BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
DƯƠNG MINH HOÀNG
TÍNH CHÍNH QUY CỦA
KHÔNG GIAN MẦM CÁC HÀM
CHỈNH HÌNH GIÁ TRỊ FRECHET
Chuyên ngành: Toán giải tích
Mã số: 60 46 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN GIẢI TÍCH
Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Văn Hào
Hà Nội-2011
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, phòng
Sau đại học và các GS, TS giảng dạy chuyên nghành toán giải tích trường
Đại học sư phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi tác giả trong
quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Hào đã trực
tiếp hướng dẫn tác giả trong quá trình nghiên cứu luận văn và hoàn chỉnh
luận văn.
Trong quá trình thực hiện công tác nghiên cứu không tránh khỏi những
hạn chế và thiếu sót, tác giả xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng
góp đã nhận được của các thầy giáo, cô giáo và các bạn học viên để luận
văn hoàn chỉnh như hiện tại.
Hà Nội, tháng 05 năm 2011
Tác giả
Dương Minh Hoàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Hào, luận
văn với đề tài
“Tính chính quy của không gian mầm
các hàm chỉnh hình với giá trị Frechet”.
được hoàn thành với sự nhận thức của riêng tác giả, không trùng với bất
kỳ luận văn nào khác.
Trong quá trình làm luận văn, tôi đã kế thừa những thành tựu của các
nhà khoa học với sự trân trọng và biết ơn.
Hà Nội, tháng 05 năm 2011
Tác giả
Dương Minh Hoàng
Mục lục
Mở đầu
5
Chương 1. Các kiến thức chuẩn bị
1.1. Một số chuẩn bị về không gian véc tơ tô pô
10
. . . . . . . .
10
1.2. Đối ngẫu và tô pô yếu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
17
1.3. Pô la . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
19
1.4. Hàm chỉnh hình . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
19
1.4.1. Đa thức trên không gian lồi địa phương . . . . . . .
19
1.4.2. Hàm chỉnh hình . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
25
1.4.3. Không gian mầm các hàm chỉnh hình . . . . . . . .
28
Chương 2. Một số bất biến tô pô tuyến tính trên không gian
Frechet
31
2.1. Bất biến tô pô tuyến tính (DN ) trên không gian Frechet .
31
2.1.1. Khái niệm về bất biến tô pô tuyến tính (DN ) . . .
31
2.1.2. Các điều kiện tương đương . . . . . . . . . . . . . .
32
2.1.3. Một số ví dụ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
41
2.2. Bất biến tô pô tuyến tính (Ω̃) . . . . . . . . . . . . . . . .
44
2.2.1. Khái niệm về bất biến tô pô (Ω̃) . . . . . . . . . . .
44
2.2.2. Các điều kiện tương đương . . . . . . . . . . . . . .
44
2.2.3. Một số ví dụ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
51
Chương 3. Tính chính quy của không gian mầm các hàm chỉnh
hình với giá trị Frechet
53
4
3.1. Một điều kiện cần cho tính chính quy của không gian mầm
các hàm chỉnh hình giá trị Frechet
. . . . . . . . . . . . .
53
3.2. Không gian mầm các hàm chỉnh hình trên tập compact trong
CN với giá trị Frechet có (DN )− chuẩn . . . . . . . . . . .
55
3.3. Không gian mầm các hàm chỉnh hình trên tập compact L̃−
chính quy với giá trị Frechet có (DN ) − chuẩn . . . . . . .
60
3.4. Không gian mầm các hàm chỉnh hình với giá trị Frechet có
(LB∞ ) − chuẩn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
67
Kết luận
70
Tài liệu tham khảo
71
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài. Trong giải tích phức, một vấn đề lớn được đặt
ra đối với lý thuyết các hàm chỉnh hình đó là tính chỉnh hình địa phương
trên một tập con X nào đó của một không gian lồi địa phương E với giá
trị trong không gian lồi địa phương F . Điều đó dẫn đến khái niệm mầm
hàm chỉnh hình trên tập X. Ý nghĩa quan trọng của khái niệm này là sự
địa phương hóa khái niệm phần tử, thay cho việc xét một phần tử cố định
nào đó, người ta xét lớp các phần tử tương đương đối với phần tử này.
Trong khái niệm mầm ta phân ra các đặc điểm chung liên kết các phần
tử tương đương lại với nhau. Tập các mầm hàm chỉnh hình H (X, F ) trên
một tập compact X có thể được xét theo hai khía cạnh: Một là, về mặt
đại số ta có thể xem nó như là một vành. Các tính chất của vành H (X, F )
đã được nghiên cứu rộng rãi; chẳng hạn theo hướng nghiên cứu này ta có
thể xem Bănică – Stănăsilă [2], Đậu Thế Cấp – Nguyễn Văn Khuê [4] ,. . . .
Mặt khác, H (X, F ) có thể xem như một không gian véc tơ tô pô trang bị
tô pô lồi địa phương tự nhiên bằng cách kết hợp các tô pô của không gian
các hàm chỉnh hình trên một lân cận của X. Theo hướng nghiên cứu này
ta phải kể đến các công trình nghiên cứu của Chae [5, 6].
Vấn đề nghiên cứu các tô pô lồi địa phương trên không gian H (U, F ) =
H(U ) các hàm chỉnh hình trên một tập mở U trong không gian lồi địa
phương E được khởi đầu bởi Nachbin [11,12] và Alexander [1]. Trong giải
tích phức vô hạn chiều, người ta thấy rằng tô pô mở compact hay tô pô
hội tụ đều trên các tập con compact của U không chỉ là tô pô tự nhiên duy
nhất. Tô pô τω được đề xuất lần đầu tiên bởi Nachbin [11,12], nó ra đời
từ ý tưởng liên quan đến các phiếm hàm giải tích mang bởi tập compact.
Sự ra đời của tô pô mang bởi tập compact mở ra nhiều hướng nghiên cứu
trong giải tích phức vô hạn chiều và trở thành công cụ hữu hiệu giải quyết
6
nhiều bài toán quan trọng trong lĩnh vực này.
Một trong các vấn đề được quan tâm nhiều trong lớp không gian mầm
các hàm chỉnh hình đó là việc đặc trưng các tập bị chặn của nó. Nhớ lại
rằng, không gian mầm H(K, F ) được xây dựng từ không gian H(U, F )
các hàm chỉnh hình trên lân cận mở U của K trong một không gian lồi
địa phương E, với giá trị trong một không gian lồi địa phương F , bằng
giới hạn quy nạp trong phạm trù các không gian lồi địa phương. Như vậy,
không gian mầm H(K, F ) được gọi là chính quy nếu giới hạn quy nạp
trên là chính quy. Nghĩa là, mỗi tập con bị chặn của H(K, F ) là bị chứa
và bị chặn trong không gian H(U, F ) nào đó. Tính chính quy của không
gian mầm H (K, F ) = H (K) đã được nhiều tác giả quan tâm, mở đầu cho
hướng nghiên cứu này là Chae [5,6]. Trong đó, các tác giả xét bài toán cho
trường hợp K là một tập con compact của một không gian Banach. Các
kết quả này được tổng quát hóa và làm sâu sắc hơn bởi Mujica[10]. Năm
1981, bằng việc mô tả hệ nửa chuẩn sinh ra tô pô của H(K) Dineen [7] đã
chứng tỏ rằng H(K) là đầy đủ cùng với giả thiết K là tập compact trong
không gian lồi địa phương metric. Cũng ở đây, nhờ phương pháp được sử
dụng để thu được tính đầy của H(K), lần đầu tiên Dineen đã đưa ra được
một số đặc trưng về tính chính quy của H(K) khi K là tập compact trong
các không gian không nhất thiết lồi địa phương metric. Cũng theo hướng
nghiên cứu này ta cần phải kể đến các kết quả của Soraggi [16], Soraggi
đã chỉ ra các ví dụ cũng như các phản ví dụ về tính chính quy của H(K).
Để nghiên cứu tính chính quy của không gian mầm các hàm chỉnh hình
H(K, F ) với giá trị Frechet và được sự định hướng của TS. Nguyễn Văn
Hào em chọn đề tài
"CHÍNH QUY CỦA KHÔNG GIAN MẦM
CÁC HÀM CHỈNH HÌNH GIÁ TRỊ FRECHET".
Luận văn gồm có phần mở đầu, phần kết luận, ba chương cùng tài liệu
tham khảo.
Chương 1. Các kiến thức chuẩn bị.
7
Chương này dành cho việc giới thiệu các khái niệm liên quan đến việc xét
bài toán về tính chính quy của không gian mầm các hàm chỉnh hình với
miền xác định và miền giá trị là các không gian Frechet. Trong đó, chúng
tôi đã trình bày các kiến thức quan trọng liên quan đến hướng nghiên cứu
là
1. Một số chuẩn bị về không gian véc tơ tô pô.
2. Đối ngẫu và tô pô yếu.
3. Pô la.
4. Hàm chỉnh hình.
Chương 2. Một số bất biến tô pô tuyến tính trên không gian Frechet.
Khác với chương 1, trong chương
2 chúng tôi giới thiệu đến hai bất biến
tô pô tuyến tính là (DN ) và Ω̃ trên không gian Frechet. Trong đó, để
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp tục đi sâu vào việc nghiên cứu của
chương sau chúng tôi đã đặc biệt chú trọng đưa ra một số các điều
kiện
tương đương để một không gian Frechet có tính chất (DN ) và Ω̃ . Từ
đó dẫn đến các chứng minh cụ thể cho
các không gian dãy Köthe, không
gian chuỗi lũy thừa có tính (DN ) và Ω̃ . Cụ thể trong chương này chúng
tôi đã trình bày các vấn đề sau
1. Bất biến tô pô tuyến tính (DN ) trên không gian Frechet.
2. Bất biến tô pô tuyến tính Ω̃ trên không gian Frechet.
Chương 3. Không gian mầm các hàm chỉnh hình với giá trị Frechet.
Trong chương 3 chúng tôi trình bày hướng nghiên cứu chính của luận văn.
Đầu tiên chúng tôi đưa ra mệnh đề nói đến điều kiện cần về tính chính
quy của không gian H(K, F ) với K là tập compact trong CN . Chúng tôi
quy bài toán về việc xét tính chính quy của giới hạn quy nạp của một dãy
tăng các không gian Frechet ( (LF ) - không gian). Cũng với kỹ thuật đó,
chúng tôi đưa ra một điều kiện cần và đủ cho tính chính quy của không
8
gian mầm H(K, F ) với K là tập compact L̃ − chính quy trong một không
gian Frechet.
Điều kiện ở đây là không gian Frechet F có tính chất (DN ). Phần tiếp
theo trong chương này dành để trình bày kết quả nghiên cứu tính chính
quy của H(K, F ) khi F có tính chất (LB∞ ) mạnh hơn (DN ), nhưng đối
với tập compact K chỉ cần thỏa mãn điều kiện duy nhất.
1. Một điều kiện cần cho tính chính quy của không gian mầm các hàm
chỉnh hình giá trị Frechet.
2. Không gian mầm các hàm chỉnh hình trên tập compact trong CN với
gia trị Frechet có (DN ) − chuẩn.
3. Không gian mầm các hàm chỉnh hình trên tập compact L̃ − chính
quy với giá trị Frechet có (DN ) − chuẩn.
4. Không gian mầm các hàm chỉnh hình với giá trị Frechet có (LB∞ ) −
chuẩn.
2. Mục đích nghiên cứu. Luận văn nghiên cứu tính chính quy của không
gian mầm các hàm chỉnh hình H(K, F ) với giá trị Frechet.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ việc nghiên cứu điều kiện cần đối với tính chính quy của
không gian mầm các hàm chỉnh hình với giá trị Frechet.
Luận văn trình bày một số tính chính quy của không gian mầm các hàm
chỉnh hình H(K, F ) với giá trị Frecht có tính chất (DN ), (LB∞ ).
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Nghiên cứu tính chính quy của
không gian mầm các hàm chỉnh hình với giá trị Frechet có tính chất (DN ),
(LB∞ ).
5. Phương pháp nghiên cứu
Đọc sách, nghiên cứu tài liệu.
Tổng hợp kiến thức, vận dụng cho mục đích nghiên cứu.
6. Dự kiến đóng góp của luận văn. Nghiên cứu tính chính quy của
9
không gian mầm các hàm chỉnh hình với miền giá trị trong các không gian
Frechet có (DN ) − chuẩn, trên các tập compact trong CN và tập compact
L̃ − chính quy. Kết quả tương tự cũng được khẳng định cho lớp không
gian mầm có miền giá trị Frechet có (DN ), (LB∞ ) − chuẩn.
Chương 1
Các kiến thức chuẩn bị
1.1.
Một số chuẩn bị về không gian véc tơ tô pô
Định nghĩa 1.1. Cho E là không gian véc tơ và A là một tập con của E
i) Tập A gọi là lồi nếu với mọi x, y ∈ A ta có λx + µy ∈ A, trong đó
λ ≥ 0, µ ≥ 0 và λ + µ = 1.
ii) Tập A được gọi là cân nếu mọi x ∈ A thì λx ∈ A khi |λ| ≤ 1.
iii) Tập A được gọi là tuyệt đối lồi nếu nó đồng thời là lồi và cân.
iv) Tập tất cả các tổ hợp tuyến tính hữu hạn
n
n
P
P
λi .xi với λi ≥ 0, λi = 1, xi ∈ A
i=1
i=1
là một tập lồi chứa A và được gọi là bao lồi của A .
v) Bao tuyệt đối lồi của A là tập tất cả các tổ hợp tuyến tính hữu
n
n
P
P
λi .xi với
|λi | ≤ 1 và với mọi xi ∈ A (là tập hợp tuyệt đối lồi nhỏ
hạn
i=1
i=1
nhất chứa A ).
vi) Tập A được gọi là hút nếu với mọi x ∈ E, tồn tại λ > 0 sao cho
x ∈ µA với mọi µ thỏa mãn |µ| ≥ λ.
Định nghĩa 1.2. Một không gian véc tơ tô pô có một cơ sở gồm những
lân cận lồi của điểm gốc được gọi là không gian véc tơ tô pô lồi địa phương
(Không gian lồi địa phương) và tô pô của nó gọi là tô pô lồi địa phương.
Định nghĩa 1.3. a) Giả sử E là một không gian véc tơ trên trường K
(K = C hoặc K = R). Một hàm p xác định trên E có giá trị thực và không
âm (hữu hạn) được gọi là một nửa chuẩn nếu
+) p(x) ≥ 0;
+) p(λx) = |λ| .p(x);
+) p(x + y) ≤ p(x) + p(y);
với mọi x, y ∈ E, λ ∈ K.
11
b) Một nửa chuẩn p tương đương với tập hợp tuyệt đối lồi và hút A, được
gọi là hàm cỡ của A.
Mệnh đề 1.1. Trong không gian lồi địa phương E, một nửa chuẩn p là
liên tục khi và chỉ khi nó liên tục tại điểm gốc.
Chứng minh. Nếu p liên tục tại điểm gốc và ε > 0 là một số cho trước thì
tại một lân cận V sao cho p(x) < ε khi x ∈ V . Do đó, với a là một điểm
tùy ý của E, ta có
|p(x) − p(a)| ≤ |p(x − a)| < ε
khi x ∈ a + V .
Định nghĩa 1.4. Không gian véc tơ E được gọi là khả định chuẩn nếu tô
pô của nó có thể được xác định bởi một chuẩn p.
Mệnh đề 1.2. Không gian lồi địa phương E là khả metric khi và chỉ khi
nó là tách và có một cơ sở lân cận của điểm gốc đếm được. Tô pô của một
không gian khả metric luôn luôn có thể xác định được bởi một metric, bất
biến với các phép tịnh tiến.
Chứng minh. Nếu E là khả metric thì dĩ nhiên nó là tách và có một cơ sở
đếm được những lân cận của điểm gốc. Ngược lại, nếu E có một cơ sở lân
cận đếm được, thì vì mỗi lân cận đều chứa một lân cận tuyệt đối lồi, nên tồn
tại một cơ sở (un ) những lân cận tuyệt đối lồi. Gọi pn là hàm cỡ của un . Đặt
∞
P
f (x) =
2−n inf{pn (x), 1},
n=1
thế thì f (x+y) ≤ f (x)+f (y), f (−x) = f (x) và nếu f (x) = 0 thì pn (x) = 0,
với mọi n. Bởi vì E là tách nên x = 0. Đặt d(x, y) = f (x − y) thì d là một
metric và d(x + z, y + z) = d(x, y). Như vậy d là bất biến với các phép tịnh
tiến. Trong tô pô metric, các tập hợp Vn = {x : f (x) < 2−n }, lập thành
một cơ sở lân cận. Nhưng Vn là mở đối với tô pô xuất phát bởi mỗi pn và
12
do đó f là liên tục. Hơn nữa Vn ⊂ Un bởi vì nếu x ∈
/ Un thì pn (x) ≥ 1, vậy
f (x) ≥ 2−n . Thành thử d xác định tô pô xuất phát của E.
Mệnh đề 1.3. Một hàm p : X → R là một cơ sở chuẩn khi và chỉ khi nó
là hàm cỡ của một tập lồi, cân, hút; nó là một sơ chuẩn khi và chỉ khi nó
là hàm cỡ của một tập lồi, cân, hút và không chứa chọn một đường thẳng
nào.
Chứng minh. Thật vậy, nếu B là một tập lồi, cân, hút thì dễ dàng thấy
rằng hàm cỡ pB của nó nghiệm đúng pB (−x) = pB (x), do đó với mọi α < 0,
pB (αx) = −αpB (−x) = −αpB (x)
cho nên
pB (αx) = |α| pB (x)
với mọi α và pB là một sơ chuẩn.
Ngược lại, nếu p là một sơ chuẩn thì tập B = {x : p(x) < 1} lồi, vì
với x ∈ B, y ∈ B, 0 < α < 1 ta có
p(αx + (1 − α)y) ≤ αp(x) + (1 − α)p(y) < 1.
Hơn nữa B cân đối vì p(x) < 1 kéo theo p(−x) = p(x) < 1, và B cũng là
hút vì nếu x ∈ X và λ > p(x) thì
p(x/λ) = p(x)/λ < 1.
Dễ thấy
p(x) = inf{λ > 0 : x ∈ λB}.
cho nên
p(x) = pB (x).
Sau cùng, nếu p là một chuẩn thì với mọi x 6= 0, p(x) > 0 ta có
p(αx) = αp(x) ≥ 1;
với α đủ lớn, tức là αx 6= B. Điều đó, chứng tỏ B không chứa chọn một
đường thẳng nào đi qua 0 và x.
Mệnh đề 1.4. Trong một không gian tuyến tính X cho một họ sơ chuẩn
Γ tùy ý. Trên X có một tô pô tương thích với cấu trúc đại số, trong đó
mỗi sơ chuẩn thuộc họ Γ đều liên tục. Tô pô ấy là tô pô lồi địa phương và
13
nhận họ tất cả các
tập có dạng
x : sup pi (x) < ε (ε > 0, pi ∈ Γ)
(1.1)
1≤i≤n
làm lân cận của điểm gốc. Nó là tô pô Hausdorff khi và chỉ khi
(∀x 6= 0) (∃p ∈ Γ) p(x) > 0
(1.2).
Chứng minh. Cho B0 là họ tất cả các tập có dạng V = {x : p (x) < 1} , với
p ∈ Γ. Khi đó, các tập V lồi, cân, hút nên có một tô pô trên X tương hợp
với cấu trúc đại số, mà trong đó mỗi tập V là một lân cận, tức là theo
mệnh đề 1.3, mỗi sơ chuẩn p ∈ Γ. là liên tục. Tô pô ấy lồi địa phương, với
cơ sở lân cận là họ tất cả các tập có dạng
ε
n
\
Vi (ε > 0, Vi ∈ B0 ) .
i=1
Nhưng rõ ràng
ε
n
\
Vi = {εx : pi (x) < 1, i = 1, 2, ..., n}
i=1
= {x : pi (x) < ε, i = 1, 2, ..., n}
= x : sup pi (x) < ε ,
1≤i≤n
nên
ε
n
\
Vi (ε > 0, Vi ∈ B0 )
i=1
chính là các tập (1.1).
Mặt khác, X là không gian Hausdorff khi và chỉ khi giao của tất cả các
tập (1.1) là {0}, mà điều này lại tương đương với bất kỳ x 6= 0, tồn tại
một tập (1.1) không chứa x , tức là tồn tại một ε > 0 và một p ∈ Γ sao
cho p(x) ≥ ε.
Định nghĩa 1.5. a) Một không gian lồi địa phương mà tô pô được xác
định bởi một họ sơ chuẩn Γ hữu hạn hoặc đếm được, và thỏa mãn điều
kiện tách (1.2), gọi là không gian đếm được chuẩn.
b) Một không gian đếm được chuẩn và đủ gọi là một không gian Frechet.
14
Như vậy mọi không gian Banach (Không gian định chuẩn đủ) đều là không
gian Frechet.
c) Một tập lồi, cân, đóng và hút trong một không gian lồi địa phương gọi
là một thùng. Một không gian lồi địa phương trong đó mọi thùng đều là
lân cận của gốc gọi là một không gian thùng và mọi không gian Frechet là
không gian thùng.
Định nghĩa 1.6. Cho I là tập đa chỉ số định hướng tùy ý. Với mỗi α ∈ I,
cho να : E → Eα là một ánh xạ tuyến tính từ không gian véc tơ E vào
không gian lồi địa phương Eα . Tô pô xạ ảnh trên E là tô pô yếu nhất trên
E sao cho tất cả các ánh xạ να là liên tục. Tô pô xạ ảnh trên E là tô pô
lồi địa phương và một ánh xạ tuyến tính η : G → E của một không véc tơ
tô pô G vào E là liên tục nếu chỉ nếu να ◦ η là liên tục với mọi α ∈ I.
Định nghĩa 1.7. Cho I là tập đa chỉ số định hướng. Với mỗi α ∈ I, cho
Eα là một không gian lồi địa phương và giả sử rằng với mỗi α ≤ β, tồn tại
một ánh xạ tuyến tính liên tục uαβ : Eα → Eβ sao cho
i) uαβ là ánh xạ đồng nhất, với mỗi α ∈ I.
ii) uαβ ◦ uβγ = uαγ , với mỗi α ≤ β ≥ γ.
Khi đó họ các không gian và các ánh xạ tuyến tính {Eα , uαβ } được gọi là
một hệ xạ ảnh. Không
gian con
Q
E = {xα } ∈
Eα : uαβ (xβ ) = xα , ∀α ≤ β
α∈I
Q
của
Eα với tô pô cảm sinh được gọi là giới hạn xạ ảnh của {Eα , uαβ }
α∈I
và ta viết là
E = lim proj Eα .
α
Mệnh đề 1.5. Mỗi không gian lồi địa phương là giới hạn xạ ảnh của một
họ không gian định chuẩn.
Chứng minh. Cho X là một không gian lồi địa phương bất kỳ, Γ là một họ
sơ chuẩn ứng với một cơ sở lân cận B của X. Ta biết là trong một không
gian lồi địa phương, họ các tập bị chặn yếu trùng với họ các tập bị chặn
15
nên ta thấy rằng với mỗi p ∈ Γ tập p−1 (0) là một không gian con của X
và p xác định một chuẩn trên không gian thương Xp = X/p−1 (0). Khi ấy,
gọi up là ánh xạ cho tương ứng với x ∈ X phần tử x̃ ∈ Xp ( x̃ là lớp các
x0 ∈ X với p(x0 − x) = 0). Dựa vào mệnh đề 1.4 ta thấy X chính là giới
hạn xạ ảnh của các Xp đối với các up .
Mệnh đề 1.6. Giới hạn xạ ảnh của một họ các không gian lồi địa phương
đầy là đầy.
Mệnh đề 1.7. Nếu E là một không gian lồi địa phương Hausdorff và đầy
thì
\
E = lim proj E/kerα,
α
ở đây, α chạy trên tất cả các nửa chuẩn liên tục trên E.
Mệnh đề 1.8. Cho E là giới hạn xạ ảnh của không gian lồi địa phương
Eα đối với ánh xạ να . Một tập M trong E bị chặn khi và chỉ khi να (M )
cũng bị chặn.
Định nghĩa 1.8. Cho I là tập đa chỉ số định hướng tùy ý. Với mỗi α ∈ I
cho να : Eα → E là ánh xạ tuyến tính từ không gian lồi địa phương Eα
S
vào không gian E = να (Eα ). Tô pô quy nạp trên E là tô pô mạnh nhất
α
trên E sao cho tất cả các ánh xạ tuyến tính να là liên tục.
Tô pô quy nạp trên E là tô pô lồi địa phương và một ánh xạ tuyến tính
η : E → C là liên tục nếu và chỉ nếu η ◦ να là liên tục với mọi α ∈ I.
Định nghĩa 1.9. Cho không gian véc tơ E là tập hợp của một họ các
không gian lồi địa phương {Eα } được định hướng bởi quan hệ bao hàm và
mỗi ánh xạ bao hàm Eα → Eβ là liên tục. Khi đó, E được trang bị bởi tô
pô quy nạp với các ánh xạ bao hàm Eα → E được gọi là giới hạn quy nạp
của các không gian con Eα và được kí hiệu bởi E = lim ind Eα .
α
Ví dụ 1.1. Ví dụ đơn giản và quan trọng về giới hạn quy nạp là không
gian thương. Cho X0 là một không gian lồi địa phương, M là một không
gian tuyến tính con của X0 , và X = X0 /M . Gọi η là ánh xạ chính tắc từ
16
X0 vào X (tức là ánh xạ cho tương ứng với mỗi x ∈ X0 lớp tương đương
x̃ chứa nó), thì dễ thấy rằng tô pô thương chính là tô pô lồi địa phương
mạnh nhất để η liên tục.
Định nghĩa 1.10. Cho E = lim indEα là giới hạn quy nạp của các không
α
gian con Eα . Khi đó ta nói rằng
i) E là giới hạn quy nạp chặt nếu Eα có tô pô cảm sinh của Eβ mỗi
khi Eα ⊂ Eβ .
ii) E là đầy đủ nếu mọi lưới Cauchy trong E là hội tụ.
iii) E là giới hạn quy nạp chính quy nếu mọi tập bị chặn của E là bị
chứa và bị chặn trong Eα .
iv) E là giới hạn quy nạp chính quy Cauchy nếu cho trước B ⊂ E bị
chặn thì tồn tại α sao cho B bị chứa và bị chặn trong Eα và ngoài ra mọi
lưới {xα } ⊂ B là E − Cauchy nếu và chỉ nếu nó là Eα − Cauchy.
Mệnh đề 1.9. ([13], p.58 − 59, proposition6.4) Cho E = lim indEn là giới
n
hạn quy nạp chặt của dãy các không gian con En . Khi đó
i) Mỗi En có tô pô cảm sinh của E;
ii) Nếu En là đóng trong En+1 , với mọi n thì E = lim indEn là giới
n
hạn quy nạp chính quy Cauchy;
iii) Nếu mỗi En là Hausdorff và đầy.
Định nghĩa 1.11. Một không gian lồi địa phương E là một (DF ) − không
gian nếu
a) E có một dãy cơ bản của các tập bị chặn.
b) Mọi hợp đếm được bị chặn mạnh của các tập con đồng liên tục
của E là đồng liên tục.
Mệnh đề 1.10. ([8], p.77, corollary2) Một (DF ) không gian tựa đầy là
đầy.
Mệnh đề 1.11. ([10], p.78, Theorem9) Cho E là giới hạn quy nạp của một
dãy tăng của (DF ) − không gian En . Khi đó, E là một (DF ) − không
17
gian và mỗi tập con bị chặn của E bị chứa trong bao đóng E của một tập
con bị chặn của En .
1.2.
Đối ngẫu và tô pô yếu
Định nghĩa 1.12. E và F là hai không gian véc tơ trên cùng một trường
vô hướng. Hàm < · >: E × F → K được gọi là một dạng song tuyến tính
nếu
a) Với mọi u ∈ F ánh xạ x 7→< x, u > là dạng tuyến tính trên E.
b) Với mọi x ∈ E ánh xạ u 7→< x, u > là dạng tuyến tính trên F .
Một cặp đối ngẫu là bộ ba (E, F ; < · >) hoặc viết (E, F ) trong đó < · >:
E × F → K là dạng song tuyến tính thỏa mãn hai điều kiện
(DE ) nếu < x, u >= 0 với mọi x ∈ F thì x = 0;
(DF ) nếu < x, u >= 0 với mọi x ∈ E thì u = 0;
Ví dụ 1.2.
1. Nếu < E, F > là cặp đối ngẫu thì dạng (u, x) 7→< x, u >
xác định cặp đối ngẫu < E, F >.
2. Giả sử E là không gian véc tơ và E ∗ là đối ngẫu đại số của nó. Khi đó
dạng (x, u) 7→ u(x), x ∈ E, u ∈ E ∗ xác định cặp đối ngẫu < E, E ∗ >.
3. Giả sử E là không gian lồi địa phương Hausdorff với đối ngẫu tô pô
E 0 . Khi đó dạng (x, u) 7→ u(x), x ∈ E, u ∈ E 0 cho ta cặp đối ngẫu
< E, E 0 >.
Định nghĩa 1.13. Giả sử < E, F > là cặp đối ngẫu. Với mọi u ∈ F xác
định nửa chuẩn pu trên E bởi công thức
pu (x) = |< x, u >| , x ∈ E
Tô pô lồi địa phương trên E sinh bởi các nửa chuẩn {pu , u ∈ F } ký hiệu
là σ(E, F ) gọi là tô pô yếu trên E của cặp đối ngẫu < E, F >.
Mệnh đề 1.12. Nếu < E, F > là cặp đối ngẫu thì σ(E, F ) là tô pô lồi
địa phương Hausdorff yếu nhất trên E thoả mãn
(E, σ (E, F ))0 = F.
18
Chứng minh. Từ điều kiện (DF ) thì σ(E, F ) là tô pô Hausdorff. Vì pu liên
tục với mọi u ∈ F , nên ta suy ra F ⊂ (E, σ(E, F ))0 . Mặt khác giả sử
f ∈ (E, σ(E, F ))0 . Khi đó tồn tại u1 , u2 , ..., un và ε > 0 sao cho
|f (x)| ≤ 1; với mọi x ∈ W (u1 , u2 , ..., un , ε) .
Đặc biệt
f (x) = 0; với mọi x ∈ E.
Do đó u1 (x) = u2 (x) = ... = un (x) = 0. Vậy f là tổ hợp tuyến tính của
u1 , u2 , ..., un , tức là f ∈ F . Từ đó suy ra σ (E, F ) là tô pô lồi địa phương
yếu nhất trên E để
(E, σ(E, F ))0 ∈ F.
Định nghĩa 1.14. Giả sử < E, F > là cặp đối ngẫu. Tô pô lồi địa phương
ξ trên E gọi là tô pô của cặp đối ngẫu < E, F >. Nếu (E, ξ)0 = F .
Mệnh đề 1.13. Nếu < E, F > là cặp đối ngẫu và A là tập con lồi của E,
thì A có cùng bao đóng trong mọi tô pô của cặp đối ngẫu < E, F >.
Chứng minh. Ta chỉ cần chứng tỏ
c`ξ A = c`σ(E,F ) A,
với mọi tô pô ξ của cặp đối ngẫu.
Trong đó c`ξ A ký hiệu bao đóng của A đối với ξ. Trước hết do σ (E, F ) ≤ ξ
nên c`ξ A ⊆ c`σ(E,F ) A. Giả sử a ∈
/ c`ξ A, chọn lân cận lồi mở U của 0 ∈ E
đối với tô pô ξ sao cho (a + U ) ∩ A = ∅. Do đó, tồn tại f ∈ (E, ξ)0 = F
sao cho f (a + U ) ∩ f (A) = ∅. Do đó f (U ) là mở, nên f (a) ∈
/ f (A). Từ đó,
suy ra tồn tại δ > 0 để
|f (x − a)| = |f (a) − f (x)| ≥ δ∀x ∈ A.
Vậy nếu W = {x ∈ E : |f (x)| < δ}, thì a + W là lân cận của a đối với tô
pô σ (E, F ) không giao với A.
19
1.3.
Pô la
Định nghĩa 1.15. Giả sử (E, E 0 ) là một cặp đối ngẫu và A ⊂ E. Khi đó,
tập hợp
{x0 ∈ E 0 : sup {|hx, x0 i| ≤ 1 : x ∈ A}}
được gọi là một pôla (trong E 0 ) của A và ký hiệu bởi A0 .
Mệnh đề 1.14. Giả sử (E, E 0 ) là một cặp đối ngẫu . Pôla trong E 0 của
các tập con của E có các tính chất sau đây
i) A0 là lồi, cân và σ (E, E 0 ) −đóng;
ii) Nếu A ⊂ B thì B 0 ⊂ A0 ;
iii) Nếu λ 6= 0 thì (λA)0 = |λ|−1 A0 ;
0
iv) ∪ Aα = ∩ A0α .
α∈I
α∈I
Mệnh đề 1.15. Nếu E là không gian lồi địa phương tách và U là một
cơ sở lân cận của 0 ∈ E thì đối ngẫu (tô pô)E 0 của E là tập hợp E 0 =
∪ U 0 , U ⊂ u . Trong đó U 0 được lấy trong đối ngẫu đại số E ∗ .
Chứng minh. Với mọi x0 ∈ E 0 thì x0 là một dạng tuyến tính liên tục trên
E. Nên có thể tìm được U ∈ u sao cho |< x, x0 >| ≤ 1, ∀x ∈ U . Vậy
x0 ∈ U 0 , U ∈ u và do đó x0 ∈ ∪ U 0 , U ∈ u . Ngược lại giả sử x0 ∈ E ∗ và
x0 ∈ U 0 với U ∈ u nào đó, thế thì x0 liên tục trên E, vậy x0 ∈ E.
1.4.
Hàm chỉnh hình
1.4.1.
Đa thức trên không gian lồi địa phương
Định nghĩa 1.16. Cho E và F là một không gian véc tơ trên trường C.
Một ánh xạ L : E n → F được gọi là n tuyến tính trên E nếu nó tuyến
tính theo từng biến, mỗi khi cố định các biến còn lại. Ký hiệu tập hợp tất
cả các ánh xạ n tuyến tính bởi La (n E; F ).
Định nghĩa 1.17. Một ánh xạ n tuyến tính L : E → C được gọi là đối
xứng nếu
L (x1 , x2 , ..., xn ) = L xσ(1) , xσ(2) , ..., xσ(n) ,
- Xem thêm -