Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa (21 60 ngày tuổi) và đánh gi...

Tài liệu Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa (21 60 ngày tuổi) và đánh giá hiệu lực của 2 loại thuốc ampicoli 10% và norfacoli trong điều trị bệnh

.PDF
56
1585
132

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------- DIỀU ĐỨC THẮNG Tên đề tài: “TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON SAU CAI SỮA (21-60 NGÀY TUỔI) ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA 2 LOẠI THUỐC AMPICOLI 10% VÀ NORFACOLI TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH, TẠI TRẠI LỢN HÙNG CHI, XÃ LƯƠNG SƠN, TP. THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y Khoa : Chăn nuôi Thú y Khoá học : 2010 - 2014 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Minh Toàn Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Thái nguyên, năm 2014 LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như khi thực tập tốt nghiệp, em nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y. Qua đây, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS.Lê Minh Toàn đã tận tình hướng dẫn , giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Đồng thời cho em gửi lời cảm ơn tới các cán bộ công nhân viên tại trại chăn nuôi Hùng Chi, xã Lương Sơn, thành phố Thái Nguyên, gia đình anh em, bạn bè đã tạo điều kiện và động viên giúp đỡ em hoàn thành tốt quá trình học tập và thực tập. Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khỏe cùng những điều tốt đẹp. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014 Sinh viên Diều Đức Thắng LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây cùng với sự đi lên của đất nước, sự phát triển của nền kinh tế xã hội và khoa học kĩ thuật ngày càng mạnh mẽ, để hòa nhập cùng với sự phát triển đó, mỗi sinh viên khi ra trường cần trang bị cho mình vốn kiến thức khoa học, chuyên môn vững vàng và hiểu biết xã hội, do vậy việc thực tập trước khi ra trường là một việc hết sức quan trọng và cần thiết nhằm giúp sinh viên củng cố, hệ thống lại kiến thức đã học, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, vận dụng lí thuyết vào thực tế sản xuất, tiếp cận với công việc. Qua đó giúp mỗi sinh viên nâng cao trình độ, khả năng áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc khoa học, tính sáng tạo để khi ra trường trở thành người cán bộ kĩ thuật vững vàng về lí thuyết, giỏi về tay nghề, có trình độ chuyên môn cao đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước. Được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, thầy giáo hướng dẫn cũng như sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành thực tập tại trại lợn ngoại Hùng Chi - Lương Sơn - Thái Nguyên với đề tài: “Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa (21-60 ngày tuổi) và đánh giá hiệu lực của 2 loại thuốc Ampicoli 10% và Norfacoli trong điều trị bệnh, tại trại lợn Hùng Chi, xã Lương Sơn, TP. Thái Nguyên”. Sau thời gian thực tập từ tháng 12 năm 2013 đến tháng 5 năm 2014 với tinh thần làm việc khẩn trương, nghiêm túc đến nay khóa luận của em đã hoàn thành. Do trình độ và thời gian có hạn, bước đầu còn bỡ ngỡ với công tác nghiên cứu khoa học nên khóa luận của em không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Em kính mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và sự đóng góp của bạn bè đồng nghiệp để bản khóa luận của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...................................................................... 17 Bảng 2.1. Tỷ lệ lợn mắc bệnh tiêu chảy theo cá thể ............................................................ 36 Bảng 2.3. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy theo tính biệt............................................................... 38 Bảng 2.4. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy ở các tháng khác nhau ................................... 38 Bảng 2.5. Kết quả điều trị bệnh lần 1 .................................................................................. 40 Bảng 2.6. Kết quả điều trị bệnh lần 2(tái nhiễm) ................................................................. 40 Bảng 2.7. Sơ bộ hạch toán chi phí thuốc điều trị cho 1 kg lợn con đến 60 ngày tuổi. ........ 41 Bảng 2.8. Kết quả theo dõi khối lượng lợn con qua các kỳ cân .......................................... 42 MỤC LỤC Trang Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ .SẢN XUẤT ............................................... 1 1.1. Điều tra cơ bản ........................................................................................ 1 1.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 1 1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................. 3 1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp ....................................................... 4 1.1.4. Vài nét về trại lợn ngoại ................................................................... 4 1.1.5. Nhận xét chung ................................................................................ 7 1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất ............................. 7 1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất............................................................... 7 1.2.2. Phương pháp tiến hành..................................................................... 8 1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất................................................... 8 1.3. Kết luận và đề nghị ........................................................................... 17 1.3.1. Kết luận .......................................................................................... 17 1.3.2. Đề nghị ........................................................................................... 17 Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ................................. 18 2.1. Đặt vấn đề ............................................................................................. 18 2.1.1. Tính cấp thiết của đề đài ................................................................ 18 2.1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................... 19 2.1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................... 19 2.2. Tổng quan tài liệu.................................................................................. 19 2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .............................................................. 19 2.2.2. Những hiểu biết cơ bản về bệnh tiêu chảy ở lợn con..................... 22 2.2.3. Tình hình nghiên cứu bệnh tiêu chảy ở lợn con trong và ngoài nước .......................................................................................................... 29 2.2.4. Giới thiệu về 2 loại thuốc sử dụng trong thí nghiệm ..................... 33 2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................ 34 2.3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 34 2.3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................. 34 2.3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................... 34 2.3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 34 2.4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ........................................................... 36 2.4.1. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa từ 21 đến 60 ngày tuổi ............................................................. 36 2.4.2. Kết quả điều trị bệnh ...................................................................... 39 2.4.4. Ảnh hưởng của thuốc điều trị đến sinh trưởng của lợn con .......... 42 2.5. Kết luận tồn tại đề nghị ......................................................................... 43 2.5.1. Kết luận .......................................................................................... 43 2.5.2. Tồn tại ............................................................................................ 44 2.5.3. Đề nghị ........................................................................................... 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 46 1 Phần 1 CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1.1. Điều tra cơ bản 1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1.1.1.1. Vị trí địa lý Trại chăn nuôi lợn ngoại Hùng Chi nằm trên địa bàn xã Lương Sơn, Thành phố Thái Nguyên- Tỉnh Thái Nguyên, cách Trung tâm thành phố 17km. Ranh giới được xác định: + Phía Đông giáp với quốc lộ 3. + Phía Tây giáp với xã Tân Quang, thị xã Sông Công. + Phía Bắc giáp phường Tân Thành, TP. Thái Nguyên. + Phía Nam giáp với xã Hồng Tiến, huyện Phổ Yên và Thượng Đình của huyện Phú Bình. Nhìn chung đây là một vị trí khá thuận lợi cho trại chăn nuôi phát triển do xa đường giao thông, trường học, khu dân cư và các cong trình xã hội khác. Do đó ít ảnh hưởng đến xung quanh về môi trường, tiếng ồn, dịch bệnh, an ninh... 1.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn Trại chăn nuôi lợn ngoại Hùng Chi nằm trong vùng trung du miền núi phía bắc, nên mang tính chất khí hậu của khu vực Đông Bắc đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Mùa xuân (từ tháng 1 đến tháng 3): Nhiệt độ trung bình là: 18- 25oC, độ ẩm tương đối cao nên ảnh hưởng nhiều đến chăn nuôi. Lợn con hay bị mắc các bệnh về đường tiêu hóa như: bệnh lợn con ỉa phân trắng, bệnh tiêu chảy. 2 Mùa hè (từ tháng 4 đến tháng 6): Khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, nhiệt độ trung bình: 25- 27oC; độ ẩm trung bình là 83%, tổng lượng mưa: 1382,5 mm. Mùa hè nhiệt độ cao, có thời điểm nắng nóng kéo dài (37- 38oC). Với thời tiết này lợn hay mắc các bệnh về đường hô hấp như: bệnh viêm phổi, bệnh suyễn và các bệnh đường tiêu hóa khác. Mùa thu (từ tháng 7 đến tháng 9): nhiệt độ trung bình là 25-28oC, thời tiết mát mẻ nên thuận lợi cho chăn nuôi, các bệnh đường hô hấp đường tiêu hóa ít xảy ra. Mùa đông (từ tháng 10 đến tháng 12): khô lạnh, ít mưa. Nhiệt độ trung bình: 19oC, độ ẩm trung bình: 79,7% tổng lượng mưa 255,7mm. Mùa này thời tiết lạnh, có ngày nhiệt độ hạ xuống thấp (dưới 100C ). Với nhiệt độ như vậy làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự điều tiết thân nhiệt của lợn nên lợn thường mắc một số bệnh làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất chăn nuôi. Như vậy, với điều kiện khí hậu thời tiết như trên là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi lợn của trại. Mặt khác, sự thay đổi thời tiết vào các mùa cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc chăn nuôi. Cụ thể như vào mùa hè thời tiết nắng nóng, vào mùa đông thì lạnh và khô làm cho lợn hay mắc các bệnh về đường tiêu hóa và hô hấp. Vào những thời điểm giao mùa thời tiết thay đổi đột ngột làm cho cơ thể lợn không kịp thích nghi dễ sinh ra các bệnh do giảm sức đề kháng. Do vậy, đòi hỏi người chăn nuôi và người làm công tác thú y phải nắm rõ sự biến đổi nhiệt độ qua các mùa để từ đó rút ra được những kiến thức kỹ thuật và có biện pháp phòng chống thích hợp. 1.1.1.3. Điều kiện giao thông, thủy lợi Trại chăn nuôi lợn ngoại Hùng Chi nằm cách quốc lộ 3 khoảng 4km, có đường giao thông đến tận cơ sở nên tương đối thuận lợi, tạo điều kiện tốt cho việc vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. 3 Nguồn nước phục vụ cho công tác sản xuất của cơ sở dồi dào. Nguồn nước dùng cho chăn nuôi chủ yếu lấy từ nước giếng khoan. Nguồn nước cho trồng trọt lấy từ thiên nhiên và nước ao. Nước phục vụ sinh hoạt là nước giếng khoan. 1.1.1.4. Địa hình, đất đai Trại chăn nuôi lợn ngoại Hùng Chi có địa hình tương đối bằng phẳng, rộng rãi, với tổng diện tích 16.800 m2 , được chia thành nhiều khu vực khác nhau. Đất xây dựng chăn nuôi là: 7.140m2, còn lại là diện tích đất trồng cây ăn quả, trồng cây nông nghiệp, diện tích ao hồ chứa nước và nuôi cá. Khu chăn nuôi của trại được xây dựng một cách hợp lý về tiêu chuẩn vệ sinh thú y, xung quanh được bao bọc bởi tường cao và kín có hệ thống mương máng cống rãnh phù hợp cho việc lưu thông chất thải, nên phòng tránh được dịch bệnh lây lan từ khu vực trại chăn nuôi sang khu vực dân cư và ngược lại. 1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 1.1.2.1. Tình hình xã hội Tình hình dân cư xung quanh trại chăn nuôi Trại chăn nuôi lợn ngoại Hùng Chi nằm trên địa bàn xã Lương Sơn, một xã nông nghiệp của địa bàn thành phố Thái Nguyên, dân cư xung quanh trại chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp và buôn bán nhỏ lẻ, một số hộ gia đình công nhân viên chức nhà nước. Nhìn chung tình hình dân trí ở đây khá cao cũng tạo điều kiện thuân lợi cho sự phát triển của trại. 1.1.2.2. Tình hình kinh tế Những năm gần đây, Thái Nguyên có mức độ tăng trưởng kinh tế cao, phát triển nhiều ngành nghề. Ngành kinh tế trước kia chủ yếu là kinh tế nông nghiệp. Hiện nay, thành phố phát triển kinh tế công nghiệp và du lịch. Việc 4 đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất ngày càng nhiều, do vậy đời sống sinh hoạt của người dân ngày càng được nâng cao. 1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp 1.1.3.1. Ngành trồng trọt Diện tích đất của trại khá rộng nên ngành trồng trọt khá phát triển. Ngoài đối tượng chính là nhãn và bưởi, thanh long trại còn trồng thêm lạc, rau xanh, lúa để phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày cho các cán bộ, công nhân trong trang trại. 1.1.3.2. Ngành chăn nuôi Chăn nuôi lợn chiếm vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi của trại vì mục đích chính của trại là sản xuất lợn thương phẩm phục vụ cho sản xuất và cung cấp lợn thịt cho các thành phố. Tuy quy mô chưa lớn và còn gặp khá nhiều khó khăn về cơ sở vật chất nhưng để đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng trại đã luôn cố gắng đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tạo ra giống lợn thịt có tỷ lệ nạc cao và chất lượng tốt. Đồng thời đưa quy trình khoa học tiên tiến vào sản xuất, từ đó giảm được chi phí lao động, từng bước nâng cao hiệu quả kinh tế. Ngoài chăn nuôi lợn, trại còn chăn nuôi thêm gà, vịt thả vườn phục vụ bữa ăn của cán bộ công nhân viên. 1.1.4. Vài nét về trại lợn ngoại 1.1.4.1. Cơ cấu tổ chức của trại Trại có đội ngũ cán bộ, công nhân giàu kinh nghiệm thực tế, ban lãnh đạo trại năng động nhiệt tình và có năng lực. Cơ cấu lao động của trại gồm: 10 người Ban lãnh đạo gồm 1 trưởng trại phụ trách chung Lao động trực tiếp gồm 9 người: 8 người công nhân, 1 kỹ thuật. Cơ sở vật chất 5 * Hệ thống chuồng trại: Khu sản xuất của trại được đặt trên khu đất cao ráo, dễ thoát nước và bố trí tách với khu hành chính, trường học và hộ nông dân xung quanh. Chuồng trại được xây dựng theo hướng Tây Bắc - Đông Nam đảm bảo mát mẻ về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Xung quanh trại chăn nuôi có hàng rào bao bọc và cổng vào riêng. Khu vực giành cho chăn nuôi có tổng diện tích 7.140 m2 và được bố trí như sau: + Khu chuồng lợn đực: 1 dãy chuồng + Khu chuồng lợn nái chửa: 2 dãy chuồng + Khu lợn nái nuôi con: 2 dãy chuồng + Khu chuồng lợn sau cai sữa: 3 dãy chuồng + Khu chuồng lợn thịt: 3 dãy chuồng Hệ thống chuồng trại tiếp tục được xây dựng theo kiểu công nghiệp. Hệ thống chuồng lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái và sàn sắt cho lượn con, máng uống tự động, máng ăn tự động. Trang trại có tường rào bao quanh ngăn chặn dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào khu chăn nuôi. Hệ thống nước sạch được lấy từ giếng khoan và bơm vào mỗi ô chuồng, đảm bảo việc cung cấp nước uống tự động cho lợn, nước tắm cho lợn và rửa chuồng hàng ngày. Hệ thống chiếu sáng: được lắp đặt hợp lý cung cấp đủ ánh sáng cho mỗi ô chuồng, có bóng điện để sưởi ấm cho từng ô chuồng. Mỗi dãy chuồng có 2 quạt thông gió được lắp đặt ở cuối chuồng, tùy theo điều kiện khí hậu thời tiết, nhiệt độ chuồng nuôi mà điều chỉnh quạt cho hợp lý. * Các công trình phụ - Ngoài khu vực chuồng trại, trại chăn nuôi còn xây dựng 3 phòng ở cho công nhân, một nhà kho, một phòng kĩ thuật. 6 Phòng kĩ thuật: Được trang bị đầy đủ các dụng cụ như xilanh, panh kẹp, dao mổ, kìm bấm tai, kìm cắt đuôi, kính hiển vi,…, bình phun thuốc sát trùng và các loại thuốc thú y. - Nhà kho: Là nơi chứa đựng thức ăn phục vụ sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm. Để phục vụ sản xuất trại còn xây dựng 4 giếng khoan, 3 bể chứa và 3 máy bơm nước phục vụ cho việc cung cấp nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt. 1.1.4.2. Hoạt động của trại Sản xuất lợn giống, lợn thịt cung cấp cho thị trường trong địa bàn và các khu vực khác trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên. Là địa bàn cho sinh viên thực tập tốt nghiệp và nghiên cứu khoa học. Ngoài ra còn cung cấp tinh lợn cho các nông hộ quanh vùng. 1.1.4.3. Phương hướng sản xuất của trại chăn nuôi Căn cứ vào cơ sở vật chất và điều kiện của trại, đánh giá những thuận lợi và khó khăn, tình hình phát triển chăn nuôi, trại đã đưa ra phương hướng phát triển của mình trong những năm tới như sau: - Duy trì đầu đàn lợn nái để sản xuất, nhân giống. - Tiếp tục bổ sung lợn đực giống về để cung cấp cho trại và đáp ứng nhu cầu đực giống của địa phương - Tiếp tục xây dựng thêm và năng cấp chuồng trại để tăng đầu đàn lợn, tăng khả năng sản xuất của trại. - Tăng cường công tác thú y, thực hiện biện pháp vệ sinh phòng dịch một cách chặt chẽ hơn. - Tiếp tục bổ sung đầu lợn nái ngoại và lợn hậu bị có chất lượng cao và đạt hiệu quả lớn. - Tiếp tục đầu tư trang thiết bị tiên tiến, tiếp thu khoa học kỹ thuật để vận dụng và sản xuất đưa năng suất, chất lượng của trại chăn nuôi lên cao hơn. 7 1.1.5. Nhận xét chung Trong thời gian thực tập, qua điều tra cơ bản tình hình của trại chăn nuôi lợn ngoại Hùng Chi tôi có một số nhận định như sau: 1.1.5.1. Thuận lợi - Được sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ và nhờ chính sách hỗ trợ đúng đắn của các ngành, các cấp có liên quan như: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và môi trường, Chi cục thú y, Trung tâm khuyến nông,... đã tạo điều kiện cho sự phát triển của trại chăn nuôi. - Ban lãnh đạo có năng lực, năng động nhiệt tình, giàu kinh nghiệm. Toàn bộ cán bộ tập thể công nhận viên của trại chăn nuôi là một tập thể đoàn kết, có ý thức trách nhiệm cao và có lòng yêu nghề. 1.1.5.2. Khó khăn Do diễn biến thời tiết và dịch bệnh trong năm 2013- 2014 khá phức tạp làm cho chi phí trong việc phòng và trị bệnh khá tốn kém, gặp nhiều trở ngại, gây ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và năng suất của trại chăn nuôi. 1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất Để hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập, tôi đã đề ra một số phương hướng nhiệm vụ trong thời gian thực tập như sau: 1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất * Công tác chăm sóc nuôi dưỡng: - Tham gia công tác vệ sinh chuồng trại. - Tham gia công tác kỹ thuật chăn nuôi: công tác nuôi dưỡng lợn nái chửa, lợn nái nuôi con, nuôi dưỡng lợn con các giai đoạn. * Công tác thú y - Tham gia công tác phòng bệnh: Tiêm phòng một số bệnh như: dịch tả, LMLM, suyễn, giả dại - Chẩn đoán và điều trị một số bệnh trong quá trình thực tập như: bệnh phân trắng lợn con, bệnh tiêu chảy, các bệnh hô hấp, viêm da... 8 * Công tác khác - Tham gia công tác khai thác tinh và truyền giống nhận tạo - Tham gia công tác đỡ đẻ, thiến lợn đực, bấm nanh, cắt đuôi, tiêm sắt, cho uống thuốc bổ, thuốc phòng tiêu chảy ở đàn lợn con. - Kết hợp giữa phục vụ sản xuất và chuyên đề thực tập nhằm không ngừng nâng cao tay nghề và củng cố kiến thức cho bản thân. - Tham gia dọn vệ sinh xung quanh và làm các công việc phụ bên ngoài. 1.2.2. Phương pháp tiến hành Với phương châm “ học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn” tôi đã học hỏi nhiều cán bộ kỹ thuật giàu kinh nghiệm trong trung tâm và đọc thêm các tài liệu để có thêm kiến thức chuyên môn. Về bản thân: khiêm tốn học hỏi, sống hòa mình với mọi người, nhiệt tình trong công việc, không ngại khó ngại khổ, vận dụng khả năng kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất, không ngừng nâng cao tay nghề, củng cố kiến thức chuyên môn. 1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 1.2.3.1. Công tác phòng bệnh Để đảm bảo an toàn dịch bệnh cho lợn con, chúng tôi đã làm rất chặt chẽ từ khâu vệ sinh đến khâu tiêm phòng. Vệ sinh thú y Theo phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh” + Thu dọn phân, nước tiểu hàng ngày + Rửa và khử trùng chuồng trại thường xuyên và định kỳ + Khử trùng dụng cụ chăn nuôi và đường ống dẫn nước uống cho lợn + Diệt trừ côn trùng, ruồi muỗi, gián, chuột...những động vật trung gian truyền dịch bệnh cho vật nuôi. 9 * Tiêm phòng Trong quá trình thực tập tôi đã được tham gia tiêm vacxin cho lợn nái chửa, lợn nái chờ phối. + Nái chửa tuần thứ 10 tiêm vacxin dịch tả + Nái chửa tuần thứ 12 tiêm vacxin Lở mồm long móng + Tiêm định kỳ 4 tháng/lần vacxin Tai xanh, giả dại Chương trình vacxin trên đực như sau: + Vacxin LMLM, tai xanh, giả dại tiêm định kỳ 4 tháng/lần + Vacxin dịch tả định kỳ 6 thàng/lần Ngoài ra còn tiến hành tiêm vacxin cho lợn con: Suyễn, dịch tả, tai xanh, LMLM. 1.2.3.2. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh Việc chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều trị khỏi bệnh cho vật nuôi, làm giảm thiệt hại về kinh tế, ngăn chặn dịch bệnh lây lan, giúp con vật phục hồi nhanh. * Bệnh suyễn lợn + Nguyên nhân: Do vi khuẩn Mycoplasma là tác nhân chính gây ra, bệnh thường xảy ra ở lợn con và lợn hậu bị. Sau khi xâm nhập vào cơ thể, vi khuẩn sẽ tạo trạng thái cân bằng nếu cơ thể vật chủ khỏe mạnh, sức đề kháng tốt. Khi sức đề kháng của lợn giảm do: chế độ chăm sóc nuôi dưỡng kém, thay đổi môi trường sống... trạng thái cân bằng mất đi, vi khuẩn tác động gây viêm phổi. + Triệu chứng Bệnh xảy ra ở 3 thể: 10 Thể cấp tính: lợn sốt nhẹ 39,5 - 400C; lợn thường nằm ở góc chuồng, mệt mỏi, ít ăn, hoặc không ăn, da xanh nhợt nhạt, hắt hơi từng đợt kéo dài, ho lúc vận động hoặc vào buổi sáng, tần số hô hấp tăng, thở dốc, ngồi kiểu chó ngồi. Thể thứ cấp tính: Lợn bỏ ăn, sốt nhẹ 39 - 39,50C, ho chủ yếu vào ban đêm, lúc đầu ho khan, tần số ít, sau tăng lên thành từng cơn kéo dài, lợn thở khó khò khè. Thể mãn tính: Con vật ho khô, ho từng tiếng, từng hồi, ho từng tuần, sau giảm đi hoặc ho liên miên, thở khò khè vào ban đêm. Lợn đi táo, ỉa chảy, thân nhiệt tăng. Lợn còi cọc, chậm lớn, gây thiệt hại về kinh tế. + Điều trị: Tiamulin 10%: tiêm bắp 1ml/10kg TT/lần/ngày Genta-Tylosin tiêm bắp 1-2 ml/20kg TT Hanocyclin tiêm bắp 1-2 ml/20kg TT Tiêm liên tục 4-5 ngày Dùng thêm một số loại thuốc trợ sức, lực như Bcomplex, vitamin C sau khi điều trị. - Kết quả: Điều trị: 20 con Khỏi: 17 con * Viêm khớp + Nguyên nhân: Bệnh do liên cầu khuẩn Streptococcus gây nên. Chúng xâm nhập vào ơ thể gây viêm họng, viêm hạch amidan, từ những ổ viêm này, vi khuẩn theo mạch lâm ba đi khắp cơ thể và chúng khu trú tại các vùng khớp. Bệnh thường phát ra do sự tác động của điều kiện ngoại cảnh bất lợi như: thời tiết nóng lạnh bất thường, chuồng trại ẩm thấp không sạch sẽ... + Triệu chứng 11 Con vật què đột ngột, hiện tượng què có lúc tăng, có lúc giảm, vùng khớp chân của con vật sưng, nóng đau. Lợn đi lại khó khăn, có khi nằm bẹp một chỗ. Thân nhiệt lúc đầu tăng cao 40- 410C, sau trở lại bình thường. Con vật ủ rũ, mệt mỏi, kém ăn, gầy sút, các khớp cứng lại, đi lại khó khăn. Bệnh xảy ra trên đực giống sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng nhảy giá, làm con vật giảm ham muốn sinh dục và tính hăng kém dần. + Điều trị Lincomycin 1ml/10kg TT Amoxcin 1ml/10kg TT Dexa 1ml/10kg TT Điều trị 4-5 ngày Bổ trợ thêm Bcomplex - Kết quả: Điều trị: 10 con Khỏi: 7 con * Bệnh sưng phù đầu do E.coli + Nguyên nhân - Do 1 số chủng E.coli nhất định, có yếu tố bám F107 và mang các kháng nguyên O138 K81, O139 K82, O141 K85 và O145 K85 có đặc tính kháng nguyên khác hẳn với các chủng gây bệnh ỉa phân trắng và đều là các chủng dung huyết mạnh. Ngoài ra tách mẹ, tay đổi thức ăn đột ngột, strees, kháng thể thụ động truyền từ mẹ giảm, thiếu Vitamin PP, Vitamin B5, Fe; chuồng trại ẩm thấp, nhiễm virut và vi khuẩn....đều là những yếu tố làm cho E.coli phát triển mạnh và có khả năng bám dính, gây bệnh. - Verotoxin làm thay đổi tính thẩm thấu của thành mạch ngoại vi, gây phù thũng hầu hết các cơ quan (ruột, màng treo, hạch lympo, phổi, dưới da, não bộ..) Nếu xảy ra trên não, gây chèn ép não bộ và lợn có triệu chứng thần kinh. + Triệu chứng - Bệnh xuất hiện trong khoảng 10 ngày sau cai sữa và ở một vài lợn to, khỏe nhất đàn với tiếng kêu khác thường. Lúc đầu 1 số chết đột ngột, 1 số có 12 triệu chứng rối loạn thần kinh. Lợn bệnh lù dù, đi lại mất thăng bằng, nằm nghiêng một bên chân bơi chèo rồi bất tỉnh và chết trong 4-36 giờ. - Phù thũng chủ yếu ở vùng đầu như mí mắt, mõm, vùng hầu và làm thay đổi tiếng kêu của con vật, dẫn đến những triệu chứng thần kinh; đi lại không định hướng, những cơn co giật, đâm đầu vào tường, 2 chân sau liệt. Bệnh diễn biến nhanh trong 24 giờ, chết đột ngột, tỷ lệ cao 40-90%, thậm chí 100%. + Phòng và điều trị: Phòng bệnh - Dùng vacxin Hanvet Tobacoli và kháng thể Hanvet KTE HI là cách duy nhất để giảm thiệt hại của bệnh này: + Tiêm vacxin Hanvet Tobacoli cho lợn con từ ngoài 14 ngày tuổi, tiêm dưới da liều 1ml/con, tốt nhất là tiêm nhắc lại lần 2 sau khi tiêm lần một 7-10 ngày để tạo miễn dịch vững chắc. Tiêm cho lợn mẹ mang thai thời điểm trước khi sinh 3-5 tuần, liều 2ml/con. + Cho lợn con uống ngay kháng thể Hanvet KTE HI trong vòng 24 giờ đầu sau sinh, uống nhắc lại khi lợn con được 3 ngày, 10 ngày tuổi cùng với lịch tiêm bổ sung Fe, uống liều 1-3ml/con. Tăng cường quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thức ăn, nước uống; tẩy uế chuồng trại định kỳ bằng HanIodine; vệ sinh thú ý cho lợn nái trước và sau khi đẻ, chuồng cao, khô, sạch sẽ, ấm áp, thoáng mát. - Cần cho lợn cao tập ăn càng sớm càng tốt lúc 2 tuần tuổi bằng những thức ăn thích hợp và cai sữa vào tuần thứ 3. - Có chế độ thức ăn thích hợp cho lợn sau cai sữa như: giảm tinh bột và khẩu phần đạm của lợn con cai sữa. Bổ sung đầy đủ các loại Vitamin A, PP, B5. Tiêm Fe-Dextran cho lợn mẹ trước khi đẻ 7-8 ngày và lợn con sơ sinh (35 ngày tuổi). Thay đổi thức ăn cho lợn con phải thay đổi dần dần không nên thay đổi quá đột ngột, lợn dễ mắc các bệnh đường ruột. 13 - Dùng kháng sinh trong vòng 3 ngày liền sau khi cai sữa để phòng đón đầu bệnh:Hanmycin-100, Tetraberin Vit.BC, Genta-Costrim, Hamcoli-forte, Hamenro-C, Enrotril-100, Trị lỵ ỉa chảy, Han-Ne-Sol... - Cho lợn con sơ sinh uống mỗi con 2ml HANVET-K.T.E HI, hoặc 23ml Spectinomycin 5%, càng sớm càng tốt sau khi đẻ ra sẽ là một biện pháp phòng bệnh tốt. - Trộn Hanmycin-100, Colistin-200, Hanminvit-super, Hanmix-VK9 vào thức ăn cho lợn ăn liên tục từ 5-7 ngày trước và trong giai đoạn cai sữa. - Cách ly lợn ốm, có chế độ chăm sóc riêng. Chữa bệnh - Lợn khó thoát chết khi đã biểu hiện triệu chứng thần kinh hay phù nặng. Cách ly riêng con ốm, chữa bệnh đón đầu toàn đàn bằng: + Hiệu quả nhất là dùng kháng thể HANVET-K.T.E.HI tiêm phúc xoang với liều: 0,3-0,5 ml/kg TT, tối thiểu 1ml/con. Mỗi ngày tiêm 1 mũi và dùng liên tục 2-4 ngày. - Khi trong đàn mới xuất hiện lợn phù đầu thì can thiệp ngay bằng kháng sinh cũng có hiệu quả nhất định: - Hamcoli-S 1ml/10 kg TT., mỗi ngày tiêm 1 mũi. - Hanmolin LA 1ml/10 kg TT., 2 ngày tiêm 1 mũi. - Hanflor LA 1ml/20 kg TT., 2 ngày tiêm 1 mũi. - Dùng 1 số thuốc để chữa triệu chứng: Tiêm Magnesi sulfat 30%, liều 57 ml/10 kg TT. hay Urotropin để giảm huyết áp, hạn chế phù thũng. Cho lợn nhịn đói hay hạn chế khẩu phần ăn. - Kết hợp dùng thuốc bổ, hỗn hợp các vitamin, men tiêu hóa để tăng sức đề kháng: + Han-Lacvet 4g dùng cho 10-12 kg TT. + HanGoodway 500g/ 250 kg thức ăn. 14 - Kết quả: Điều trị: 3 con Khỏi: 1 con * Bệnh ghẻ + Nguyên nhân: Do cái ghẻ Sarcpotes scabiei là loại côn trùng hình nhện ký sinh ở da, đục khoét lớp biểu bì da, gây rụng lông, ngứa ngáy. Lợn mắc ở mọi lứa tuổi. + Triệu chứng Thông thường ghẻ bắt đầu ở tai, đầu, mắt, sau đó lan xuống hai bên sườn, đùi, háng, ... Trên da xuất hiện các mụn ghẻ màu đỏ, sau đó lại tróc ra thành các vảy màu nâu hay xám, lợn gầy dần, rụng lông, lở loét. Bệnh lây lan chủ yếu do tiếp xúc trực tiếp, cọ sát, do nước rửa chuồng, nền chuồng có cái ghẻ khu trú. + Điều trị Bivermectin 0,25% phun toàn đàn, với những con nặng thì tiêm với liều 1- 2ml/10- 15 kg trọng lượng. * Bệnh lợn con phân trắng + Nguyên nhân: Bệnh do vi khuẩn đường tiêu hóa gây ra, do thức ăn kém chất lượng, chế độ nuôi dưỡng quản lý gia súc chưa thích hợp, đặc biệt do khí hậu thay đổi, nhất là khi trời lạnh và có độ ẩm cao. + Triệu chứng: Sau 1-2 ngày đi phân trắng heo con gầy sút rất nhanh, kém bú rồi bỏ bú hẳn. Khi quan sát ta thấy lợn ỉa liên tục, kém ăn, mệt mỏi, có con bụng chướng to. Đi đứng xiêu vẹo, niêm mạc mắt nhợt nhạt, 4 chân lạnh, có con hay đứng riêng một chỗ và thở nhanh. Lợn ỉa phân lỏng mùi thối khắm, phân dính be bét xung quanh hậu môn. + Điều trị: Kháng sinh ở trại dùng norfa coli (thuốc tiêm) Liều dùng 1ml/5kg P/lần x 2 lần/ngày. Dùng liên tục 3-5 ngày. Kết hợp cho uống dung dịch điện giải.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng