Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công nghệ thông tin Phần cứng Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con và biện pháp điều trị bệnh tại trại lợn Hà...

Tài liệu Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con và biện pháp điều trị bệnh tại trại lợn Hà - huyện Trấn Yên - tỉnh Yên Bái

.PDF
49
1439
60

Mô tả:

i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM VĂN ĐẠT Tên đề tài: TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI TRẠI LỢN HÀ, HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Sƣ phạm kỹ thuật nông nghiệp Lớp : K43 - SPKT Khoa : Chăn nuôi thú y Khóa học : 2011 - 2015 Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Phạm Thị Hiền Lƣơng Thái Nguyên, 2015 ii LỜI CẢM ƠN Qua suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, và sau gần 3 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn Hà, Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái,với sự cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy và dìu dắt em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường. Em xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo xã cùng toàn thể cán bộ và công nhân trong trại lợn Hà xã Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, đã tiếp nhận và tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại trại. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn TS. Phạm Thị Hiền Lƣơng đã quan tâm giúp đỡ em nhiệt tình trong suốt quá trình thực tập cũng như hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, người thân đã động viên tạo mọi điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt thời gian em học tập và trong thời gian thực tập vừa qua. Yên Bái, ngày tháng năm 2015 Sinh viên Phạm Văn Đạt iii LỜI NÓI ĐẦU Thực tập tốt nghiệp chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình học tập của sinh viên trước khi ra trường, nhằm giúp sinh viên củng cố, hệ thống hóa kiến thức đã học được, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thực tiễn sản xuất. Qua đó giúp sinh viên nâng cao trình độ chuyên môn, nắm vững được phương pháp nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn, tính sáng tạo để sau khi ra trường về cơ sở sản xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển nền nông nghiệp nước ta. Xuất phát từ cơ sở trên, được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y, sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn TS. Phạm Thị Hiền Lƣơng và sự tiếp nhận của cán bộ công nhân tại Trại lợn Hà, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, em đã tiến hành thực hiện đề tài “Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con và biện pháp điều trị bệnh tại trại lợn Hà, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái”. Do thời gian có hạn, trình độ chuyên môn còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên khóa luận của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp, phê bình của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! iv DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 32 Bảng 4.2. Kết quả điều tra tình hình mắc bệnh phân trắng năm 2012-2014 và 4 tháng đầu năm 2015 ...................................................................... 33 Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng 4 tháng đầu năm 2015 ............ 34 Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo đàn và cá thể .................. 35 Bảng 4.5 Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi ............................ 36 Bảng 4.6. Hiệu lực điều trị bệnh phân trắng của hai phác đồ ......................... 37 Bảng 4.7. Chi phí thuốc thú y trong điều trị bệnh phân trắng ........................ 38 v MỤC LỤC PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con theo mẹ .................................................... 4 2.1.2. Bệnh phân trắng lợn con ......................................................................... 8 2.1.3. Thành phần và cơ chế tác dụng của một số thuốc điều trị bệnh ..... 19 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nuớc .............................................. 20 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nuớc .......................................................... 20 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 22 PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHUƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 25 3.1. Đối tuợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................... 25 3.1.1 Đối tuợng ................................................................................................ 25 3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 25 3.2. Nội dung ................................................................................................... 25 3.3. Phuơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 25 3.3.1 Phuơng pháp điều tra.............................................................................. 25 3.3.2. Phuơng pháp bố trí thí nghiệm .............................................................. 26 3.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phuơng pháp xác định .................................... 26 3.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 26 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 27 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................... 27 vi 4.1.1 Chăm sóc và nuôi dưỡng ........................................................................ 27 4.1.2 Công tác phòng bệnh cho lợn................................................................. 28 4.2. Kết quả nghiên cứu đề tài......................................................................... 33 4.2.1. Tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con tại trại Hà Trấn Yên Yên Bái. ...33 4.2.2. So sánh hiệu lực điều trị bệnh phân trắng của hai phác đồ. . . . . . . . . .37 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 39 5.1. Kết luận .................................................................................................... 39 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Hiện nay đất nước ta đang trên đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá, cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân, ngành chăn nuôi nước ta cũng từng bước phát triển và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đã có nhiều thay đổi tốt cả về số lượng và chất lượng sản phẩm chăn nuôi. Nói đến ngành chăn nuôi, trước tiên phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của các sản phẩm đa dạng từ sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn đối với đời sống của nhân dân. Hàng năm, ngành chăn nuôi lợn đã cung cấp một khối lượng lớn thịt, mỡ làm thực phẩm cho con người. Ngoài ra, chăn nuôi lợn còn cung cấp một khối lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ của nó là nguyên liệu cung cấp cho ngành công nghiệp chế biến. Thịt lợn chiếm vị trí hàng đầu trong việc sản xuất và tiêu thụ thịt ở trong nước và trên thế giới. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đang hết sức chú ý đến việc phát triển chăn nuôi lợn. Đồng thời các nhà khoa học nước ta cũng đã lai tạo đàn lợn nội và các giống lợn ngoại có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỷ lệ nạc cao. Cùng đó là việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, mô hình chăn nuôi lợn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng tiên tiến, chế biến thức ăn chất lượng cao với các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng. Một điều đã được khẳng định trong chăn nuôi: “Giống là tiêu đề, thức ăn là cơ sở”, tuy vậy công tác thú y có vai trò đặc biệt quan trọng, góp phần quyết định đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. 2 Giai đoạn lợn con từ sơ sinh đến cai sữa có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm tạo con giống khoẻ mạnh, không bệnh tật ngay từ giai đoạn đầu. Tuy nhiên trong giai đoạn này có thể lợn chưa phát triển hoàn chỉnh, khả năng chống đỡ bệnh tật kém, lợn con dễ mắc bệnh, đặc biệt là bệnh phân trắng. Đây là một số bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan nhanh, tỷ lệ chết cao. Nếu không điều trị kịp thời và đúng phương pháp lợn con sẽ chết. Bệnh phân trắng lợn con (Cilibacillosis) chủ yếu do nhóm vi khuẩn đường ruột E.Coli gây ra. Ngoài ra bệnh còn do nhiều loại Salmonella (Sal.cholerae Suis, Sal.typhi Suis…) và một số loại vi rút. Đây là một số bệnh phổ biến gây ra những tổn thất không nhỏ cho người chăn nuôi, đặc biệt là những trại chăn nuôi tập trung. Từ yêu cầu thực tế sản xuất của Trại chăn nuôi Hà Yên Bái, được sự nhất trí của khoa Chăn nuôi Thú y, cô giáo hướng dẫn thực tập tốt nghiệp và ban lãnh đạo trại Hà-Yên Bái, em đã thực hiện chuyên đề: “Điều tra tình hình nhiễm bệnh phân trắng lợn con ở trại lợn Hà, xã Nga Quán, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Nắm đuợc đặc diểm dịch tễ học của bệnh phân trắng lợn con tại Trại lợn Hà- huyện Trấn Yên- tỉnh Yên Bái - Xác định đuợc hiệu lực điều trị của một số phác đồ, từ đó đề xuất phuơng pháp điều trị hiệu quả. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài * Ý nghĩ khoa học: Các kết quả nghiện cứu của đề tài là cơ sở khoa học góp phần phục vụ cho các nghiện cứu tiếp theo của cơ sở sản xuất lợn con giống và làm tư liệu nghiên cứu về bệnh Phân trắng tại Trại. 3 * Ý nghĩa thực tiễn: Các kết quả điều trị bệnh bằng các phác đồ góp phần phục vụ sản xuất ở Trại, kiểm soát và khống chế bệnh phân trắng trong đàn lợn nuôi tại cơ sở. Nâng cao năng suất và chất lượng lợn con giống thương phẩm 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con theo mẹ * Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn. Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh, các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần. Theo Trần Văn Phùng và cộng sự (2004) [11], dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất. Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thực về chức năng, đặc biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố tác động lên chúng. Do chưa thành thực nên cơ quan tiêu hóa của lợn non cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa. Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCL trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của 5 lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh quản chứa Albumin và Globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu. Ở lợn con từ 14 – 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCL ở dạ dày không còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCL. Bởi vì khi được bổ sung thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCL ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày). Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005) [15], cho rằng: Lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là Hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [11], vì thiếu HCl tự do nên vi sinh vật có điều kiện dễ dàng phát triển gây bệnh đường tiêu hóa, điển hình là bệnh phân trắng lợn con. Do đó để hạn chế bệnh đường tiêu hóa có thể kích thích vách tế bào dạ dày tiết ra HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con. Nếu tập ăn sớm cho lợn con vào lúc 5 - 7 ngày tuổi thì HCl tự do có thể tiết ra từ 14 ngày tuổi. Enzim trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có enzim, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh, hơn nữa dịch vị thu 6 được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con. Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi trùng gây bệnh, khi lợn con sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh đường tiêu hóa. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở lợn con mới sinh * Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con Theo hội chăn nuôi Việt Nam (2000) [4], ở lợn con sơ sinh, tỷ lệ nước trong cơ thể chiếm 82%. Vì có nhiều nước, nhiệt độ cơ thể giảm nhanh, 30 phút sau khi sinh lượng nước giảm 1,5 – 2 % kèm theo giảm thân nhiệt 5 – 100C, lợn con bị lạnh, các chức năng hoạt động bị rối loạn dẫn đến dễ bị chết non. Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm). Theo Từ Quang Hiển và cs (1995) [2], ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa. 7 Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng. Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi cọc và chết. Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự trữ trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi. Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa đông đầu mùa xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện thuận lợi dẫn đến phát sinh bệnh tật, nhất là bệnh đường tiêu hoá. * Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Lợn con lượng enzim tiêu hoá và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này mầm bệnh (Salmonella spp, E.coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh. Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho 8 nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ. Theo Trần văn Phùng và cs (2004) [11], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa chiếm 18-19%, trong đó lượng  - globulin chiếm số lượng khá lớn( 30-35%)nó có tác dụng tạo sức đề kháng. Cho nên sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng  - globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử  - globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khẳ năng hấp thu qua ruột non của lợn con rất tốt trong 24h đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng. Cho nên 24h sau khi được bú sữa đầu, hàm lượng  - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24h, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, nên sự hấp thu  - globulin kém hơn, hàm lượng  - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24mg/100ml máu( máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65 mg/100ml máu). Do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20-25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể. Do đó những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao. 2.1.2. Bệnh phân trắng lợn con Bệnh lợn ỉa phân trắng có tên khoa học là: “Neonatal di ar hoea” theo sách một số bệnh quan trọng ở lợn của tác giả: Nguyễn Đức Lưu và TS.BS Nguyễn Hữu Vũ, 2004 [8]. Bệnh này là bệnh đặc trưng đối với lợn con ở giai đoạn từ 1-3 tuần tuổi. Bệnh phát triển mạnh mẽ và gây thiệt hại nghiêm trọng nhất khi lợn con ở độ tuổi 10-20 ngày tuổi. Bệnh này xảy ra ở hầu hết các 9 nước trên thế giới. Đối với Việt Nam từ những năm trước cho tới nay bệnh phân trắng lợn con vẫn phổ biến và xảy ra nhiều. Là đất nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa (nóng ẩm, mưa nhiều, nhiệt độ chệnh lệch gữa các thời gian trong năm là cao…). Đây là điều kiện lý tưởng cho các nguyên nhân gây bệnh phát triển làm bùng phát dịch và sự kiểm soát bệnh này theo đó cũng khó khắn hơn. Đặc điểm dễ nhận thấy khi lợn con mắc bệnh này là lợn đi ỉa phân có mà đặc trưng trắng đục, xám, vàng lẫn bọt khí… Lượng phân rơi vãi khắp chuồng, phân dính ở hậu môn chân sau lợn bệnh. Lợn bệnh biểu hiện giảm bú, gầy xút, lông xù thể nặng dẫn đến tử vong. Nếu qua khỏi thì cũng để lại hậu quả thiệt hại về kinh tế, sức khỏe ảnh hưởng đến năng suất chất lượng đàn lợn sau này. * Nguyên nhân gây bệnh Do bộ máy tiêu hóa của lợn chưa hoàn thiện nên ở giai đoạn sau thời kỳ bú sữa đầu, lợn con có thể mắc nhiều bệnh, đặc biệt là bệnh phân trắng - một bệnh khá phổ biết thường gặp ở lợn con theo mẹ. Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [1], bệnh lợn con ỉa phân trắng do trực khuẩn E.coli gây ra là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở dạng nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm độc đường ruột, viêm ruột ở lợn con, nhất là sau khi sinh, thậm chí chỉ vài giờ. Có đến 48% trường hợp bị tiêu chảy ở lợn con là do E.coli gây ra. E.coli là loại phổ biến nhất trong đường ruột, nó xuất hiện và sống trong đường ruột của động vật chỉ vài giờ sau khi sinh. Khi điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng kém sức đề kháng của con vật giảm thì E.coli cường độc và có khả năng gây bệnh, chúng sản sinh ra độc tố (enterotoxin) phá hủy tổ chức thành ruột làm thay đổi cân bằng quá trình thay đổi nước, điện giải. Nước không được hấp thu từ ruột vào mà bị rút từ cơ thể vào ruột dẫn đến gây bệnh tiêu chảy. 10 Những nguyên nhân khác làm tăng mức độ nhiễm E.coli là vệ sinh chuồng trại kém, bầu vú lợn mẹ bị nhiễm khuẩn, thức ăn nước uống không hợp vệ sinh, E.coli xâm nhập theo đường miệng vào cơ thể. Ngoài ra, trong dịch vị thiếu HCl tự do cũng là nguyên nhân gây bệnh ở đường tiêu hóa. Lợn con không được bú sữa đầu dẫn đến sức đề kháng yếu làm tăng khả năng cảm nhiễm bệnh, thời tiết nóng, lạnh đột ngột, độ ẩm môi trường cao cũng làm lợn con dễ mắc bệnh phân trắng lợn con. Sử An Ninh và cs (1981) [9], cho biết: Nguồn gốc sinh bệnh lợn con phân trắng có liên quan đến phản ứng thích nghi của cơ thể lợn với yếu tố stress, biểu hiện thông qua sự biến động về hàm lượng một số thành phần trong máu: Đường huyết, cholesteron, kẽm, kali, natri.... Chăm sóc lợn mẹ (đặc biệt là thời gian mang thai) không đúng kỹ thuật: Thức ăn, nước uống không hợp vệ sinh, khẩu phần không đủ dinh dưỡng, thiếu các yếu tố đa, vi lượng làm cho lợn con sinh ra còi cọc, thiếu sắt, vitamin B12... khiến cơ thể lợn suy yếu do thiếu máu, khả năng chống đỡ với các môi trường kém nên dễ mắc bệnh. Theo Trịnh Văn Thịnh (1995) [16], sắt là yếu tố vi lượng rất cần thiết cho sinh trưởng và khă năng chống đỡ bệnh tật, ở động vật 1/2 lượng sắt cho cơ thể nằm ở hemoglobin, một lượng ít nằm ở myoglobin và một số enzym. Trong quá trình mang thai hoặc sữa đầu của lợn mẹ không đáp ứng đủ nhu cầu về sắt dễ sinh bần huyết ở lợn con, cơ thể suy nhược, không hấp thu được dinh dưỡng, giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh. Mặt khác, lượng sữa mẹ giảm dần và đến ngày thứ 20 giảm đột ngột, trong khi đó nhu cầu về dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng cao. Đến ngày thứ 20 nếu dinh dưỡng của lợn mẹ không đảm bảo, lợn con càng thiếu sữa, chúng gặm, la liếm nền chuồng và thành chuồng nên dễ phát sinh bệnh đường tiêu hóa. 11  Những hiểu biết về trực khuẩn Escherichia coli Trực khuẩn ruột già Escherichia coli (E.coli) còn có tên khác là Bacterium coli commune, Bacillus communis, do Escherich phân lập năm 1885 từ phân trẻ em. E.coli thường sinh sống ở phần sau của ruột, ít khi ở dạ dày hay phần trước ruột của các loài gia súc, gia cầm và cả người. Đặc điểm hình thái E.coli là một trực khuẩn hình gậy kích thước từ 2 - 3 x 0,6 µm, trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn. Trong canh trùng gà, vi khuẩn dài 4 - 8 µm. Phần lớn E.coli di động do có lông ở xung quanh thân, nhưng một số không di động. Vi khuẩn không sinh nha bào, có thể có giáp mô. * Độc tố Vi trùng E.coli tạo ra 2 loại độc tố đó là nội độc tố và ngoại độc tố. Ngoại độc tố: Là một chất không chịu được nhiệt dễ bị phá huỷ ở 560C trong vòng 10h30 phút dưới tác dụng của formol và nhiệt, ngoại độc tố chuyển thành giải độc tố, ngoại độc tố có hướng thần kinh và gây hoại tử. Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [1], hiện nay việc chiết xuất ngoại độc tố chưa thành công mà chỉ phát hiện trong canh trùng của chúng mới phân lập được khả năng tạo độc tố sẽ mất đi khi các chủng được giữ lâu dài hoặc cấy chuyển nhiều lần trên môi trường dinh dưỡng. * Nội độc tố Là các yếu tố gây độc chủ yếu của trực khuẩn đường ruột E.coli, chúng có trong tế bào vi trùng và gắn vào vi trùng rất chặt chẽ, nội độc tố có thể chiết xuất bằng nhiều phương pháp: phá vỡ vỏ tế bào bằng cơ học hoặc chiết suất bằng Axittrichoxetic, Phenol dưới tác dụng của enzym * Đường nhiễm bệnh Đường nhiễm bệnh chủ yếu là do ăn uống. Khi bị nhiễm, E.coli phát triển nhanh trong đường ruột, chúng tự huỷ hoại và giải phóng ra các độc tố, 12 độc tố này xâm nhập vào dòng limpho, do đó máu bị nhiễm độc và con vật chết. Từ khi mới sinh, hệ sinh vật ở đường tiêu hoá rất đa dạng, tỷ lệ, số lượng vi trùng rất khác nhau ở các đoạn ruột khác nhau. Mầm bệnh cũng có thể được truyền trực tiếp từ lợn mẹ bị nhiễm E.coli sang lợn con khi còn là bào thai. Thực tế đã chứng minh, bệnh do E.coli không những xuất hiện vào những ngày đầu tiên mới đẻ mà thậm chí vào những giờ đầu tiên sau khi sinh. Điều đó cho thấy đã có sự nhiễm bệnh của bào thai ngay từ khi còn trong bụng mẹ, do đó con vật đẻ ra đã là con vật bệnh. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc kịp thời đề xuất những biện pháp nhằm phòng trừ có hiệu quả ngay từ khi con vật trong bụng mẹ (theo Đào Trọng Đạt - Phan Đình Phượng - Lê Ngọc Mỹ, 1995[1]. * Quá trình sinh bệnh Theo Nguyễn Hữu Vũ (2004) [8], Đối với lợn con khoẻ mạnh, vi trùng E.coli và các vi trùng khác chỉ cư trú ở một đoạn ruột già và ở phần cuối ruột non, phần đầu, phần giữa hầu như không có vi trùng, chỉ có rất ít liên cầu khuẩn, Lactobacillus. Quá trình sinh bệnh liên quan nhiều đến đặc điểm sinh lý của cơ thể lợn con. Hệ thống thần kinh của lợn con hoạt động với chức năng chưa thành thục. Việc điều khiển thần kinh hầu hết bằng những phản xạ không điều kiện. Ngoài ra, có những đặc điểm đáng chú ý như: Độ tan của dịch dạ dày thấp, độ thẩm thấu của biểu bì thành ruột cao, chức năng điều tiết của gan kém. Sự thu nhận quá dễ dàng qua hàng rào bảo vệ đã tạo điều kiện cho sự xâm nhập của các độc tố do chúng sinh ra vào các nhu mô chính, đó là những điều kiện gây nên bệnh. Vi trùng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá hoặc thai, chúng xâm nhập vào niêm mạc ruột, sinh sản, phát triển trong các tế bào biểu mô ruột 13 gây viêm thuỷ thũng các hạch gây viêm thuỷ thũng hạch, sau đó vào máu. Trong máu, chúng tiết ra độc tố làm cơ thể nhiễm độc dẫn tới trạng thái hôn mê rồi chết. * Triệu chứng lâm sàng Bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ đặc biệt từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi, thời gian ủ bệnh từ vài giờ đến 1 ngày. Lợn con bị nhiễm E.coli yếu, chậm chạp, ít bú, thân nhiệt ít khi bị tăng cao, cá biệt có con 40,5 - 410C, nhưng chỉ sau 1 ngày là hạ xuống ngay. Lợn ỉa nhiều lần trong một ngày, phân lỏng, màu trắng như vôi, trắng xám màu xi măng hoặc màu hơi vàng, mùi tanh. Bụng hóp lại, da nhăn nheo, lông xù, phân dính xung quanh hậu môn, 2 chân sau rúm lại. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng chủ yếu vào vụ Đông xuân – Xuân hè, khi độ ẩm môi trường cao. Bệnh thường gặp ở lợn con 2 – 21 ngày tuổi, mắc một vài con hoặc cả đàn, có khi điều trị khỏi lại bị tái nhiễm. Thể gây chết nhanh: những lợn 4 – 15 ngày tuổi thường mắc ở thể này. Sau một đến hai ngày đi ra phân trắng, lợn gầy sút rất nhanh. Lợn kém bú rồi bỏ bú hẳn, ủ rũ, đi đứng siêu vẹo. Niêm mạc mắt nhợt nhạt, 4 chân lạnh. Có con hay đứng riêng một chỗ và thở nhanh. Phân từ ỉa nát rồi đến loãng. Số lần ỉa tăng 1 – 2 lần trong ngày lên 2 – 4 ngày, trước lúc chết có hiện tượng quá suy nhược, co giật hoặc run. Tỷ lệ chết 50 – 80%. Thể bệnh kéo dài: hơn 20 ngày tuổi hay mắc thể này. Bệnh kéo dài từ 7 – 10 ngày. Lợn vẫn bú nhưng dần dần bú kém đi. Phân màu trắng đục, trắng hơi vàng. Có con mắt có dử, có quầng thâm quanh mắt, niêm mạc nhợt nhạt. Nếu không lành, lợn suy nhược rồi chết sau hàng tuần bị bệnh. Những lợn đã 45 – 50 ngày tuổi thì có ỉa phân trắng nhưng vẫn hoạt động bình thường, ăn, bú, đi lại nhanh nhẹn. Phân thường đặc hoặc nát với 14 màu trắng xám. Từ đó lợn có thể tự lành, thường ít chết. Nhưng nếu kéo dài, lợn gầy sút và sau này còi cọc, chậm lớn. * Bệnh tích Bệnh tích thể hiện chủ yếu ở quanh bụng. Ruột non bị viêm cata kèm theo xuất huyết, mạch máu màng heo ruột sưng, mềm, đỏ tấy do xung huyết. Niêm mạc ruột non và dạ dày sưng, phủ một lớp nhầy, có nhiều dạng xuất huyết khác nhau. Gan bị thoái hoá màu đất sét, túi mật căng và dài ra do chứa đầy mật. Cơ tim nhão, dạ dày, manh tràng chứa đầy sữa đặc. Chất chứa trong ruột lỏng, có màu vàng. Máu loãng, màu thẫm. Xác chết của lợn gầy, bụng hóp. * Chẩn đoán Việc chẩn đoán lợn con phân trắng chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng cũng dễ phát hiện. Trong đàn lợn thường quan sát thấy các loại phân lúc đầu là táo, sau là lỏng hoặc sền sệt mầu vàng hoặc mầu trắng. Quan sát hậu môn có thể phát hiện những con mắc bệnh có phân dính ở hậu môn hoặc dính cả ở vung mông khoeo, nhìn thấy ướt. lợn bỏ bú hoặc bú ít, xù lông, tím tai, tím mõm. Thường nằm ở góc chuồng khi nặng thì run rẩy, co rật nằm chân bơi trong không khí. Bệnh đường ruột do E.coli gây ra ở lợn con có những khác biệt với những bệnh do nhóm các tác nhân gây tiêu chảy khác như: vi rút, cầu trùng. Cơ sở của việc chuẩn đoán là xác định độ PH của phân: nguyên nhân do E.Coli gây ra thì phân có pH nghiêng về Bazơ, nguyên nhân do virut, cầu trùng thì phân có pH nghiêng về axit, có thể phân lập vi khuẩn ở lớp niêm mạc ruột non.  Phòng bệnh Bệnh phân trắng lợn con được gây nên bởi rất nhiều nguyên nhân phức tạp. Do đó cũng phải có nhiều biện pháp giải quyết các vấn đề ờ trên từng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan