Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ nuôi tại trang trại tuấn hà, xã ...

Tài liệu Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ nuôi tại trang trại tuấn hà, xã bình xuyên, huyện bình giang, tỉnh hải dương và áp dụng quy trình phòng trị

.PDF
67
292
111

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ KIM NGÂN Tên chuyên đề: TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON THEO MẸ NUÔI TẠI TRANG TRẠI TUẤN HÀ, XÃ BÌNH XUYÊN – HUYỆN BÌNH GIANG - TỈNH HẢI DƢƠNG VÀ ÁP DỤNG QUY TRÌNH PHÒNG TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2013-2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ KIM NGÂN Tên chuyên đề: TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON THEO MẸ NUÔI TẠI TRANG TRẠI TUẤN HÀ, XÃ BÌNH XUYÊN – HUYỆN BÌNH GIANG - TỈNH HẢI DƢƠNG VÀ ÁP DỤNG QUY TRÌNH PHÒNG TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Khoa: Lớp: Khóa học: Giảng viên hƣớng dẫn: Chính quy Chăn nuôi thú y Chăn nuôi thú y K45-CNTY 2013-2017 PGS.TS. Đặng Xuân Bình Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, rèn luyện ở trường và làm khóa luận tốt nghiệp em đã nhận được sư giúp đỡ của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo trực tiếp hướng dẫn em PGS.TS. Đặng Xuân Bình - Bộ môn Vi sinh vật - Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận. Em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi thú y đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua, tạo nền tảng để em phát huy sự nghiệp của mình. Em cũng gửi tới Bác Lê Văn Tuấn chủ trang trại chăn nuôi lợn nái tại xã Bình Xuyên – Bình Giang – Hải Dương cùng toàn thể anh chị em công nhân lời cảm ơn chân thành nhất đã hết lòng tạo mọi điều kiện giúp đỡ em suốt 6 tháng thực tập tại trại. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động viên và ủng hộ em trong suốt quá trình học tâp. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày...tháng...năm... Sinh viên Trần Thị Kim Ngân ii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 3 năm gần đây ............................. 6 Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất .................................................. 28 Bảng 4.2. Lịch sử dụng vacxin trong trang trại ............................................... 34 Bảng 4.3.Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy theo cá thể ....................................... 37 Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy theo đàn .......................................... 38 Bảng 4.5. Kết quả điều tra hội chbứng bệnh đường tiêu hóa theo tính biệt ........... 39 Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở các tháng (6-11) .................................. 40 Bảng 4.7. Kết quả điều tra hội chứng bệnh đường tiêu hóa theo tuổi ............. 42 Bảng 4.8. Kết quả điểu tra tỷ lệ lợn chết do mắc hội chứng tiêu chảy ............ 45 Bảng 4.9. Kết quả kiểm tra một số triệu chứng lâm sàng và bệnh tích ở lợn mắc bệnh đường tiêu hóa ........................................................... 46 Bảng 4.10. Hiệu lực điều trị của 2 phác đồ ..................................................... 48 Bảng 4.11. Kết quả theo dõi tỷ tệ tái phát bệnh đường tiêu hóa ở lợn ............ 51 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT cs : Cộng sự ĐVT : Đơn vị tính g : Gam kg : Kilô gam LMLM : Lở mồm long móng ml : Mili lít NXB : Nhà xuất bản P.GS : Phó giáo sư TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TT : Thể trọng iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ......................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................ iii MỤC LỤC .........................................................................................................iv Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................ 1 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................... 2 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 2 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập. ..................... 2 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất .................................................... 6 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề ...................................................... 9 2.2.1. Nguyên nhân gây bệnh ................................................................... 10 2.2.2. Cơ chế sinh bệnh ............................................................................. 17 2.2.3. Hậu quả của hội chứng bệnh đường tiêu hóa ................................. 18 2.2.4. Triệu chứng và bệnh tích của hội chứng bệnh đường tiêu hóa ...... 19 2.2.5. Biện pháp phòng và điều trị bệnh ................................................... 20 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ............................. 23 2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................... 23 2.3.2 Tình hình nghiên cứu thế giới .......................................................... 25 Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH . 26 3.1. Đối tượng .............................................................................................. 26 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 26 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................ 26 v 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 26 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 26 3.4.2. Phương pháp theo dõi ..................................................................... 27 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 27 3.4.4. Các phương pháp khác.................................................................... 27 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 28 4.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................... 28 4.2. Kết quả nghiên cứu và phân tích kết quả .............................................. 37 4.2.1. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy theo cá thể ở lợn con theo mẹ ....... 37 4.2.2. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy theo đàn ở lợn con theo mẹ ........... 38 4.2.3. Tình hình hội chứng bệnh đường tiêu hóa ở lợn theo tính biệt ...... 39 4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy theo các tháng (từ tháng 6 đến tháng11) .... 40 4.2.5. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy theo lứa tuổi ........................................... 42 4.2.6. Tỷ lệ lợn chết do mắc hội chứng tiêu chảy ..................................... 45 4.2.7. Kiểm tra một số triệu chứng lâm sàng và bệnh tích lợn mắc bệnh tiêu chảy. .......................................................................................... 46 4.2.8. Kết quả một số phác đồ điều trị bệnh đường tiêu hóa ở lợn ........... 48 4.2.9. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái phát bệnh đường tiêu hóa ở lợn con theo mẹ. 50 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 52 5.1. Kết luận ................................................................................................. 52 5.1.1. Tình hình chăn nuôi và công tác phòng chống dịch bệnh trên đàn lợn tại trại lợn Bình Xuyên- Bình Giang- Hải Dương ....................... 52 5.1.2. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ nuôi tại trại ............................................................................................................. 52 5.2. Đề nghị .................................................................................................. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 54 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ngành chăn nuôi của nước ta đang ngày càng phát triển, nó không chỉ cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mà còn mang lại thu nhâp cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Chăn nuôi lợn là một nghề quan trọng gắn liền với đời sống người nông dân. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi lợn cũng chuyển dần từ loại hình chăn nuôi nông hộ sang chăn nuôi tập trung trang trại, giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Mặt khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành chăn nuôi. Tuy nhiên, trong chăn nuôi muốn thu được lợi nhuận cao ngoài vấn đề về con giống, công tác chăm sóc, chế độ dinh dưỡng thì công tác thú y đang là vấn đề cấp bách quyết định đến sự thành công trong chăn nuôi. Trong những bệnh xảy ra trên lợn con theo mẹ thì các bệnh đường tiêu hóa gây thiệt hại rất lớn cho ngành chăn nuôi lợn. Để góp phần giảm bớt thiệt hại do bệnh ở đường tiêu hóa, em tiến hành thực hiện đề tài: “ Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ nuôi tại trang trại Tuấn Hà, xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương và áp dụng quy trình phòng trị”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề - Nắm được tình hình dịch bệnh nói chung và hội chứng tiêu chảy nói riêng trên đàn lợn con theo mẹ nuôi tại trang trại. - Xác định hiệu quả điều trị hội chứng bệnh đường tiêu hóa theo một số phác đồ thực tế tại cơ sở. 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập. - Vị trí địa lý: Bình Giang là một trong 10 huyện thuộc tỉnh Hải Dương, nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải Dương, diện tích tự nhiên là 104,7 km2. Phía Bắc giáp huyện Cẩm Giàng, phía Nam giáp huyện Thanh Miện, phía Đông giáp huyện Gia Lộc, phía Tây giáp huyện Ân Thi và Mỹ Hào của tỉnh Hưng Yên. - Kinh tế: Bình Giang là một huyện chủ yếu là công nghiệp, đang phát triển mạnh dịch vụ, thương mại. Năm 2006 tổng GDP huyện đạt 1200 tỷ đồng, trong đó: nông nghiệp (8,06%), công nghiệp (60,88%), tiểu thủ công nghiệp, xây dựng; thương mại dịch vụ (31,06%). Bình Giang đang được phát triển thành một đô thị phía tây tỉnh Hải Dương - Quá trình thành lập: Trang trại lợn nái sinh sản nằm trên địa bàn của thôn Dinh Như, xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Trang trại là trại lợn gia công của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do bác Lê Văn Tuấn làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. - Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm 3 + Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý trại. + Nhóm cán bộ kỹ thuật, tài chính: 1 kỹ sư, 2 kỹ thuật điện. + Nhóm nhân viên: 10 công nhân, 5 sinh viên thực tập. - Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại nằm trên khu vực thôn Dinh Như, đường giao thông đã được nâng cấp bê tông hóa, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Trại lợn cách khu dân cư khoảng hơn 1km. Trại có diện tích đất rộng trong đó có:  Đất trồng cây ăn quả.  Ao, hồ chứa nước và nuôi cá.  Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải.  Đất xây dựng khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.  Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 600 nái cơ bản bao gồm: 3 chuồng đẻ (mỗi chuồng có 58 ô), 1 chuồng nái chửa (chuồng có 560 ô), 1 chuồng cách ly cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc, kho cám... Trại gồm 4 khu chính: Khu nhà ăn, ở cho công nhân, khu nhà để cám và kho thuốc, khu để dụng cụ chăn nuôi, khu chăn nuôi còn lại là vườn và ao hồ bao quanh trại. Trại có quy mô đàn là 600 đầu nái, 11 lợn đực và 80 lợn hậu bị để thay thế đàn và được phân ra thành các khu khác nhau cho mỗi loại lợn khác nhau, trang trại được xây dựng với 3 khu chuồng nối liền nhau. Khu chuồng nái chửa là nơi chăm sóc nuôi dưỡng những lợn nái đang mang thai, khu chuồng đẻ là nơi chứa lợn sắp đẻ từ chuồng nái chửa chuyển xuống nơi 4 mà lợn nái thực hiện quá trình đẻ, khu còn lại là khu vực chuồng dành cho lợn hậu bị mới nhập về và lợn nái loại thải. Khu chuồng nái chửa gồm 4 dãy dành cho lợn nái mang thai và là chuồng có diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những lợn nái mang thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác nhau, lợn đực phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần khu vực lấy tinh, lợn nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng bầu nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra và lên giống. Một góc chuồng nái chửa là khu kiểm tra lợn động dục, khu phối, khu lấy tinh, cạnh khu lấy tinh có phòng nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng tinh được trang bị khá đầy đủ kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh, nhiệt kế… Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu tất cả sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng giúp công việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ thống giàn mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thông gió với 8 quạt hoạt động nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng, ngoài ra bên trong chuồng còn được trang bị đầy đủ hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm đảm bảo việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất. Khu chuồng đẻ gồm 3 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2 dãy và có một công nhân phụ trách. Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm bằng bê tông còn sàn chuồng dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một ô chuồng đẻ đều có vòi uống nước tự động dành cho lợn mẹ và lợn con. Phần chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm được làm bằng khung sắt và may bằng bao tải cám đã được ngâm sát trùng. Mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, trong mỗi ô chuồng để một máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn. Mỗi chuồng cũng có hệ thống giàn mát và 6 quạt 5 thông gió và nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng. Tại khu chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì chuồng được cọ rửa và phun vôi để trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn nái chửa sắp đẻ lên. Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng bầu thuận tiện cho việc vận chuyển lợn lên chuồng bầu khi đã đủ điều kiện phối giống . Khu chuồng cách ly được xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm 6 ô lớn được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối chuồng có 4 quạt thông gió nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng nuôi. Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và nước thải. Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng, xe trở phân, xe trở lợn con, xe trở tấm đan, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi. Nhìn chung cơ sở vật chất của trại đạt yêu cầu so với một chuồng nuôi kín hiện nay tuy nhiên việc cho ăn trong các chuồng lại hoàn toàn làm theo phương thức thủ công với mỗi chuồng đều có hệ thống máng ăn, mỗi con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì công nhân phụ trách chuồng phải đổ cám vào từng máng ăn đó, lật cho lợn nái ăn theo khung giờ quy định hằng ngày. Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn trực tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi được đưa đến các vòi tự động nước được xử lý qua chlorine. Trang trại lợn nái của bác Lê Văn Tuấn là một trại quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng nước rất lớn để phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa 6 nóng cần một lượng nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng cho chăn nuôi được bơm từ lòng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn chứa nước ở độ cao, áp lực đủ mạnh tới các vòi nước tự động ở từng ô chuồng. Bên cạnh đó, hệ thống bạt che, giàn mát, quạt thông gió được trang bị rất đầy đủ. Nguồn nước thải được thải ra các ao quanh trại, phân trong các khu chuồng thì được công nhân hót vào bao cuối giờ làm mỗi buổi sáng và chiều trong ngày, đổ ra khu nhà chứa phân để bán và một phần nhỏ để vun trồng vào các gốc cây. 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất 2.1.2.1. Tình hình sản xuất của trang trại trong 3 năm gần đây Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 3 năm gần đây Năm STT Loại lợn ĐVT 2014 2015 2016 1 Nái sinh sản Con 580 610 600 2 Nái hậu bị Con 75 60 80 3 Lợn đực giống Con 10 10 11 Con 665 680 691 Tổng Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy tổng số lợn của trại tăng lên đáng kể. Năm 2014 tổng số lợn là 665 con, năm 2015 tăng thêm 15 con so với năm 2014, năm 2016 tăng thêm 11 con so với năm 2015 . Số lượng nái sinh sản tại trang trại năm 2014 là 580 con, năm 2015 là 610 con tăng 30 con so với năm 2014, nhưng đến năm 2016 lại giảm 10 con (do lợn nái đã già và khả năng sinh sản kém nên đã loại thải) còn 600 lợn nái sinh sản. 7 Năm 2014 có 75 con lợn nái hậu bị, năm 2015 có 60 lợn nái hậu bị, năm 2016 có 80 lợn nái hậu bị. Lợn đực giống của trại năm 2014 - 2015 có 10 con, đến năm 2016 nhập thêm 1 con lợn đực giống nữa là 11 con. Tổng số lợn của trại tăng lên như vậy là do: Trang trại đã dần ổn định đi vào sản xuất chăn nuôi, mặt khác với sự lãnh đạo quan tâm, sát sao của ban quản lý trại do đó mà công tác phòng bệnh và trị bệnh của trại ngày càng tốt hơn, chú trọng hơn nên dịch bệnh tại trại hầu như không xảy ra. * Công tác chăn nuôi: Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 2,47 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 10,7 con/đàn. Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của công ty. Trong trại có 11 con lợn đực, các lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn Pietrain và Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống. Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại. * Công tác vệ sinh: Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. 8 Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động. * Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện ra vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vaccine luôn được trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm phòng riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vaccine ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vaccine cho đàn lợn luôn đạt 100%. * Công tác điều trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trang trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn gia súc. 2.1.2.2 Đánh giá chung * Thuận lợi - Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi, giao thông thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. - Chủ trại có năng lực, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. - Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong sản xuất. 9 - Chuồng trại có hệ thống điện lưới và nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi. - Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học của Công ty cổ phần chăn nuôi CP - Việt Nam đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại. * Khó khăn - Điều kiện thời tiết trong những năm gần đây diễn biến khá phức tạp kèm theo dịch bệnh xảy ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do đó đòi hỏi công tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn cần phải được đẩy mạnh. - Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. - Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. - Ngoài ra, quy mô chăn nuôi lớn nên lượng chất thải nhiều, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc có liên quan đến nội dung của chuyên đề Hội chứng bệnh đường tiêu hóa là những bệnh xảy ra ở hệ tiêu hóa do nhiều nguyên nhân, có ảnh hưởng nghiêm trọng tới sinh trưởng và phát triển của vật nuôi. Bệnh khá phổ biến ở lợn con theo mẹ, đặc điểm của bệnh là viêm dạ dày - ruột, tiêu chảy, mất nước và gầy sút nhanh. Bệnh đường tiêu hóa đã có từ rất lâu và ngày càng phổ biến ở các trại chăn nuôi tập trung và các nông hộ. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, bệnh đã được khống chế hiệu quả. Tuy nhiên, việc loại trừ hoàn toàn hội chứng bệnh đường tiêu hóa trong chăn nuôi tập trung thì còn gặp rất nhiều khó khăn không những ở 10 nước ta mà cả những nước có trình độ khoa học tiên tiến trên thế giới (Đặng Xuân Bình và cs, 2002) [2]. 2.2.1. Nguyên nhân gây bệnh * Nhóm nguyên nhân bên trong cơ thể Lợn con theo mẹ có 5 điểm yếu chính khiến chúng thích ứng kém với môi trường: Hệ thống enzym tiêu hoá chưa hoàn chỉnh, điều hoà thân nhiệt kém, dự trữ năng lượng của cơ thể ít, thiếu sắt, đặc biệt là hệ thống miễn dịch và hormone chưa phát triển. - Hệ thống enzym tiêu hóa chưa hoàn chỉnh: Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển rất nhanh nhưng chưa hoàn thiện do một số men tiêu hóa thức ăn chưa có hoạt tính mạnh, nhất là ở 3 tuần tuổi đầu. Lợn con dưới 3 tuần tuổi chỉ có một số enzym thích ứng: Enzym chimozin, chimotripsin cho tiêu hóa protein sữa; enzym lipaza cho tiêu hóa lipid; và lactaza cho tiêu hóa đường lactose. Hơn nữa, ở lợn con dưới 3 tuần tuổi việc sản sinh ra HCl tự do trong dịch vị dạ dày là không đáng kể nên không hoạt hóa được men pepsin, sữa mẹ không tiêu hóa hết và bị đông vón dưới dạng cazein gây rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy phân màu trắng (màu cazein chưa được tiêu hóa), và sữa cũng là môi trường phát triển tốt của nhiều loại vi khuẩn. Bắt đầu từ 3 tuần tuổi, hoạt tính enzym tiêu hóa tinh bột và protein thực vật phát triển nhanh. Do đó việc cho lợn tập ăn sớm sẽ kích thích sự phát triển đầy đủ các loại enzym tiêu hóa. - Điều hòa thân nhiệt kém: Lúc mới sinh, thân nhiệt của lợn con là 38,5 - 390C. Khi ra khỏi cơ thể mẹ, thân nhiệt lợn con tạm thời tụt xuống tùy thuộc vào nhiệt độ chuồng nuôi. Ở giai đoạn này, năng lực điều hòa thân nhiệt rất kém, nhiệt độ trực tràng giảm 20C khi nhiệt độ chuồng nuôi 180C, nhưng sẽ giảm 50C khi nhiệt độ chuông nuôi là 110C (sau 20 phút). Thân nhiệt trở lại bình thường sau 24h. 11 Khả năng điều tiết nhiệt của lợn con còn kém do nhiều nguyên nhân: Khi mới sinh, vỏ não và các trung tâm điều tiết nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh nên không kịp thích nghi với sự thay đổi của điều kiện ngoại cảnh. Lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể lợn thấp, trên thân lợn lông còn thưa nên khả năng giữ nhiệt kém làm giảm khả năng chống rét của lợn. Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng chênh lệch tương đối nên mất nhiệt nhiều khi bị lạnh. Nói chung, khả năng điều tiết nhiệt của lợn con dưới 3 tuần tuổi còn kém, nhất là trong tuần tuổi đầu sau khi sinh. Do vậy lợn con rất dễ bị cảm lạnh, dẫn đến tiêu chảy đặc biệt vào những tháng mưa, lạnh và độ ẩm cao. - Năng lượng dự trữ trong cơ thể ít: Lợn con lúc mới sinh, cơ thể chứa 80% nước và chỉ có 20% lipid (ở 3 tuần tuổi có 65% nước và 12% lipid), ngoài ra còn có glycogen, với tổng năng lượng dự trữ (lipid + glycogen) vào khoảng 1.000 – 1.200 Kcal, năng lượng này chỉ tương đương với năng lượng 1 lít sữa và chỉ đủ cho lợn con sống 2 ngày. Do đó đòi hỏi phải đảm bảo cho lợn con được bú sớm và giữ ấm. Nhờ quá trình oxy hóa mỡ mà gia súc non điều chỉnh được thân nhiệt, do đó lượng mỡ tích lũy khác nhau sẽ làm cho khả năng điều hòa thân nhiệt khác nhau (Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, 1986) [7]. - Thiếu sắt dẫn đến thiếu máu: Sắt giữ vai trò tổng hợp hemoglobin; photphorin oxy hóa, truyền điện tử (xitocrom và xitocrom oxydaza), hoạt hóa peroxydaza. Thiếu sắt dẫn đến thiếu máu do thiếu hàm lượng Hb (hemoglobin) dẫn đến hạn chế sản xuất kháng thể. Dự trữ sắt lúc mới sinh rất ít (60 - 70 mg ở gan), trong khi đó nhu cầu cơ thể lợn tới 6 – 7 mg/ngày, mà lượng sắt ở sữa mẹ chỉ có 1 mg/ngày. Điều đó cho thấy lợn con thiếu sắt, nhất là khi cai sữa. Vì vậy việc bổ sung sắt là 12 việc cần thiết trong chăn nuôi lợn nhằm tăng trọng nhanh, hạn chế được hội chứng tiêu chảy lợn con đặc biệt trong bệnh phân trắng lợn con. - Hệ thống miễn dịch và hormone chưa hoàn chỉnh: Lợn con mới đẻ ra hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu. Cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa mẹ. Trong sữa đầu của lợn nái hàm lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ hàm lượng protein trong sữa chiếm tới 18 – 19%, trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (34 – 45%), γ - globulin có tác dụng tạo sức đề kháng cho nên sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì cũng phải sau từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể. Do đó những lợn không được bú sữa đầu thì sức đề kháng rất kém, dễ mắc bệnh. Có thể thấy đây là giai đoạn nhạy cảm và rất quan trọng trong chăn nuôi lợn vì ở giai đoạn này lợn sẽ dễ bị mắc bệnh nhất, phổ biến nhất là bệnh tiêu chảy ở lợn con. * Nguyên nhân do môi trường ngoại cảnh Môi trường ngoại cảnh là một trong 3 yếu tố cơ bản gây ra bệnh dịch, mối quan hệ giữa: Cơ thể - Mầm bệnh - Môi trường là nguyên nhân của sự không ổn định sức khoẻ, đẫn đến phát sinh bệnh (Nguyễn Như Thanh, 2001) [23]. Môi trường ngoại cảnh bao gồm các yếu tố: Nhiệt độ, độ ẩm, các điều kiện về chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại, sự di chuyển, thức ăn, nước uống... Thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, quá nóng, quá lạnh, mưa gió, ẩm ướt, kết hợp với chuồng trại không hợp vệ sinh, nuôi nhốt, vận chuyển quá trật chội... là những yếu tố “stress” ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể gia súc. Theo (Sử An Ninh, 1993)[15]: Khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác dụng thực bào, do đó gia súc dễ bị cường độc 13 gây bệnh. Đặc biệt, các yếu tố bất lợi về nhiệt độ, ẩm độ ảnh hưởng lớn nhất đối với gia súc non, gia súc sơ sinh. Khi gặp điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay đổi đột ngột về thức ăn, vitamin, protein, thời tiết ... làm giảm sức đề kháng của con vật thì vi khuẩn thường trực sẽ tăng độc tố và gây bệnh (Bùi Quý Huy, 2003) [11]. * Nguyên nhân do vi sinh vật Vi sinh vật bao gồm: Vi khuẩn, virus, nấm mốc, chúng vừa là nguyên nhân nguyên phát vừa là nguyên nhân thứ phát gây bệnh đường tiêu hóa.  Vi khuẩn Trong đường tiêu hoá của gia súc có hệ vi khuẩn gọi là hệ vi khuẩn đường ruột, được chia làm 2 loại: Vi khuẩn có lợi (có tác dụng lên men phân giải các chất dinh dưỡng giúp cho quá trình tiêu hoá được thuận lợi) và vi khuẩn có hại (khi có điều kiện thuận lợi thì sẽ gây bệnh). Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là: Escherichia coli (viết tắt là E. coli) Nguyễn Như Pho (2003) [17] cho rằng khả năng gây bệnh đối với lợn con giai đoạn từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa thường do E.coli Trực khuẩn ruột già Escherichia coli (E. coli) còn có tên khác là Bacterium coli commune, Bacillus communis, do Escherichia phân lập năm 1885 từ phân trẻ em. E. coli thường sinh sống ở ruột già, ít khi ở dạ dày và ruột non của các loài gia súc, gia cầm và cả người. Đặc điểm hình thái E. coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích thước 2-3 x 0,6µm. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi xếp thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được, không hình thành nha bào, có thể có giáp mô.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng