ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA VẬT LÍ
HUỲNH THỊ NGỌC TRÂN
TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “KHÚC XẠ ÁNH SÁNG”VẬT LÍ 11 THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC NHẰM
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đà Nẵng, 2022
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA VẬT LÍ
HUỲNH THỊ NGỌC TRÂN
TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “KHÚC XẠ ÁNH SÁNG”VẬT LÍ 11 THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC NHẰM
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Sư phạm Vật lí
Khóa học: 2018 – 2022
Người hướng dẫn: ThS. Trần Thị Hương Xuân
Đà Nẵng, 2022
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Ban chủ nhiệm khoa,
Quý Thầy Cô giáo khoa Vật lí trường Đại học Sư Phạm – Đại học Đà Nẵng và Quý
Thầy cô trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô giáo hướng dẫn: ThS. Trần Thị Hương Xuân – người
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp và thầy TS. Phùng Việt
Hải đã đóng góp ý kiến phản biện, nhận xét cho đề tài hoàn thiện hơn. Cuối cùng, tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện khoá luận tốt nghiệp này.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2022
Tác giả
Huỳnh Thị Ngọc Trân
I
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ I
DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT..................................................... V
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ VI
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... VII
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận ...........................................................................3
5.2. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................................4
5.3. Phương pháp toán học thống kê ............................................................................4
5.4. Phương pháp chuyên gia .......................................................................................4
6. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .....................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO
NGƯỢC NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH .............5
1.1. Mô hình lớp học đảo ngược......................................................................................5
1.1.1. Khái niệm mô hình lớp học đảo ngược ..............................................................5
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của mô hình lớp học đảo ngược ....................................5
1.1.3. Ưu và nhược điểm của mô hình lớp học đảo ngược ..........................................6
1.1.4. Sự khác nhau giữa mô hình lớp học đảo ngược và mô hình dạy học truyền thống
......................................................................................................................................8
1.2. Năng lực tự học ......................................................................................................10
1.2.1. Khái niệm tự học và năng lực tự học ...............................................................10
1.2.2. Biểu hiện của năng lực tự học ..........................................................................10
1.3. Năng lực vật lí ........................................................................................................14
1.4. Quy trình dạy học nhằm bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học theo mô hình lớp
học đảo ngược................................................................................................................16
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ..............................................................................................18
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG “KHÚC XẠ ÁNH
SÁNG”- VẬT LÝ 11 THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC ......................19
2.1. Phân tích nội dung kiến thức chương “Khúc xạ ánh sáng” – Vật lí 11 ..................19
2.1.1. Cấu trúc nội dung chương “Khúc xạ ánh sáng”-Vật lí 11 ...............................19
II
2.1.2. Yêu cầu cần đạt chương “Khúc xạ ánh sáng”-Vật lí 11 ..................................19
2.1.3. Phân tích nội dung chương “Khúc xạ ánh sáng”-Vật lí 11 ..............................20
2.2. Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức chương “Khúc xạ ánh sáng”-Vật lí 11
theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh .........23
2.2.1. Tiến trình dạy học bài “Khúc xạ ánh sáng”-Vật lí 11 ......................................23
2.2.2. Tiến trình dạy học bài “Phản xạ toàn phần”-Vật lí 11 .....................................32
2.3. Xây dựng công cụ đánh giá năng lực tự học của học sinh qua chương “Khúc xạ ánh
sáng”-Vật lí 11 ...............................................................................................................41
2.3.1. Đánh giá định tính ............................................................................................41
2.3.2. Đánh giá định lượng .........................................................................................41
TIẾU KẾT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................42
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..............................................................43
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ........................................................43
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .......................................................................43
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ......................................................................43
3.2. Đối tượng, thời gian thực nghiệm sư phạm ............................................................44
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm......................................................................44
3.2.2. Thời gian thực nghiệm sư phạm ......................................................................44
3.3. Tiến trình thực nghiệm sư phạm.............................................................................44
3.4. Nội dung quá trình thực nghiệm sư phạm ..............................................................45
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................................47
3.5.1. Kết quả định tính ..............................................................................................47
3.5.2. Kết quả định lượng ...........................................................................................50
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................56
1. Kết luận......................................................................................................................56
2. Kiến nghị ...................................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................58
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................... PL1
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................... PL2
PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................... PL3
PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................... PL6
PHỤ LỤC 5 ............................................................................................................... PL7
PHỤ LỤC 6 ............................................................................................................... PL8
III
PHỤ LỤC 7 ............................................................................................................. PL10
PHỤ LỤC 8 ............................................................................................................. PL12
PHỤ LỤC 9 ............................................................................................................. PL14
PHỤ LỤC 10 ........................................................................................................... PL16
IV
DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CNTT
Công nghệ thông tin
CB
Cơ bản
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
KT
Kiến thức
KN
Kỹ năng
LĐC
Lớp đối chứng
LTN
Lớp thực nghiệm
LHĐN
Lớp học đảo ngược
NLTH
Năng lực tự học
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
TN
Thí nghiệm
TH
Tự học
TP
Thành phố
VL
Vật lí
V
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa lớp học truyền thống và lớp học đảo ngược .....................8
Bảng 1.2. Bảng thành tố năng lực tự học ......................................................................11
Bảng 1.3. Biểu hiện của năng lực vật lí ........................................................................14
Bảng 2. Cấu trúc nội dung chương “Khúc xạ ánh sáng” ...............................................19
Bảng 3.1. Bảng tần số, tần suất, tần suất tích lũy điểm thi của nhóm đối chứng ..........50
Bảng 3.2. Bảng tần số, tần suất, tần suất tích lũy điểm thi của nhóm thực nghiệm ......51
Bảng 3.3. Bảng thông số thống kê của các nhóm..........................................................53
Bảng 3.4. Bảng kiểm định Independent-samples T-test ................................................53
VI
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sự liên hệ giữa thang tư duy Bloom với lớp học truyền thống và lớp học đảo
ngược ...............................................................................................................................8
Hình 1.2. Sự khác nhau giữa lớp học đảo ngược và lớp học truyền thống .....................9
Hình 1.3. Quy trình xây dựng mô hình lớp học đảo ngược...........................................16
Hình 3.1. Biểu đồ mong muốn trước khi học của học sinh ...........................................47
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện khả năng tự học trước khi đến lớp .....................................48
Hình 3.3. Biểu đồ đánh giá mức độ HS tham gia các hoạt động trong lớp học ............48
Hình 3.4. Biểu đồ đánh giá bản thân sau tiết học ..........................................................48
Hình 3.5. BIểu đồ đánh giá mức độ hứng thú với tiết học ............................................49
Hình 3.6. Biểu đồ thể hiện mong muốn của học sinh đối với phương pháp dạy học ...49
Hình 3.7. Đồ thị tần số điểm thi của 2 nhóm.................................................................51
Hình 3.8. Đồ thị tần suất điểm thi của 2 nhóm ..............................................................52
Hình 3.9. Đồ thị tần suất tích lũy điểm thi của 2 nhóm.................................................52
VII
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Luật giáo dục năm 2019, điều 7 đã chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phải khoa học,
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy, sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho
người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí
vươn lên”. Bên cạnh đó, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
nêu rõ: “Tiếp tục triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 bảo đảm chất lượng
và hiệu quả; đổi mới phương pháp và đa dạng hóa hình thức dạy học theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực cho học sinh, tạo điều kiện cho học sinh được tiếp cận khai
thác các nguồn học liệu đa dạng, phong phú; phát triển khả năng tự học và ý thức học
tập suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện
của bản thân; hình thành những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý
thức và nhân cách công dân; khả năng thích ứng với những thay đổi trong bối cảnh Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ; tiếp
tục thực hiện tốt giáo dục bắt buộc đối với tiểu học và từng bước thực hiện phổ cập giáo
dục bắt buộc đối với trung học cơ sở theo Nghị quyết 29-NQ/TW của Đảng”. Thông
qua Luật và Nghị quyết của Đảng đã cho thấy rằng việc đổi mới dạy học rất quan trọng
đối với giáo viên hiện nay. Vì vậy, giáo viên cần thay đổi phương pháp dạy học định
hướng bồi dưỡng phẩm chất và năng lực học sinh.
Thực tế, trong lớp học truyền thống, giáo viên phải dành phần lớn thời gian trên
lớp để giúp người học nắm được những kiến thức, kỹ năng mới, sau đó người học làm
bài tập, thực hành tại lớp, được giao bài tập về nhà để củng cố, hoàn thiện tri thức đã
tiếp nhận được. Việc làm như vậy chưa thực sự tạo cho người học tính chủ động, tích
cực và có nhiều hứng thú trong học tập. Giáo viên cần phân bố thời gian phù hợp, tạo
được không gian học tập mở nhằm bồi dưỡng năng lực cho học sinh.
Ngoài ra, theo định hướng phát triển giáo dục mới, học sinh phải là trung tâm các
quá trình dạy và học, qua đó phát triển các năng lực của bản thân học sinh chứ không
chỉ dạy, học truyền đạt kiến thức thông thường. Bên cạnh đó, với sự phát của công nghệ
thông tin, học sinh hiện nay rất dễ tiếp cận các nguồn kiến thức (internet, sách báo,
truyền thông, …), không chỉ gói gọn trong sách giáo khoa, đặt ra một yêu cầu cấp thiết
1
cần có một phương pháp dạy học mới đáp ứng yêu cầu trên, phát huy được tính tích cực,
chủ động và năng lực của học sinh không chỉ gói gọn trong phạm vi lớp học.
Năm 2020, thế giới đánh dấu sự ảnh hưởng sâu sắc của dịch bệnh khi COVID19 diễn ra phức tạp trên toàn cầu. Dịch bệnh đã tác động đến mọi mặt của đời sống xã
hội, trong đó có hoạt động giáo dục trong các nhà trường, các trường học phải tạm thời
đóng cửa. Tại Việt Nam, thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, với quan điểm
học sinh không đến trường nhưng không ngừng việc học, các nhà trường đã tiến hành
dạy học trực tuyến cho học sinh. Việc này đã giúp học sinh làm quen được môi trường
học tập online tại nhà.
Tuy nhiên, việc tự học tại nhà của học sinh còn thiếu tính tương tác cũng như khó
khăn trong việc quản lí lớp học và giải đáp những thắc mắc cần thiết của học sinh. Nếu
kết hợp dạy học truyền thống và dạy học trực tuyến thì có thể hạn chế các nhược điểm
và phát huy những ưu điểm mà hai phương pháp trên mang lại: vừa có thể sử dụng tối
đa thời gian tại lớp để triển khai các hoạt động giúp phát triển năng lực, lại vừa tạo được
tính tương tác, sự phản hồi và động lực cho học sinh lúc học tập tại nhà.
Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược là một trong những phương pháp dạy
học hiện đại và đáp ứng được những yêu cầu nêu trên. Qua phương pháp dạy học này,
người học sẽ phải tự tiếp cận kiến thức ở nhà, tự mình trải nghiệm, khám phá, tìm tòi
các thông tin liên quan về bài học, thay vì tiếp thu kiến thức một cách thụ động từ giáo
viên. Còn môi trường trên lớp học là môi trường năng động giúp các em tương tác với
giáo viên và học sinh khác, giúp các em sáng tạo, phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
Mô hình này giúp học sinh phát huy và rèn luyện tính tự học, tính chủ động làm chủ quá
trình học tập của chính bản thân mà không còn bị động, phụ thuộc trong quá trình khám
phá tri thức.
Từ đó, tôi lựa chọn đề tài: “Tổ chức dạy học chương “Khúc xạ ánh sáng”-Vật
lí 11 theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm bồi dưỡng năng lực tự học của học
sinh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất được quy trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược định hướng bồi
dưỡng năng lực tự học và tổ chức dạy học chương “Khúc xạ ánh sáng”-Vật lí 11 theo
quy trình đã đề xuất nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh.
2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của mô hình lớp học đảo ngược.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh.
- Nghiên cứu mục tiêu dạy học (yêu cầu cần đạt), chương trình, cấu trúc và nội
dung của chương “Khúc xạ ánh sáng”- Vật lí 11.
- Xây dựng tiến trình dạy học chương “Khúc xạ ánh sáng”-Vật lí 11 theo mô hình
lớp học đảo ngược.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá khả năng ứng dụng thực tế và hiệu
quả của mô hình đã đưa ra.
- Phân tích, xử lý thống kê số liệu thực nghiệm sư phạm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Quá trình dạy học chương “Khúc xạ ánh sáng”- Vật lí 11 (SGK VL
11 CB) theo mô hình lớp học đảo ngược.
- Phạm vi: Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chương “Khúc
xạ ánh sáng”-Vật lí 11 (SGK VL11 CB) tại trường THPT Nguyễn Thượng Hiền trên địa
bàn TP. Đà Nẵng.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến đề tài:
+ Nghiên cứu văn bản của Đảng và nhà nước về vấn đề đổi mới phương pháp
dạy học.
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh.
+ Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến chương “Khúc xạ ánh sáng”-Vật lí 11.
- Phân tích, tổng hợp những nguồn tài liệu thu được.
3
5.2. Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm tổ chức dạy học chương “Khúc xạ ánh sáng”Vật lí 11 theo mô hình lớp học đảo ngược.
5.3. Phương pháp toán học thống kê
Dùng phương pháp thống kê toán học để xử lý và đánh giá kết quả thực nghiệm
sư phạm với sự hỗ trợ của phần mềm thống kê SPSS.
5.4. Phương pháp chuyên gia
Trao đổi với giáo viên THPT tại địa bàn TP. Đà Nẵng để nhận xét, đánh giá và
góp ý cho video bài giảng, kế hoạch dạy học của chương “Khúc xạ ánh sáng”-Vật lí 11
(SGK VL11 CB) theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm bồi dưỡng năng lực tự học đã
được xây dựng trong đề tài này.
6. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hướng nghiên cứu của đề tài đã có nhiều tác giả nghiên cứu/công bố trên các bài
báo, tạp chí Giáo dục như: bài viết “Quy trình dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo
ngược cho sinh viên khoa sư phạm tin học trường Đại học Phạm Văn Đồng” của tác giả
Võ Thị Thiên Nga; bài viết “Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học môn
toán lớp 4” của tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa-Hồ Thị Minh Trang; bài viết: “Dạy học
theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh” của tác
giả Lê Thị Phương – Bùi Phương Anh; hay bài viết: “Áp dụng mô hình lớp học đảo
ngược trong dạy học trực tuyến trại trường Đại học Hùng Vương” của tác giả Đỗ Tùng
– Hoàng Công Kiên; …
Các nghiên cứu đó đều tập trung vào khái niệm, ưu điểm, nhược điểm của lớp
học đảo ngược; quy trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm bồi dưỡng,
phát triển năng lực tự học của học sinh; vận dụng dạy học các môn như: toán, tin, sinh
và cả trong chương trình đào tạo cao học chuyên ngành Lí luận và Phương pháp dạy học
bộ môn Toán.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn ít đề tài nghiên cứu về: “Tổ chức dạy học chương
“Khúc xạ ánh sáng”-Vật lí 11 theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm bồi dưỡng
năng lực tự học của học sinh”.
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC
ĐẢO NGƯỢC NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
1.1. Mô hình lớp học đảo ngược
1.1.1. Khái niệm mô hình lớp học đảo ngược
Lớp học đảo ngược (LHĐN) là một phương thức dạy học theo mô hình kết hợp.
Mô hình này đã khai thác triệt để những ưu điểm của công nghệ thông tin và góp phần
giải quyết được những hạn chế của mô hình dạy học truyền thống bằng cách “đảo
ngược” quá trình dạy học so với mô hình dạy học truyền thống. Sự “đảo ngược” ở đây
được hiểu là sự thay đổi với các dụng ý và chiến lược sư phạm thể hiện ở cách triển khai
các nội dung, mục tiêu dạy học và các hoạt động dạy học khác với cách truyền thống
trước đây của người dạy và người học.[2]
Ngược lại với mô hình lớp học truyền thống, ở lớp học đảo ngược, giáo viên thực
hiện những bài giảng, những video về lý thuyết và bài tập cơ bản, chia sẻ qua Internet
cho các học sinh xem trước tại nhà, trong khi thời gian ở lớp lại dành cho việc giải đáp
thắc mắc của học sinh, làm bài tập khó hay thảo luận sâu hơn về kiến thức.[8, tr. 2]
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của mô hình lớp học đảo ngược
Năm 1993, Alison King xuất bản công trình “From sage on the to guide on the
side” (Từ nhà thông thái trên các tượng đài người đồng hành bên cạnh bạn). Trong đó,
King đặc biệt chú trọng vào việc giáo viên cần sử dụng thời gian ở lớp để tổ chức cho
học sinh tìm hiểu ý nghĩa của bài học hơn là truyền đạt thông tin. Mặc dù chưa đưa ra
khái niệm “lớp học đảo ngược” nhưng công trình của King thường được các nhà giáo
dục trích dẫn như là sự thúc đẩy và cách tân cho phép dành không gian lớp học vào các
hoạt động học tập tích cực.
Vào những năm 1990, tại trường Đại học Harvard, trưởng khoa khoa học công
nghệ và khoa học ứng dụng Eric Mazur và giáo sư Vật lí và Vật lí ứng dụng Balkanski
đã sử dụng mô hình Peer Instruction (học lẫn nhau) sau khi ông thấy bài giảng của ông
được đánh giá cao, nhưng nhiều sinh viên vẫn không hiểu rõ các khái niệm Vật lí. Nhưng
theo mô hình lớp học đảo ngược, người học chỉ cần nghe những bài giảng ngắn qua các
5
đoạn băng video rồi sau đó trả lời câu hỏi kiểm tra khái niệm trên hệ thống quản lí HS.
Sau đó người học tham gia vào các hoạt động thảo luận nhóm trên lớp học và GV sẽ
phản hồi để điều chỉnh những câu trả lời sai.
Đến năm 2000, các tác giả Lage, Platt và Treglia xuất bản công trình “Đảo ngược
lớp học – cánh cửa dẫn đến sự sáng tạo môi trường học tập trọn vẹn”, trong đó giới thiệu
các nghiên cứu về LHĐN tại các trường cao đẳng.
Đặc biệt, ngưới có công lớn cho mô hình lớp học đảo ngược là Salman Khan.
Năm 2004, Khan bắt đầu ghi hình bài giảng của mình thành các video để phụ đạo cho
em họ sống ở một bang khác. Những video này được đưa lên youtube và rất được yêu
thích. Từ đó Salman Khan thành lập học viện Khan, cho đến nay đã có khoảng 2200
video bao gồm tất cả các môn học, từ những kiến thức đơn giản nhất như thực hiện phép
toán số học của tiểu học đến các bài giải tích vector trong chương trình đại học. Mỗi
tháng có một triệu người học dùng trang web của Khan, với số lượt xem khoảng 100
đến 200.000 lượt mỗi ngày. Khẩu hiệu mà học viện Khan đưa ra đẩy hấp dẫn: “Bạn chỉ
cần biết một điều: bạn học mọi thứ, miễn phí, cho mọi người, mãi mãi”.
Năm 2007, Jonathan Bergmann và Aaron Sams, hai giáo viên hóa học trường
THPT Woodland Park, đã ghi lại những bài giảng của mình và cung cấp cho những HS
vì những lí do khác nhau đã không đến lớp học một cách đẩy đủ để theo kịp chương
trình, qua đó họ đã xây dựng mô hình lớp học đảo ngược, làm thay đổi hoàn toàn cách
dạy của GV, cách học của HS. Đến nay, mô hình LHĐN đã được áp dụng và chứng
minh được tính hiệu quả tại nhiều trường Trung học và Đại học tại Mỹ và các nước Châu
Âu.[4, tr. 7-8]
1.1.3. Ưu và nhược điểm của mô hình lớp học đảo ngược
a. Ưu điểm của mô hình LHĐN [5, tr. 14]:
- GV đóng vai trò hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động học tập của HS nên có nhiều
thời gian để theo dõi quan sát hoạt động của HS; có điều kiện tập trung cho nhiều đối
tượng HS khác nhau, nhất là các đối tượng cần nhiều sự hỗ trợ hơn so với các bạn.
- HS có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, chủ động, tự chủ học tập.
- Tăng cường khả năng tương tác giữa HS với HS, HS với GV.
6
- HS có nhiều cơ hội học hỏi kiến thức, kỹ năng từ thầy cô, bạn bè.
- HS tự quyết định tốc độ học phù hợp, có thể xem lại nội dung kiến thức nhiều
lần khi chưa hiểu, qua đó làm chủ việc học của mình.
- HS có quyền trao đổi, góp ý với GV.
- Thời gian của tiết học trên lớp được sử dụng hiệu quả hơn.
- HS tiếp thu tốt hơn và có thể được chuyển tiếp đến các chương trình học cao
hơn mà không ảnh hưởng đến các bạn còn lại.
- Phụ huynh có nhiều cơ hội hỗ trợ cho HS chuẩn bị bài tốt hơn trong thời gian
tự học ở nhà.
b. Nhược điểm của mô hình LHĐN [4, tr. 15]:
- Không phải mọi HS đều có đủ điều kiện về máy vi tính và kết nối Internet để
tự học trực tuyến.
- Việc tiếp cận với nguồn học liệu có thể khó khăn đối với một số HS chưa có kỹ
năng về công nghệ thông tin và Internet. Tốc độ mạng không phải lúc nào cũng ổn định
để thuận lợi khi học tập.
- Rất khó để thiết kế video bài học đúng với ý tưởng sư phạm, thực hiện được
đúng phương pháp dạy học, có tính toán hỗ trợ người học phù hợp để HS tự học và học
cách tự học. Thông thường, GV sẽ sử dụng các video được thiết kế sẵn, được chia sẻ
nhưng sẽ không hoàn toàn phù hợp với GV; hoặc nếu tự làm thì rất nhiều thời gian, đòi
hỏi phải có sự đầu tư, chuẩn bị công phu và kĩ lưỡng.
- Còn nhiều HS thụ động, chưa có ý thức tự học.
Những phân tích trên cho thấy, mô hình LHĐN chỉ phù hợp với một số bài học
chứ không thể áp dụng đại trà nên cần phải sử dụng các phương tiện học tập phù hợp.
Ngoài ra, vai trò của GV trong việc thiết kế bài giảng, điều hướng, hỗ trợ HS trong các
hoạt động nhóm trên lớp cũng rất quan trọng, quyết định sự thành công của mô hình.
7
1.1.4. Sự khác nhau giữa mô hình lớp học đảo ngược và mô hình dạy học truyền
thống
Ở lớp học truyền thống, HS đến trường nghe, ghi chép bài giảng một cách thụ
động và việc này chiếm hết phần lớn thời gian trên lớp, thời gian còn lại cho việc luyện
tập trên lớp của học sinh là rất ít. Theo thang tư duy Bloom (Pohl, 2000) thì nhiệm vụ
này chỉ ở những bậc thấp (tức là “Nhớ” và “Hiểu”). Còn nhiệm vụ làm bài tập vận dụng,
thực hiện các hoạt động nhóm... thuộc những bậc cao của thang tư duy (bao gồm “Vận
dụng”, “Phân tích”, “Đánh giá” và “Sáng tạo”) lại được HS làm ở nhà, và không có sự
hỗ trợ của GV.[8, tr. 4]
Hình 1.1. Sự liên hệ giữa thang tư duy Bloom với lớp học truyền thống và lớp học đảo
ngược [7, tr. 25]
Với lớp học đảo ngược, việc tìm hiểu kiến thức được định hướng bởi người thầy
(thông qua những giáo trình E-Learning đã được giáo viên chuẩn bị trước cùng thông
tin do học sinh tự tìm kiếm), nhiệm vụ của học sinh là tự học kiến thức mới này và làm
bài tập mức thấp ở nhà. Khi ở lớp các em được giáo viên tổ chức các hoạt động để tương
tác và chia sẻ lẫn nhau. Các bài tập bậc cao cũng được thực hiện tại lớp dưới sự hỗ trợ
của giáo viên và các bạn cùng nhóm. Cách học này đòi hỏi học sinh phải dùng nhiều
đến hoạt động trí não nên được gọi là “High thinking" (tư duy bậc cao). Như vậy những
nhiệm vụ bậc cao trong thang tư duy được thực hiện bởi cả thầy và trò.[8, tr. 4]
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa lớp học truyền thống và lớp học đảo ngược [8, tr. 4]
8
Lớp học đảo ngược
Lớp học truyền thống
GV chuẩn bị giáo án lên lớp.
GV thiết kế bài giảng, video, share tài liệu
ở nhà đưa lên mạng.
HS xem bài giảng, video, tài liệu ở nhà
HS nghe giảng và ghi chép bài trên lớp.
trước khi đến trường.
HS được giao bài tập về nhà để rèn luyện. HS lên lớp để thực hành, thảo luận với GV
và bạn trong lớp.
Không phù hợp với thang tư duy Bloom Phù hợp với thang tư duy Bloom là do đã
vì người thầy có nhiệm vụ truyền đạt kiến có đảo ngược. Nhiệm vụ của HS là tìm
thức, và theo thang tư duy Bloom thì hiểu các kiến thức ở những bậc thấp
nhiệm vụ này chỉ ở những bậc thấp (tức là “Biết” và “Hiểu”, còn GV thì giúp đỡ HS
“Biết” và “Hiểu”). Còn nhiệm vụ của HS trong quá trình khám phá và mở rộng
là làm bài tập vận dụng và nhiệm vụ này thông tin, đồng thời rèn luyện khả năng tư
thuộc bậc cao của thang tư duy (bao gồm duy ở những bậc cao hơn bao gồm “Ứng
“Ứng dụng”, “Phân tích”, “Tổng hợp” và dụng”, “Phân tích”, “Tổng hợp” và “Đánh
“Đánh giá”.
giá”.
Khả năng tư duy hoạt động trí não ít hơn. Đòi hỏi sự phân tích, tư duy, phải dùng
đến nhiều hoạt động trí não
Ứng dụng CNTT trong dạy học còn hạn Ứng dụng CNTT trong dạy học nhiều
hơn, hiện đại hơn.
chế.
HS không có nhiều thời gian để trao đổi HS chưa hiểu kĩ bài giảng có nhiều thời
với GV nếu không hiểu kĩ bài giảng.
gian hơn để trao đổi với GV
Hình 1.2. Sự khác nhau giữa lớp học đảo ngược và lớp học truyền thống [3, tr. 45]
9
1.2. Năng lực tự học
1.2.1. Khái niệm tự học và năng lực tự học
Theo Nguyễn Cảnh Toàn và cộng sự: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, ...) và có khi cả cơ bắp
(khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả
nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không
ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó
khăn thành thuận lợi,...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến
lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”. [10, tr. 59-60]
Theo Nguyễn Công Khanh và Đào Thị Oanh: “Năng lực là khả năng làm chủ
những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí
vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc
sống”. [6]
Trong lịch sử giáo dục, năng lực và tự học là hai khái niệm được đề cập rất sớm,
thường được sử dụng với ý nghĩa là khả năng tư duy, sáng tạo của người học và người
học tự giác, chủ động thực hiện các hoạt động học tập của mình. NLTH là khả năng
người học thực hiện các hoạt động tự học. Do vậy, khi nói đến tự học và NLTH, một số
tác giả coi đó là hai khái niệm có chứa cùng một nội dung. [5, tr. 13]
1.2.2. Biểu hiện của năng lực tự học
Theo tác giả Nguyễn Phượng Liên và Lưu Thanh Tuấn, biểu hiện của NLTH là
[5, tr. 13-14]:
- Tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện.
- Biết lập và thực hiện kế hoạch học tập; lựa chọn được các nguồn tài liệu học
tập phù hợp; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt, bằng bản đồ khái niệm,
bảng, các từ khoá; ghi chú bài giảng của GV theo các ý chính.
- Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân khi được GV,
bạn bè góp ý, chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học
tập.
10
- Biết rèn luyện, khắc phục những hạn chế của bản thân hướng tới các giá trị xã
hội.
Bảng 1.2. Bảng thành tố năng lực tự học [4, tr. 27-29]
Năng lực thành tố
Mức độ biểu hiện
Chỉ số hành vi
1. Xác định mục TH1.1. Xác định kiến TH1.1- M1: Tự xác định được một
đích học tập.
thức, kĩ năng cần học.
vài KT, KN cần học.
TH1.1- M2: Tự xác định được hầu hết
những KT, KN cần học.
TH1.1- M3: Tự xác định được chính
xác những KT, KN cần.
TH1.2. Xác định kiến TH1.2- M1: Tự xác định được một
thức kĩ năng liên quan vài KT, KN đã biết, đã có.
đã có, đã biết.
TH1.2- M2: Tự xác định được hầu hết
KT, kĩ năng đã có, đã biết.
TH1.2- M3: Tự xác định được toàn bộ
KT, KN liên quan đã có, đã biết.
2. Lập kế hoạch tự TH2.1. Xác định phong TH2.1- M1: Chỉ ra một vài phong
học.
cách bản thân.
cách học tập của bản thân.
TH2.1- M2: Chỉ ra một số thao tác
học tập phù hợp với phong cách của
bản thân.
TH2.1- M3: Chỉ ra các thao tác học
tập phù hợp với phong cách bản thân.
TH2.2. Lựa chọn PP TH2.2- M1: Chỉ ra tên các PP học tập.
học tập.
TH2.2- M2: Chỉ ra cách thức thực
hiện các PP học tập.
TH2.2- M3: Chỉ ra những PP học tập
tối ưu phù hợp với nội dung học tập.
TH2.3. Lập thời gian TH2.3- M1: Xây dựng được thời gian
biểu tự học sơ sài, thời gian quá dài
biểu tự học.
hoặc quá ngắn.
11
- Xem thêm -