự hoàn thiện - Tìm được những cách giải quyết khác nhau cho cùng một vấn đề. - Thực hiện được các nhiệm vụ khác nhau với những yêu cầu khác nhau. - Biết tên, hoạt động chính và vai trò của một số nghề nghiệp; liên hệ được những hiểu biết đó với nghề nghiệp của người thân trong gia đình. - Có ý thức tổng kết và trình bày được những điều đã học. - Nhận ra và sửa chữa sai sót trong bài kiểm tra qua lời nhận xét của thầy cô. - Có ý thức học hỏi thầy cô, bạn bè và người khác để củng cố và mở rộng hiểu biết. - Có ý thức học tập và làm theo gương những người tốt. Năng lực giao tiếp và hợp tác - Nhận ra được ý nghĩa của giao tiếp trong việc đáp ứng các nhu cầu của bản thân. - Tiếp nhận được những văn bản về đời sống, Xác định mục đích, nội tự nhiên và xã hội có sử dụng ngôn ngữ kết hợp dung, phương tiện và thái độ với hình ảnh như truyện tranh, bài viết đơn giản. giao tiếp - Bước đầu biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh, cử chỉ để trình bày thông tin và ý tưởng. - Tập trung chú ý khi giao tiếp; nhận ra được thái độ của đối tượng giao tiếp. - Biết cách kết bạn và giữ gìn tình bạn. Thiết lập, phát triển các - Nhận ra được những bất đồng, xích mích giữa quan hệ xã hội; điều chỉnh bản thân với bạn hoặc giữa các bạn với nhau; và hoá giải các mâu thuẫn biết nhường bạn hoặc thuyết phục bạn. Có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau trong học Xác định mục đích và tập; biết cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học phương thức hợp tác tập theo sự hướng dẫn của thầy cô. 10 Hiểu được nhiệm vụ của nhóm và trách nhiệm, Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân trong nhóm sau khi hoạt động của bản thân được hướng dẫn, phân công. Nhận biết được một số đặc điểm nổi bật của các Xác định nhu cầu và khả thành viên trong nhóm để đề xuất phương án năng của người hợp tác phân công công việc phù hợp Biết cố gắng hoàn thành phần việc mình được Tổ chức và thuyết phục phân công và chia sẻ giúp đỡ thành viên khác người khác cùng hoàn thành việc được phân công. Báo cáo được kết quả thực hiện nhiệm vụ của Đánh giá hoạt động hợp tác cả nhóm; tự nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân theo hướng dẫn của thầy cô. - Có hiểu biết ban đầu về một số nước trong khu vực và trên thế giới. Hội nhập quốc tế - Biết tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế theo hướng dẫn của nhà trường. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới Nhận ra ý tưởng mới đối với bản thân từ các nguồn tài liệu cho sẵn theo hướng dẫn. Biết thu nhận thông tin từ tình huống, nhận ra Phát hiện và làm rõ vấn đề những vấn đề đơn giản và đặt được câu hỏi. Dựa trên hiểu biết đã có, biết hình thành ý Hình thành và triển khai ý tưởng mới đối với bản thân và dự đoán được kết tưởng mới quả khi thực hiện. Nêu được cách thức giải quyết vấn đề đơn giản Đề xuất, lựa chọn giải pháp theo hướng dẫn. - Xác định được nội dung chính và cách thức hoạt Thiết kế và tổ chức hoạt động để đạt mục tiêu đặt ra theo hướng dẫn. động - Nhận xét được ý nghĩa của các hoạt động Nêu được thắc mắc về sự vật, hiện tượng xung quanh; không e ngại nêu ý kiến cá nhân trước Tư duy độc lập các thông tin khác nhau về sự vật, hiện tượng; sẵn sàng thay đổi khi nhận ra sai sót. 11 1.1.1.3. Năng lực đặc thù của môn Tiếng Việt a. Năng lực ngôn ngữ Năng lực ngôn ngữ là năng lực sử dụng tiếng nói và chữ viết trong giao tiếp, thể hiện ở các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Đây chính là biểu hiện rõ nhất của năng lực giao tiếp, một năng lực chung hết sức quan trọng đối với người học. Năng lực ngôn ngữ được thể hiện thông qua các tiêu chí sau: - Đọc trôi chảy và hiểu đúng các văn bản thuộc các kiểu loại khác nhau có chủ đề, nội dung phù hợp với lứa tuổi; biết phản hồi về các văn bản đã học; có thói quen tìm tòi, mở rộng phạm vi đọc. - Viết được các văn bản thuộc kiểu loại khác nhau có chủ đề, nội dung phù hợp với lứa tuổi phục vụ yêu cầu học tập và đời sống; bảo đảm các yêu cầu về chính tả, từ ngữ, ngữ pháp và phong cách văn bản. - Biết nói rõ ràng, rành mạch; biết trình bày một cách thuyết phục và bảo vệ quan điểm của cá nhân, có tính đến quan điểm của người khác trong giao tiếp. - Hiểu ý người khác trong giao tiếp thông thường; chắt lọc được thông tin quan trọng, bổ ích từ các bài thuyết trình, các cuộc đối thoại, thảo luận, tranh luận và có phản hồi linh hoạt và phù hợp.[26] Chương trình GDPT môn Ngữ văn đưa ra các yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ của HS tiểu học như sau: Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc. Ở cấp tiểu học, yêu cầu về đọc gồm yêu cầu về kĩ thuật đọc và kĩ năng đọc hiểu. Đối với HS các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 2), chú trọng cả yêu cầu đọc đúng với tốc độ phù hợp và đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản. Đối với HS lớp 3, lớp 4 và lớp 5, chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất