Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoá luận tốt nghiệp nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài vượn má vàng trung bộ ...

Tài liệu Khoá luận tốt nghiệp nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài vượn má vàng trung bộ (nomascus annamensis) tại xã tà long và húc nghì thuộc khu bảo tồn đakrông, tỉnh quảng trị bằng phương pháp âm sinh học

.PDF
38
1
149

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƢỜNG ------------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA LOÀI VƢỢN MÁ VÀNG TRUNG BỘ (Nomascus Annamensis) TẠI XÃ TÀ LONG VÀ HÚC NGHÌ THUỘC KHU BẢO TỒN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ BẰNG PHƢƠNG PHÁP ÂM SINH HỌC NGÀNH : QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG MÃ SỐ : 7620211 Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Vũ Tiến Thịnh Sinh viên thực hiện : Trương Thế Công Mã sinh viên : 1553020810 Lớp : 60B - QLTNR Khóa học : 2015 - 2019 Hà Nội, 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chƣa hề đƣợc dùng để bảo vệ một học vị nào. Sinh viên Trƣơng Thế Công i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên chúng tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trƣờng Đại học Lâm nghiệp cùng với các thầy, cô giáo và anh chị trong Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng đã tạo mọi điều kiện để chúng tôi thực hiện đƣợc đề tài này. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy PGS. TS. Vũ Tiến Thịnh đã tận tình giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện do điều kiện về thời gian không nhiều, cũng nhƣ khả năng cá nhân còn yếu kém nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự thông cảm và đóng góp ý kiến từ các thầy, cô giáo trong hội đồng đánh giá để đề tài nghiên cứu đƣợc hoàn thiện hơn nữa. Xin chân thành cảm ơn! ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... v DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... vi ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1 CHƢƠNG I .TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3 1.1. Thú linh trƣởng ở Việt Nam........................................................................... 3 1.1.1. Đặc điểm của thú linh trưởng ..................................................................... 3 1.1.2. Phân loại và phân bố thú linh trưởng ở Việt Nam ...................................... 4 1.1.3. Tình trạng các loài linh trưởng Việt Nam................................................. 11 1.2. Loài Vƣợn má vàng Trung Bộ ..................................................................... 11 1.2.1. Đặc điểm của loài Vượn má vàng Trung Bộ............................................. 11 1.2.2. Tình trạng loài Vượn má vàng Trung Bộ .................................................. 12 1.3. Phần mềm RAVEN PRO ............................................................................. 13 CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ......................... 15 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 15 2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 15 2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 15 2.2. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ............................................... 15 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: .............................................................................. 15 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 15 2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 15 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 16 2.4.1. Đánh giá sự phân bố của loài Vượn má vàng Trung Bộ ( Nomascus annamensis) dựa vào phương pháp âm sinh học ................................................ 17 iii CHƢƠNG III. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 18 3.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................ 18 3.1.1. Vị trí, ranh giới, diện tích.......................................................................... 18 3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 19 3.1.3. Khí hậu ...................................................................................................... 19 3.1.4. Thảm thực vật ............................................................................................ 19 3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................ 19 CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 21 4.1. Xác định vị trí các bản ghi thuộc 02 xã: Tà Long và Húc Nghì, huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị ..................................................................................... 21 4.2 Đặc điểm tiếng kêu của loài Vƣợn má vàng Trung Bộ (Nomascus annamensis) ......................................................................................................... 22 4.3. Các mối đe dọa đến loài Vƣợn má vàng Trung Bộ...................................... 24 4.3.1. Săn bắt ....................................................................................................... 24 4.3.2. Thay đổi về sinh cảnh ................................................................................ 25 4.4. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn loài Vƣợn má vàng Trung Bộ tại khu bảo tồn Đakrông, tỉnh Quảng Trị ............................................................................... 27 4.4.1. Nâng cao nhận thức cộng đồng ................................................................ 27 4.4.2. Tạo việc làm, sinh kế thay thế ................................................................... 28 4.4.3. Tăng cường lực lượng, công tác tuần tra ................................................. 28 4.4.4. Xử lý vi phạm............................................................................................. 28 4.4.5. Thiết lập kế hoạch giám sát ...................................................................... 28 4.4.6. Vấn đề thủy điện ........................................................................................ 29 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................... 30 1. Kết luận ........................................................................................................... 30 2. Tồn tại.............................................................................................................. 30 3. Khuyến nghị .................................................................................................... 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Phân loại và phân bố thú linh trƣởng ở Việt Nam ................................ 5 Bảng 1.2. Tình trạng bảo tồn các loài linh trƣởng ở Việt nam ........................... 11 Bảng 2.1. Tọa độ các điểm ghi âm ...................................................................... 17 Bảng 4.1. Giá trị trung bình của các phổ âm thanh ghi đƣợc ............................. 24 v DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Phần mềm RAVEN PRO 1.5 .............................................................. 13 Hình 1.2. Phần mềm RAVEN PRO 1.5 .............................................................. 14 Hình 1.3. Giao diện làm việc của phần mềm RAVEN PRO 1.5 ........................ 14 Hình 2.1. Vị trí các điểm ghi âm trên bản đồ ...................................................... 16 Hình 3.1. Vị trí địa lí khu bảo tồn Đakrông ........................................................ 18 Hình 4.1. Vị trí điểm ghi nhận âm thanh ............................................................ 21 Hình 4.2. Phổ âm thanh của loài Vƣợn má vàng Trung Bộ ghi nhận đƣợc ........ 22 Hình 4.3. Mẫu âm thanh thu đƣợc của Nguyen Van Thien, Van Ngoc Thinh, Le Vu Khoi (2017) ................................................................................................... 22 Hình 4.4. Phổ âm thanh của cá thể cái trƣởng thành loài Vƣợn má vàng Trung Bộ ghi nhận đƣợc ................................................................................................ 23 Hình 4.5. Phổ âm thanh của cá thể đực trƣởng thành loài Vƣợn má vàng Trung Bộ ghi nhận đƣợc ................................................................................................ 23 Hình 4.6. Cây bị đốn hạ tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị (ảnh: Võ Linh) .... 25 Hình 4.7. Cây bị đốn hạ tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.............................. 25 Hình 4.8. Xe vận chuyển gỗ lậu bị phát hiện ...................................................... 26 Hình 4.9. Các nhà máy thủy điện đƣợc xây dựng trên dòng sông Thạch Hãn ... 27 Hình 4.10. Hoạt động xây dựng nhà máy thủy điện tàn phá môi trƣờng ........... 27 vi ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh học cao nhất thế giới, đặc biệt là khu hệ linh trƣởng. Thú linh trƣởng là nhóm động vật cực kì nhạy cảm với những tác động của môi trƣờng và con ngƣời, do đó chúng chỉ phân bố ở những khu vực nhất định, nơi đảm bảo đủ nguồn thức ăn và ít có mối đe dọa cho sự tồn tại. Thực tế phần lớn các loài Linh trƣởng chỉ sống trong các khu vực rừng còn tốt, nhiều cây gỗ lớn, ít bị con ngƣời tác động. Tuy nhiên theo thời gian những tác động của con ngƣời ngày càng lớn, sinh cảnh và môi trƣờng sống dần bị thu hẹp. Chính điều này đã khiến cho các loài linh trƣởng trở thành một trong những nhóm động vật bị đe dọa bậc nhất cho sự tồn tại. Vƣợn má vàng Trung Bộ (Nomascus annamensis) phân bố ở Trung Bộ Việt Nam, Lào và Campuchia, vì thế có thể xem loài vƣợn này là loài đặc hữu Đông Dƣơng (Rawson et al., 2011; Traehoklt et al., 2005...). Theo thống kê, ở nƣớc ta hiện có khoảng 195 đàn Vƣợn má vàng Trung Bộ đang cƣ trú tại các khu rừng đặc dụng khác nhau. Phân bố từ phía Bắc sông Thạch Hãn (tỉnh Quảng Trị) khoảng 16°40'-16°50' N đến phía Nam sông Ba (tỉnh Gia Lai và Phú Yên) khoảng 13°00'-13°10' N (Rawson et al.,; Van Ngoc Thinh, 2010...). Hiện nay tại Việt Nam, quần thể Vƣợn má vàng trung bộ (Nomascus annamensis) đang bị suy giảm nghiêm trọng do bị săn bắt trái phép và mất môi trƣờng sống. Vƣợn bị săn bắt vì mục đích thƣơng mại nhƣ để làm vật nuôi trƣng bày trong các vƣờn thú, làm nguyên vật dƣợc liệu cho y học cổ truyền trong nƣớc và cả xuất khẩu (Nguyễn Mạnh Hà, 2005; Văn Ngọc Thịnh et al., 2007; Nguyễn Quang Hoa Anh et al., 2010). Rừng nơi sinh sống của vƣợn bị mất và bị chia cắt do khai thác gỗ hợp pháp và bất hợp pháp hoặc chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp hoặc để xây dựng đƣờng xá giao thông, đập thủy điện.... đang xảy ra trên khu vực phân bố của Nomascus annamensis (Nguyễn Mạnh Hà, 2005; Nguyễn Quang Hoa Anh et al., 2010). Nhƣng những dẫn liệu khoa học để đánh giá mức độ nguy cấp, về tập tính, phân bố, cấu trúc quần thể, đặc điểm sinh học, sinh thái của Vƣợn má vàng Trung Bộ vẫn còn chƣa đƣợc nghiên cứu đầy 1 đủ. Việc điều tra, nghiên cứu đặc điểm sinh học của quần thể Nomascus annamensis nói chung ở Việt Nam là điều rất cần thiết, cung cấp những dẫn liệu khoa học góp phần vào việc bảo tồn loài linh trƣởng quý giá này. Xuất phát từ thực tế trên tôi chọn đề tài “Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài Vƣợn má vàng Trung Bộ (Nomascus annamensis) tại xã Tà Long và Húc Nghì thuộc khu bảo tồn Đakrông, tỉnh Quảng Trị bằng phƣơng pháp âm sinh học” nhằm bổ sung thêm thông tin về phân bố và đặc điểm tiếng kêu của loài Vƣợn má vàng Trung Bộ làm cơ sở cho công tác đánh giá, quản lý cũng nhƣ bảo tồn loài. 2 CHƢƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Thú linh trƣởng ở Việt Nam 1.1.1. Đặc điểm của thú linh trưởng Bộ Linh trƣởng (Primates) hay còn gọi là Bộ Khỉ hầu gồm những loài thú có kiểu đi bằng cả bàn chân, sống chủ yếu trên cây, ăn tạp hay ăn thực vật. Ngoài những đặc điểm chung về cấu tạo của động vật có xƣơng sống, của nhóm thú thì sự thích nghi với đời sống trên cây của thú Linh trƣởng đƣợc đặc trƣng bởi hình dạng và cấu trúc các chi. Xƣơng cẳng tay, xƣơng cánh tay khớp động với xƣơng bả vai và có thể quay quanh trục của nó. Chi có 5 ngón, ngón 1 (ngón cái) nằm đối diện với 4 ngón còn lại. Hệ xƣơng đai ngực luôn có xƣơng đòn, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho cử động ngang của chi trƣớc một thể loại vận động rất cần thiết cho đời sống leo trèo. Nhờ cấu tạo đặc biệt này nên chi trƣớc giảm đáng kể vai trò nâng đỡ cơ thể trong vận chuyển và khả năng cầm nắm tốt hơn gọi là tay. Thân chuyển dần tƣ thế nằm ngang của nhóm thú thành chiều thẳng đứng, đồng thời sự thay đổi đó cũng đã làm thay đổi vị trí của nhiều nội quan và não. Hộp sọ tăng theo chiều cao và giảm nhiều chiều dài. Đáy hộp sọ nằm vuông góc với cột sống. Hai hố mắt gần nhau, mắt hƣớng về trƣớc tạo nên kiểu nhìn lƣỡng hình. Thể tích hộp sọ tƣơng đối lớn so với cơ thể và phát triển đồng thời với sự tăng thể tích não bộ. Tăng thể tích não bộ là đặc điểm rất tiến hoá tiến bộ của thú Linh trƣởng. Trong não, áo não mới phát triển mạnh cả về thể tích và khối lƣợng. Thùy khứu giác giảm nhiều. Cùng với sự phát triển áo não mới là sự phát triển số lƣợng khe rãnh trên bán cầu não. Não trƣớc có hai bán cầu với kích thƣớc lớn và trùm lên nhiều phần não khác. Liên quan đến sự phát triển áo não mới là sự phát triển các phản xạ thần kinh có điều kiện và các đặc điểm tâm sinh lý (Phạm Nhật, 2002). Răng thú Linh trƣởng có 2 loại: răng sữa và răng chính thức. Răng cửa to, răng hàm có 4 nón tù. Cấu tạo bộ răng thích nghi với chế độ ăn tạp nhƣng thiên về thực vật (quả, lá). Số lƣợng răng của các loài Linh trƣởng có thể biến đổi từ 32 đến 36 chiếc. Thú Linh trƣởng ở con đực, có một đôi tinh 3 hoàn và luôn nằm trong bìu da ở ngoài bụng. Con cái có một đôi vú ngực phát triển, có tử cung đơn hoặc hai sừng. Thời gian mang thai dài, thƣờng đẻ một con. Con non đẻ ra yếu, thời gian bú sữa dài (Phạm Nhật, 2002). 1.1.2. Phân loại và phân bố thú linh trưởng ở Việt Nam Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về khu hệ thú Linh trƣởng ở Việt Nam của nhiều tác giả và đƣa ra những quan điểm khác nhau. Chẳng hạn Groves (2001,2004) cho rằng thú Linh trƣởng Việt Nam bao gồm 24 loài và phân loài thuộc 3 họ. Phạm Nhật (2002) cho rằng thú Linh trƣởng Việt Nam bao gồm 25 loài và phân loài thuộc 3 họ. Roos (2004) cho rằng thú Linh trƣởng Việt Nam bao gồm 24 loài và phân loài thuộc 3 họ. Theo hệ thống phân loại học phân tử các loài linh trƣởng Đông Dƣơng của Roos và cộng sự (2007), Khu hệ thú linh trƣởng ở Việt Nam có 25 loài và phân loài thuộc 3 họ. Trong khi đó hệ thống phân loại thú linh trƣởng của Blair và cộng sự (2011), thì khu hệ linh trƣởng của Việt Nam gồm 26 loài và phân loài thuộc 3 họ. Hai loài mới so với danh lục của Groves (2004) là Khỉ đuôi dài côn đảo (Caenolestes Condorensis Albuja và Patterson, 1996) và Vƣợn má vàng Trung Bộ (Nomascus annamensis, Van Ngoc Thinh, Mootnick, Vu Ngoc Thanh, Nadler, Roos, 2010). Năm 2012, Tilo Nadler đã liệt kê hệ thống phân loại linh trƣởng ở Việt Nam có 25 loài và phân loài thuộc 3 họ. Theo Christian Roos và cộng sự, 2013 và 2014 thì khu hệ linh trƣởng Việt Nam có 25 loài và phân loài thuộc 3 họ. Mới đây theo phân loại linh trƣởng Châu Á của Christian Roos cộng sự (2014) thì khu hệ thú linh trƣởng Việt Nam có 25 loài và phân loài thuộc 3 họ. So với hệ thống phân loại của Blair và cộng sự (2011) thì hệ thống phân loại này không có Khỉ đuôi dài côn đảo (Caenolestes Condorensis Albuja và Patterson, 1996). Tuy có sự khác nhau về số lƣợng loài và phân loài nhƣng các tác giả đều thống nhất khu hệ thú Linh trƣởng Việt Nam gồm 3 họ chính: Họ Cu li (Loridae), họ Khỉ (Cercopithecidae) và họ Vƣợn (Hylobatidae). 4 Bảng 1.1. Phân loại và phân bố thú linh trƣởng ở Việt Nam Phân loại theo Christian Roos (2014) TT Tên Việt Nam I Phân bố Tên loài Họ Cu li Tên khoa học Loridae Yên Bái (Ta Lang), Tuyên Quang (Bản Bung, Tát Kẻ), Bắc Kạn (Đình Cả, Bản Thi, 1 Cu li lớn Nycticebus Ba Bể, Chợ Rã), Lạng Sơn (Hoa Thong), bengalensis Bắc Ninh (Thăng Long), Hoà Bình (Đà (Lacepede, 1800) Bắc), Quảng Trị (Lao Bảo), Thừa Thiên Huế (Bạch Mã), Gia Lai (Koncharang), Kontum (Sa Thầy, Mom Ray). Lai Châu, Sơn La (Sông Mã), Tuyên Quang (Chiêm Hoá, Na Hang), Lạng Sơn, Vĩnh Phúc (Phú Yên), Hà Tây (Ba Vì), Bắc Giang (Lục Yên), Hà Giang, Hoà Bình, Ninh Bình (Cúc Phƣơng), Thanh Hoá (Hồi Xuân), Nycticebus 2 Cu li nhỏ pygmaeus (Bonhote, 1907) Nghệ An (Nghĩa Đàn), Quảng Bình ( Phong Nha), Thừa Thiên - Huế (Bạch Mã), Quảng Nam, Đà Nẵng (Sơn Trà), Kontum (Sa Thày), Gia Lai (An Khê, Kon Hà Nừng, Koncharang, Kon Ka Kinh), Đắk Lắk (Buôn Ma Thuột, Yok Don, Nam Ca, EaSup, EaKar, Đắk Nông), Lâm Đồng (Bảo Lộc), Khánh Hoà (Nha Trang), Đồng Nai (Trảng Bom), Thành phố Hồ Chí Minh. 5 Phân loại theo Christian Roos (2014) TT Phân bố Tên loài Tên Việt Nam Họ khỉ Tên khoa học Cercopithecidae II Rộng khắp cả nƣớc: Lai Châu (Tuần Giáo, Quỳ Nhai, Kim Sơn, Mƣờng Tè), Lào Cai (Sapa, Sình Hồ), Sơn La (Mộc Châu, sông Mã), Hà Giang, Cao Bằng (Trùng Khánh), Tuyên Quang (Tát Kẻ, Chiêm Hoá, Bản Bung), Hoà Bình (Đà Bắc, Mai Châu, Kim 3 Khỉ mặt đỏ Macaca Bôi), Thanh Hoá (Nhƣ Xuân, Hồi Xuân), arctoides(I. Nghệ An (Bến Thuỷ), Hà Tĩnh (Hƣơng Geoffroy, 1831) Khê, Hƣơng Sơn), Quảng Bình (Tuyên Hoá, Minh Hoá, Bố Trạch), Thừa Thiên Huế (Bạch Mã, Hải Vân, Huế), Quảng Trị (Dakrong, Lao Bảo), Gia Lai (Kon Hà Nừng, Kon Cha Răng), Kontum (Mom Ray), Đắk Lắk (Krông Nô, Đăc Min, Ea Sup, Mdrak), Lâm Đồng (Đà Lạt). Macaca 4 Khỉ mốc assamensis Từ Lào Cai đến Quảng Bình. (M'Clelland, 1840) 6 Phân loại theo Christian Roos (2014) TT Tên Việt Nam 5 Khỉ đuôi dài Tên khoa học Macaca fascicularis Khỉ vàng Thừa Thiên - Huế trở vào tới Kiên Giang. (Raffles, 1821) Macaca mulatta 6 Phân bố Tên loài (Zimmermann, 1780) Phân bố khắp các tỉnh có rừng từ Gia lai trở ra bắc kể cả các đảo gần bờ. Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Hà Giang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hoà Bình, Hà Tây, Nghệ An, Hà Tĩnh.Tuyên Quang (Na 7 Khỉ đuôi lợn Macaca leonina(Blyth, 1863) hang), Quảng Bình, (Bố Trạch, Minh Hoá),Thừa Thiên - Huế, (Bạch Mã), Gia Lai (Chƣ Xê, Kon Ka Kenh, Kon Cha Răng); Kontum, (Mom Ray, Sa Thầy), Đắk Lắk (Ea Sup, Yok Don), Lâm Đồng (Bảo Lộc), Tây Ninh, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh Giống 8 9 Chà vá chân xám Chà vá chân nâu Pygathrix Pygathrix cinerea (Nadler, 1997) Quảng Nam, Kontum, Chƣ Yang Sin, Konkakinh, Chƣ Mom Ray, Bình Định. Pygathrix Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng nemaeus Bình, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Đà (Linnaeus, 1771) Nẵng, Kontum, Gia Lai, Đắk Lắk. 7 Phân loại theo Christian Roos (2014) TT Tên Việt Nam 10 Phân bố Tên loài Chà vá chân đen Tên khoa học Pygathrix Kontum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, nigripes (Milne- Bình Dƣơng, Bình Phƣớc, Tây Ninh, Đồng Edwards, 1871) Nai. Lai Châu (Mƣờng Nhé, Mƣờng Tè), Hà Tây, Hoà Bình (Kim Bôi), Thanh Hoá ( 11 Voọc xám Trachypithecus Hồi Xuân, Thƣờng Xuân), Ninh Bình (Cúc phayrei (Blyth, Phƣơng), Nghệ An (Nghĩa Đàn, Quế 1847) Phong, Kỳ Sơn), Hà Tĩnh (Anh Sơn), Quảng Bình (Bố Trạch, Tuyên Hoá, Minh Hoá) Yên Bái (Văn Chấn), Hoà Bình (Chi Nê), 12 Vọoc mông trắng Trachypithecus Ninh Bình (Cúc Phƣơng, Vân Long), delacouri Thanh Hoá (Hồi Xuân, Lang Chánh), Nghệ (Osgood, 1932) An (Quỳ Châu, Con Cuông), Hà Tĩnh (Hƣơng Sơn). Trachypithecus 13 Vọoc đen francoisi (De Hà Giang, Cao Bằng, Tuyên Quang, Bắc má trắng Pousargues, Kạn, Lạng Sơn. 1898) Thanh Hoá (Nhƣ Xuân), Nghệ An (Con Cuông), Hà Tĩnh (Xóm Cục), Quảng Bình 14 Vọoc hà tĩnh Trachypithecus (Minh Hoá). Số liệu điều tra từ tháng 5 năn hatinhensis (Dao, 1995 đến tháng 9 năm 2002 chỉ ghi nhận 1970) đƣợc voọc hà tĩnh hiện chỉ còn ở các huyện Tuyên Hoá, Minh Hoá, Bố Trạch và Quảng Bình, tỉnh Quảng Bình. 8 Phân loại theo Christian Roos (2014) TT Phân bố Tên loài Tên Việt Nam Tên khoa học Trachypithecus poliocephalus 15 Vọoc đầu (Trouesart, 1911) Hải Phòng (Vƣờn quốc gia Cát Bà) trắng Giống Trachypithecus Trachypithecus 16 Voọc đen ebenus Tây Bắc Việt Nam, Bắc Kạn (Na Rì), tuyền (BrandonJones, Quảng Ninh, Thanh Hoá 1995) 17 18 Voọc bạc nam bộ Voọc bạc trung bộ Giống 19 Vọoc mũi hếch Trachypithecus germaini (MilneEdwards, 1876) Khu vực cực nam Việt nam (Phú Quốc, Kiên Giang) Trachypithecus margarita (Elliot, Tây Nguyên. 1909) Rhinopithecus Rhinopithecus avunculus (Dollman, 1912) Tuyên Quang (Chiêm Hoá, Na Hang), Bắc Cạn (Ba Bể), Yên Bái (Chấn Yên), Thái Nguyên (Na Rì, Đại Từ), Quảng Ninh (Hoành Bồ). 9 Phân loại theo Christian Roos (2014) TT Tên Việt Nam III 20 21 22 Phân bố Tên loài Tên khoa học Họ Vƣợn Hylobatidae Vƣợn đen Nomascus tuyền tây Concolor bắc (Harlan, 1826) Vƣợn đen cao vít Vƣợn đen má trắng Tây Bắc Việt Nam, Bắc Kạn (Na Rì), Quảng Ninh, Thanh Hoá . Nomascus nasutus (Thomas, Trùng Khánh (Cao Bằng) 1892) Nomascus Lai Châu (Mƣờng Tè), Sơn La (Mƣờng La, leucogenys Sông Mã), Hoà Bình (Chi Nê), Thanh Hoá (Ogilby, 1840) (Hồi Xuân), Nghệ An (Quỳ Châu). Quảng Nam (Sông Thanh), Đà Nẵng (Sơn 23 Vƣợn đen má vàng Nomascus Trà), Gia Lai (Kon Ka Kinh, Kon Cha gabriellae Răng, Cheo Reo), Kontum (Sa Thày, Ngọc (Thomas, 1909) Linh), Lâm Đồng (Bảo Lộc), Khánh Hoà, Đồng Nai (Vƣờn quốc gia Cát Tiên) 24 Vƣợn siki Nomascus siki Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng (Delacour, 1951) Trị, Thừa Thiên - Huế. Nomascus annamensis (Van Vƣợn má 25 Ngoc Thinh, vàng Trung Mootnick, Vu Bộ Ngoc Thanh, Nadler, Roos, Từ phía Bắc sông Thạch Hãn (tỉnh Quảng Trị) khoảng 16°40'-16°50' N đến phía Nam sông Ba (tỉnh Gia Lai và Phú Yên) khoảng 13°00'-13°10' N). 2010) 10 1.1.3. Tình trạng các loài linh trưởng Việt Nam Bảng 1.2. Tình trạng bảo tồn các loài linh trƣởng ở Việt nam STT Phân theo cấp Sách Đỏ Việt Nam năm LR V CR EN VU 1 1992 9 5 2 2000 9 7 3 2007 3 4 7 6 4 2017 3 6 9 4 Qua bảng cho thấy tình trạng các loài thú linh trƣởng Việt Nam ngày càng tăng theo các cấp bậc xếp hạng trong sách đỏ Việt Nam. Cụ thể theo nhƣ sách đỏ năm 1992 có 14 loài, năm 2000 tăng lên 16 loài, năm 2007 số lƣợng loài tăng lên đến 20 loài và đến năm 2017 số lƣợng loài đã tăng lên 21 loài. Trong số đó cấp độ đe dọa của các loài cũng tăng cụ thể Voọc đen gáy trắng (Trachypithecus hatinhensis) từ cấp V năm 1992 lên cấp EN năm 2000, Voọc mông trắng (Trachypithecus delacouri) từ cấp V năm 1992 lên cấp EN năm năm 2007, Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) từ cấp EN năm 1992, 2000 lên cấp CR năm 2007, Voọc đầu trắng (Trachypithecus polyocephalus) từ cấp EN năm 1992, 2000 lên cấp CR năm 2007, Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea) từ cấp CR năm 2007 xuống cấp EN năm 2017,Voọc bạc nam bộ (Trachypithecus germaini) và Voọc xám (Trachypithecus phayrei) từ cấp VU năm 2007 lên cấp EN năm 2017, Voọc đen tuyền tây bắc (Nomascus Concolor) và Vƣợn đen má trắng (Nomascus leucogenys) từ cấp EN năm 2007 lên họ vƣợn cấp CR năm 2017. 1.2. Loài Vƣợn má vàng Trung Bộ 1.2.1. Đặc điểm của loài Vượn má vàng Trung Bộ Loài Vƣợn má vàng Trung Bộ (Nomascus annamensis) có các đặc điểm bên ngoài: Con đực trƣởng thành và bán trƣởng thành có màu lông đen, khi ở dƣới ánh sáng mặt trời có một vài sợi lông bạc xen kẽ. Ngực có một vệt lông 11 màu nâu nhạt khác với cơ thể màu đen. Loài này có mào dễ nhận thấy trên đầu, xung quanh mào có lông màu đen. Có vệt lông hình tròn màu cam vàng (hơi khác nhau ở một số cá thể) nằm ở má và dƣới hai bên cằm, phía dƣới cằm màu đen. Con cái trƣởng thành có lông màu vàng nhạt, có các vệt đen trên đầu, các vệt này có kích thƣớc, cƣờng độ màu và vị trí khác nhau ở các cá thể, số lƣợng lông tối màu trên ngực chúng cũng khác nhau. Con đực trƣởng thành và chƣa trƣởng thành của loài Nomascus annamensis rất khác loài Nomascus leucogenys và loài Nomascus siki ở đặc điểm có má màu cam vàng thay vì màu trắng, và mảng lông má không kéo dài về phía trên mặt. Loài này cũng khác với loài Nomascus gabriellae ở độ tƣơng phản màu sắc ở má. Loài Nomascus annamensis có con cái trƣởng thành không khác với con cái trƣởng thành của loài Nomascus gabriellae nhƣng rất khác so với loài Nomascus siki. Con cái trƣởng thành có các vệt đen trên đầu, các vệt này có kích thƣớc, cƣờng độ màu và vị trí khác nhau ở các cá thể, số lƣợng lông màu sậm trên ngực chúng cũng khác nhau. 1.2.2. Tình trạng loài Vượn má vàng Trung Bộ Kết quả khảo sát tại trung bộ, Việt Nam đã ghi nhận đƣợc 171 cá thể trƣởng thành (73 đực, 98 cái) trong 71 đàn đã đƣợc ghi nhận và phân tích so sánh với các bản ghi âm của Nomascus siki và Nomascus gabriellae. Các dữ liệu xác nhận sự hiện diện của Nomascus annamensis trong tám khu bảo tồn ở Trung Bộ Việt Nam: khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hƣớng Hóa (10 đàn), khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông (7 đàn), khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền (10 đàn), khu bảo tồn thiên nhiên (13 đàn), khu bảo tồn Sao La Huế (8 đàn), khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh (2 đàn), vƣờn Quốc gia Chƣ Mom Ray (14 đàn) và vƣờn Quốc gia Kon Ka Kinh (7 đàn). Theo Nguyen Van Thien, Nguyen Quang Hoa Anh, Van Ngoc Thinh, Le Vu Khoi and Christian Roos (2017): Distribution of the northern yellow-cheeked gibbon (Nomascus annamensis) in Central Vietnam. Vietnamese Journal of Primatology (2017) vol.2(5). 12 1.3. Phần mềm RAVEN PRO Đề tài ứng dụng phần mềm phân tích âm thanh RAVEN PRO (Cornell Lab of Onithology) để phát hiện âm thanh của loài Vƣợn má vàng Trung Bộ. Đây là phần mềm dùng để đo lƣờng và phân tích âm thanh, đƣợc các nhà khoa học làm sử dụng rộng rãi trên thế giới. Phƣơng pháp giám sát động vật hoang dã sử dụng thiết bị thu âm và phân tích âm thanh tự động có hiệu quả hơn so với phƣơng pháp điều tra và giám sát do con ngƣời thực hiện. Hiện nay phƣơng pháp này ngày càng đƣợc phổ biến, sử dụng rộng rãi trong điều tra và giám sát các loài động vật hoang dã, quý hiếm. Hình 1.1. Phần mềm RAVEN PRO 1.5 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng