Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiến trúc xây dựng Tìm hiểu thực trạng sản xuất kinh doanh mía bầu đặc sản tại xã hòa mục, huyện ch...

Tài liệu Tìm hiểu thực trạng sản xuất kinh doanh mía bầu đặc sản tại xã hòa mục, huyện chợ mới, tỉnh bắc kạn

.PDF
71
112
99

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÙ THỊ CHĂM Tên đề tài: TÌM HIỂU THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CÂY MÍA BẦU ĐẶC SẢN TẠI XÃ HÒA MỤC, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hƣớng đề tài : Hƣớng ứng dụng Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : KT và PTNT Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên- năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÙ THỊ CHĂM Tên đề tài: TÌM HIỂU THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CÂY MÍA BẦU ĐẶC SẢN TẠI XÃ HÒA MỤC, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hƣớng đề tài : Hƣớng ứng dụng Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : KTNN - 46 - N01 Khoa : KT và PTNT Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Đỗ Hoàng Sơn Cán bộ cơ sở hƣớng dẫn: Hoàng Mỹ Duyên Thái Nguyên- năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận: “Tìm hiểu thực trạng sản xuất kinh doanh mía Bầu đặc sản tại xã Hòa Mục, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn” tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn trong quá trình học tập, rèn luyện và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS. Đỗ Hoàng Sơn đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể các cán bộ, lãnh đạo UBND xã Hòa Mục, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn đã giúp đỡ tôi rất nhiệt tình, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành xuất sắc các công việc trong suốt thời gian thực tập tại xã. Xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè đã động viên, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành khóa luận này. Do thời gian nghiên cứu có hạn, khóa luận của tôi không tránh khỏi những thiếu sót, sơ suất, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để bài khóa luận của tôi được hoàn chỉnh hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Lù Thị Chăm ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Diện tích, năng suất mía ở các tỉnh trồng mía lớn (2012) ............. 16 Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất tại xã Hòa Mục qua 3 năm (2014 - 2016) .. 27 Bảng 3.2: Hiện trạng dân số, lao động toàn xã Hòa Mục năm 2016 .............. 30 Bảng 3.3: Giá trị sản xuất theo cơ cấu ngành của xã Hòa Mục năm 2016 ..... 33 Bảng 3.4: Tình hình sản xuất mía qua 3 năm (2014 - 2016) .......................... 40 Bảng 3.5. Mật độ bình quân trồng mía Bầu của các hộ điều tra năm 2017 .... 41 Bảng 3.6. Tình hình sản xuất cây mía Bầu của xã qua 3 năm (2014 - 2016) . 42 Bảng 3.7. Kết quả sản xuất mía của các hộ điều tra qua 3 năm (2014 - 2016) ..... 43 Bảng 3.8.Tình hình sản xuất trồng trọt của xã qua 3 năm (2014 - 2016) ............. 45 Báng 3.9. Kết quả sản xuất trong trồng trọt của 30/76 hộ điều tra năm 2017 (n=30) .............................................................................................................. 47 Bảng 3.10. Hình thức bán mía Bầu của các hộ điều tra năm 2017 (n=30) ..... 49 Bảng 3.11: Khó khăn của sản xuất mía Bầu tại địa phương (n=30) ............... 51 iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iv Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1.1. Sự cần thiết của nội dung thực tập ............................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3 1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 4 1.3.1. Nội dung thực hiện .................................................................................. 4 1.3.2. Phương pháp thực hiện............................................................................ 5 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 8 1.5. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập ................................................. 8 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 9 2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 9 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ................................. 9 2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập .......................... 15 2.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................ 15 2.2.1. Tình hình sản xuất mía ở Việt Nam ...................................................... 15 2.2.2. Tình hình sản xuất mía Bầu tại huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn ............. 20 2.2.3. Kinh nghiệm từ các địa phương khác ................................................... 22 2.2.4. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương................................................26 Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP...................................................................... 25 3.1. Khát quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nguyên cứu .... 25 iv 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 25 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 29 3.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế của xã.... 34 3.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh cây mía Bầu đặc sản của xã.................. 35 3.2.1. Đặc điểm sinh thái, kinh tế và kỹ thuật trồng, chăm sóc của cây mía Bầu . 35 3.2.2. Tình hình sản xuất mía Bầu đặc sản của xã .......................................... 39 3.2.3. Kết quả sản xuất mía tại xã Hòa Mục, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 41 3.2.4. Hiệu quả kinh tế cây mía Bầu và các loại cây trồng khác .................... 44 3.2.5. Thị trường tiêu thụ cây mía Bầu tại xã Hòa Mục ................................. 48 3.3. Đánh giá những điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức trong sản xuất kinh doanh cây mía Bầu .................................................................................. 50 3.3.1. Điểm mạnh ............................................................................................ 50 3.3.2. Điểm yếu ............................................................................................... 50 3.3.3. Cơ hội .................................................................................................... 52 3.3.4. Thách thức ............................................................................................. 52 3.5. Bài học rút ra từ thực tế ............................................................................. 53 3.6. Giải pháp phát triển sản xuất cây mía Bầu đặc sản tại xã Hòa Mục........ 55 Phần 4. KẾT LUẬN ........................................................................................ 57 4.1. Kết luận .................................................................................................... 57 4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 58 4.2.1. Đối với Nhà nước .................................................................................. 58 4.2.2. Đối với chính quyền địa phương ........................................................... 58 4.2.3. Đối với người nông dân ........................................................................ 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 60 v DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Nguyên nghĩa Từ - Cụm từ 1 BVTV Bảo vệ thực vật 2 CN - TCN - XD Công nghiệp - Thủ công nghiệp - Xây dựng 3 ĐVT Đơn vị tính 4 FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc 5 GO Giá trị sản xuất 6 HQ Hiệu quả 7 HQKT Hiệu quả kinh tế 8 IC Chi phí trung gian 9 KH - KT Khoa học - kỹ thuật 10 KT - XH Kinh tế - xã hội 11 NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 12 QĐ/HU Quyết định/Huyện Ủy 13 QĐ-CP Quyết định - Chính phủ 14 QĐ-UBND Quyết định-Ủy ban nhân dân 15 TM - DV Thương mại - dịch vụ 16 TR Lợi nhuận 17 UBND Ủy ban nhân dân 18 VA Giá trị gia tăng 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Sự cần thiết của nội dung thực tập Cây mía Bầu là cây trồng mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế của huyện Chợ Mới. Với điều kiện thổ nhưỡng phù hợp nên cây mía Bầu là một trong những cây trồng thế mạnh góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo ở địa phương. Diện tích cây mía huyện Chợ Mới tập trung nhiều tại các xã Cao Kỳ, Hòa Mục, Thanh Bình, Yên Đĩnh. Trong những năm gần đây, diện tích cây mía được trồng trên địa bàn huyện ngày càng gia tăng, chiếm khoảng 80% diện tích mía của toàn tỉnh với khoảng gần 100 ha. Tuy nhiên, cây mía Bầu đang đứng trước nguy cơ mất giá, không tiêu thụ được, thực trạng đầu ra của cây trồng này đang dần bị thu hẹp. Cây mía được trồng ở huyện Chợ Mới chủ yếu là cây mía Bầu. Mía Bầu là giống mía đặc sản của đồng bào Tày, Nùng, Dao,... Cây mía Bầu trông giống những cây mía trắng ở các tỉnh miền xuôi, nhưng thơm, vị ngọt dịu và đặc biệt là mềm, giòn và nhiều nước. Mía Bầu chỉ để phục vụ khách qua đường, người dân địa phương, một số tư thương ở các tỉnh lân cận. Loại mía này không có nhà máy nào thu mua nên đầu ra không ổn định. Ngoài bán cho tư thương, mía Bầu từ trước đến nay vẫn được mang bày bán ở dọc Quốc lộ 3 cho khách qua đường như một đặc sản của Bắc Kạn. Vì vậy vấn đề tiêu thụ mía của người nông dân hết sức bấp bênh. Hiện nay, địa phương chưa có cơ chế chính sách, thiếu các giải pháp thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm mía. Tiêu thụ mía trên địa bàn phụ thuộc vào tư thương là chính nên khi những khách hàng lớn không thu mua thì thị trường mía lại rơi vào cảnh mất giá và không tiêu thụ được. Doanh thu thu về không đủ chi phí các loại phân bón và công chăm sóc. Hiệu quả sản xuất mía thấp làm cho người nông dân không dám mạnh dạn đầu tư thâm canh, diện tích trồng mía có nguy cơ bị thu 2 hẹp, ảnh hưởng tới đời sống và việc làm cũng như phát triển kinh tế địa phương. Điều này cho thấy, phát triển cây mía tại huyện Chợ Mới còn thiếu tính bền vững, cần thiết phải có các biện pháp tháo gỡ kịp thời. Cây mía Bầu ngày càng khó tiêu thụ là do trong những năm qua người dân tự phát trồng làm cho diện tích mía ngày càng tăng, chất lượng mía thì giảm. Nguyên nhân làm cho cây mía ngày càng giảm chất lượng do một số bộ phận nông dân còn ít đầu tư thâm canh, đất bạc màu, chưa đủ các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hiệu quả,…Bên cạnh đó, người dân còn trồng chăm sóc theo phương thức quảng canh, mật độ trồng còn dày nên năng suất, chất lượng không được đồng đều. Ngoài ra do thời tiết, khí hậu thất thường có nhiều trận mưa lũ kéo dài đã ảnh hưởng đến chất lượng vị ngọt của mía. Việc tiêu thụ mía Bầu chậm cũng dẫn tới một số diện tích mía cuối vụ chất lượng giảm sút, hỏng với những biểu hiện như mía lên men chua, giảm độ ngọt, cây cứng, thân chuyển sang sắc vàng,... Số lượng mía nhiều, chất lượng mía ngày càng giảm làm cho thị trường tiêu thụ trở nên khó khăn, người nông dân phải “hạ giá” nhưng số lượng người thu mua cũng không nhiều. Xã Hòa Mục là một xã có tổng diện tích đất tự nhiên khá lớn, dân số đông, nguồn lao động dồi dào cụ thể là tổng diện tích là 41,148 km², dân số khoảng 2.251 người, 580 hộ và 1.272 lao động, mật độ dân số đạt 56 người/km² (2016). Xã có tuyến Quốc lộ 3 đi qua địa bàn, song song với sông Cầu. Xã Hòa Mục được chia thành các xóm bản: Đồn, Giác, Tân Khang, Mỏ Khang, Bản Chang, Nà Tôm, Khuổi Nhàng và Bản Vọt. Trong nhiều năm qua, cây mía Bầu đã trở thành cây trồng chủ lực góp phần nâng cao thu nhập, giải quyết việc làm và góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế, giảm nghèo tại địa phương. Người dân địa phương đã và đang sử dụng có hiệu quả đất đai, tận dụng ở những chân ruộng khô thiếu nước để trồng mía. Tuy nhiên, khó khăn trong tiêu thụ mía hiện nay tại huyện Chợ Mới nói chung và xã Hòa 3 Mục nói riêng cần phải được làm rõ, trên cơ sở đó có những định hướng giải pháp để đảm bảo phát triển hiệu quả, bền vững là yêu cầu cấp bách hiện nay. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu thực trạng sản xuất kinh doanh cây mía Bầu đặc sản tại xã Hòa Mục, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu được thực tế phát triển cây mía Bầu tại xã Hòa Mục, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Qua đó đánh giá cụ thể được những tiềm năng, thế mạnh cũng như chỉ rõ những khó khăn, tồn tại trong phát triển cây mía Bầu tại địa phương để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, mở rộng quy mô và phát triển vùng trồng mía ổn định hơn. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 1.2.2.1. Về chuyên môn - Nắm rõ được các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hòa Mục có tác động ảnh hưởng đến phát triển cây mía Bầu tại địa phương. - Phân tích đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất mía Bầu tại xã Hòa Mục, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. - Bổ sung kiến thức, kỹ năng về quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và tiêu thụ mía Bầu từ người dân nơi thực tập. - Phân tích, đánh giá được hiệu quả kinh tế (HQKT) trong sản xuất cây mía Bầu đặc sản. - Đề xuất được những phương hướng giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả (HQ) sản xuất và thúc đẩy phát triển vùng trồng cây mía Bầu ổn định hơn. 4 1.2.2.2. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc - Sống vui vẻ, hòa đồng với các cán bộ xã, thôn bản và người dân tại địa phương nơi mình tham gia thực tập. - Tìm hiểu phong tục, tập quán tại địa phương và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với chủ nhà nơi xin ở trọ thực tập, với cộng đồng thôn bản nơi thực tập. - Học hỏi được kinh nghiệm sống, sản xuất của người dân và biết lắng nghe từ những góp ý, lời phê bình của người khác. - Biết rõ được mùa vụ, quy trình kỹ thuật và những kỹ năng trong sản xuất mía Bầu thông qua trải nghiệm cùng lao động với người dân. - Thông qua hoạt động sản xuất tại địa phương, sinh viên thấy được thực tế những khó khăn trong sản xuất của người dân, tự nhận thức được trách nhiệm trong công việc sau này khi giúp đỡ người dân phát triển kinh tế. - Học hỏi nắm bắt được những kiến thức và kỹ năng cơ bản về các kỹ thuật trồng, chăm sóc và phòng trừ bệnh hại cho cây mía Bầu từng giai đoạn. 1.2.2.3. Về thái độ - Có tinh thần trách nhiệm khi nhận công việc được giao, làm việc chăm chỉ không ngại khổ, ngại khó. - Biết chủ động học hỏi, biết lắng nghe, ghi chép những kiến thức, kỹ năng bổ ích liên quan đến công việc và đời sống từ những người xung quanh. - Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ người dân trong cuộc sống, trong công việc trên tinh thần cùng học hỏi, cùng chia sẻ qua đó cũng tự khẳng định được năng lực của bản thân. 1.3. Nội dung và phƣơng pháp thực hiện 1.3.1. Nội dung thực hiện - Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (KT - XH) của xã Hòa Mục, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội 5 và thách thức đối với sự phát triển kinh tế xã nói chung và phát triển sản xuất mía Bầu nói riêng. - Tìm hiểu về giống, thời vụ trồng, quy trình kỹ thuật sản xuất và thu hoạch cây mía Bầu đặc sản. - Đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh cây mía Bầu đặc sản tại xã Hòa Mục, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cây mía Bầu đặc sản tại xã Hòa Mục, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. - Qua tìm hiểu thực trạng sản xuất kinh doanh cây mía, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cây mía trong thời gian tới tại xã Hòa Mục, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. 1.3.2. Phương pháp thực hiện 1.3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu * Phương pháp thu thập số liệu, thông tin thứ cấp Các thông tin thứ cấp được lấy từ các nguồn thông tin khác nhau như sách, báo, Internet, báo cáo tổng kết của xã, các phòng, ban về tất cả lĩnh vực như đất đai, dân số, lao động, thu nhập các ngành, thu nhập bình quân hộ,... * Thu thập số liệu sơ cấp Chọn mẫu điều tra: Dựa vào thực trạng các hộ sản xuất mía Bầu của xã chọn ra 2 thôn có số hộ trồng mía nhiều nhất đó là Bản Đồn (có 41 hộ) và Bản Chang (có 35 hộ). Trong tổng số có 76 hộ trồng mía Bầu của cả 2 thôn, ta tiến hành chọn 30 hộ bằng cách chọn mẫu ngẫu nhiên dựa trên tỷ lệ tổng các hộ sản xuất mía Bầu của 2 thôn với tổng số hộ được điều tra + Tính bước nhảy (tính theo danh sách các hộ trồng mía Bầu của từng thôn). Ta quy ước như sau: Bước nhảy (Nh), số hộ nằm trong phạm vi điều tra (Kh), số hộ được điều tra trồng mía (H). Do đó ta có công thức tính bước nhảy như sau 6 Nh = Kh / H (lần) + Các mẫu này được điều tra theo các thông tin chủ yếu như họ và tên chủ hộ, tuổi, giới tính, địa chỉ, số nhân khẩu, số lao động, trình độ văn hóa; nội dung điều tra là kinh tế nông hộ như chi phí, thu nhập và lợi nhuận từ các ngành kinh tế, các loại cây trồng, qua đó so sánh HQKT sản xuất cây trồng khác với cây mía Bầu đặc sản. Nội dung điều tra chính: Diện tích, năng suất, sản lượng, chi phí và thu nhập từ cây mía Bầu, thăm dò ý kiến của dân về khó khăn cũng như mong muốn trong sản xuất mía Bầu. Phương pháp điều tra: Dùng phương pháp phỏng vấn trực tiếp có sự tham gia của người dân, đồng thời học hỏi ý kiến của người dân địa phương có kinh nghiệm hoặc các trưởng thôn, các cán bộ khuyến nông để thu thập nhanh thông tin và xác minh lại thông tin của người được điều tra. 1.3.2.2. Phương pháp quan sát Quan sát cách làm việc của cán bộ xã để học hỏi và hoàn thiện bản thân hơn; Quan sát một cách tổng thể về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, KT - XH của địa bàn thực tập. Từ đó phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với sự phát triển kinh tế. Quan sát để biết và hiểu được cách trồng và chăm sóc, cách thức tổ chức sản xuất cây mía Bầu của người dân, cách phát hiện các bệnh, nấm để có cách phòng trừ kịp thời, đảm bảo năng suất, chất lượng mía. 1.3.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lí số liệu - Tổng hợp số liệu, thông tin đã công bố: Dựa vào số liệu đã công bố, tôi đã tổng hợp, đối chiếu để chọn ra những thông tin phù hợp với mục tiêu của đề tài. - Xử lý số liệu điều tra: Toàn bộ số liệu điều tra được tổng hợp, tính toán bằng Excel. 7 1.3.2.4. Phương pháp phân tích thống kê hệ thống chỉ số - Tổng hợp số liệu ở các tài liệu được tiến hành dựa trên phương pháp phân tích thống kê theo các chỉ tiêu khác nhau như tổng diện tích đất của xã, diện tích đất canh tác, diện tích trồng cây mía Bầu qua 3 năm (2014 - 2016); Mật độ trung bình mía Bầu trên 1000 m2 và sản lượng cây mía qua các năm; Chi phí sản xuất mía. * Chỉ tiêu về đánh giá kết quả kinh tế + Tổng giá trị sản xuất (GO – Gross Output): Là toàn bộ giá trị thu được trong quá trình sản xuất cây mía Bầu. GO = ∑ Qi * Pi Trong đó: Qi: Là sản lượng cây mía thu lần thứ i Pi: Là giá bán mía tại lần thứ i + Chi phí trung gian (IC – Intermediational Cost): Là toàn bộ chi phí vật tư, dịch vụ mà hộ nông dân đã sử dụng trong quá trình sản xuất như: Chi phí về cây giống, phân bón (hữu cơ và vô cơ), thuốc bảo vệ thực vật, không bao gồm phí thuê lao động và khấu hao. IC = ∑Cj Trong đó: Cj: Là chi phí cho trồng và chăm sóc cây mía bỏ ra lần thứ j + Tổng giá trị gia tăng (VA: Giá trị gia tăng trong sản xuất mía tính cho từng hộ bằng giá trị sản xuất trừ đi chi phí trung gian). VA = GO – IC * Chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất + Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí TGO = GO / IC (lần). Thể hiện cứ một đồng chi phí trung gian được đầu tư tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất, hiệu quả càng lớn thì sản xuất càng có hiệu quả. 8 + Tỷ suất giá trị gia tăng theo chi phí TVA = VA / IC (lần). Thể hiện cứ một đồng chi phí trung gian được đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia tăng. + Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động + GO/công lao động + VA/công lao động Sử dụng phương pháp phân tích thống kê để so sánh, phân tích sự biến động từ các chỉ tiêu đánh giá sản xuất cây mía Bầu từ đó đưa ra những kết luận về tình hình sản xuất, HQKT từ mía. 1.3.2.5. Phương pháp chuyên gia chuyên khảo Do vốn kiến thức còn hạn chế và chưa am hiểu nhiều về lĩnh vực này nên trong quá trình thực hiện đề tài tôi cần phải nhờ vào sự hướng dẫn và ý kiến đóng góp của các cán bộ quản lý địa phương, các cán bộ khuyến nông, học hỏi kinh nghiệm của một số bà con nông dân để có thể làm rõ các vấn đề còn thắc mắc và đánh giá các phần nội dung nghiên cứu. 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập Thời gian: Từ ngày 16/08/2017 đến ngày 21/12/2017 Địa điểm: Tại xã Hòa Mục, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. 1.5. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập - Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy, quy chế của cơ sở thực tập, tích cực, nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc. - Giữ gìn và bảo vệ tài sản chung của cơ sở thực tập. - Tham gia lao động công ích, hoạt động tình nguyện, hoạt động xã hội vì cộng đồng phù hợp với năng lực và sức khỏe theo yêu cầu của cơ sở thực tập. - Chủ động tiếp cận công việc và sẵn sàng hỗ trợ người hướng dẫn thực tập để có thể hoàn thành các công việc chung, tự khẳng định năng lực của bản thân. 9 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập 2.1.1.1. Khái niệm về hộ nông dân - Theo Giáo sư Frank Ellis (1988), trường Đại học tổng hợp Cambridge (1988): “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiểm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ hoàn hảo không cao”. [7] - Lý thuyết của Tchayanov coi hộ nông dân là một doanh nghiệp không dùng lao động làm thêm, chỉ sử dụng lao động gia đình. Do đó, các khái niệm kinh tế thông thường không áp dụng được kiểu doanh nghiệp này. Do không thuê lao động nên hộ nông dân không có khái niệm tiền lương và tiếp theo là không thể tính được lợi nhuận, địa tô và lợi tức. Hộ nông dân chỉ có thu nhập chung của tất cả các hoạt động kinh tế gia đình, đó là sản lượng trừ đi chi phí. Mục tiêu của hộ nông dân là có thu nhập cao, không kể thu nhập ấy có nguồn gốc nào; trồng trọt, chăn nuôi hay ngành nghề dịch vụ. Đó là kết quả chung của lao động gia đình. [7] Từ đó có thể hiểu kinh tế nông hộ là một cơ sở kinh tế trong đó các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất thuộc sở hữu chung của hộ gia đình để tiến hành sản xuất. Các thành viên trong gia đình có chung ngân quỹ, ăn chung và ngủ chung một nhà. Do vậy các thành viên của hộ không được trả tiền lương và không được tính lợi nhuận, địa tô và lợi tức. Mọi quyết định sản xuất kinh doanh và đời sống là tùy thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện để phát triển. Kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế đặc biệt khác với 10 các tầng lớp khác và các doanh nghiệp nông nghiệp, sự khác biệt đó tạo nên những đặc trưng cơ bản + Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ với nhau. Trong nông hộ, chủ hộ vừa là người điều hành quản lý đồng thời là người trực tiếp tham gia nhiều hoạt động tạo thu nhập nhưng nông nghiệp vẫn là hoạt động chính và đất đai là đầu vào quan trọng gắn với các hoạt động này. + Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất. Và đặc biệt có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh nên mặc dù là đơn vị sản xuất quy mô nhỏ nhưng rất hiệu quả. - Đặc điểm của hộ nông dân + Nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng, vừa là một đơn vị kinh doanh và vừa là một đơn vị xã hội. + Mối quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ từ tự cung, tự túc hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Từ đó quyết định quan hệ nông hộ và thị trường. Các nông hộ ngoài hoạt động nông nghiệp còn thanm gia vào các hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau. + Sản xuất kinh doanh chịu nhiều rủi ro, nhất là rủi ro khách quan trong khi khả năng khắc phục lại hạn chế. + Người nông dân với ruộng đất chính là một yếu tố hơn hẳn các yếu tố sản xuất khác vì giá trị của nó; Nó là nguồn đảm bảo lâu dài đời sống cho gia đình nông dân trước những thiên tai. + Sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là một đặc tính nổi bật của hộ nông dân. Người lao động gia đình là cơ sở của các nông trại, là yếu tố phân biệt chúng với các doanh nghiệp tư bản. [7] Người nông dân là công việc của gia đình chứ không phải làm công việc kinh doanh thuần túy (Woly, 1966). 11 2.1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế Hiệu quả (HQ) là một phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan đến nền kinh tế sản xuất hàng hóa. HQ là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án hành động. HQ được xem xét dưới dạng nhiều giác độ và quan điểm khác nhau: HQ tổng hợp, HQ kinh tế, HQ chính trị xã hội, HQ trực tiếp, HQ gián tiếp, HQ tương đối và HQ tuyệt đối,... Ngày nay, khi đánh giá HQ đầu tư của các dự án phát triển, nhất là những dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, đòi hỏi phải xem xét HQKT trên nhiều phương diện. Theo GS.TS Ngô Đình Giao: “HQKT là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước”. Còn theo P.samuelson và W.Nordhaus: “HQ sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Thực chất của hai khái niệm này đề cập đến khía cạnh phân bố có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp, cũng như nền sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất thì sản xuất có HQ. [5] Theo Farell (1957) và một số nhà kinh tế học khác thì chúng ta chỉ tính được HQKT một cách đầy đủ theo nghĩa tương đối như HQKT là một phạm trù kinh tế trong đó sản xuất đạt được cả HQ kỹ thuật và HQ phân phối. + HQ kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Như vậy HQ kỹ thuật liên quan đến phương tiện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm. 12 + HQ phân phối (HQ giá) là chỉ tiêu HQ trong đó các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào. Khi nắm được giá của các yếu tố đầu vào, đầu ra, người ta sẽ sử dụng các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất định để đạt được lợi nhuận tối đa. Thực chất của HQ phân phối, chính là HQ kỹ thuật có tính đến giá của các yếu tố đầu vào và đầu ra, hay chính là HQ về giá. Theo TS. Nguyễn Tiến Mạnh: “HQKT là phạm trù kinh tế khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định”. Mục tiêu ở đây có thể tùy vào từng lĩnh vực sản xuất, tùy vào từng doanh nghiệp. Tuy nhiên mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để làm được điều này doanh nghiệp cần phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn). [4] Như vậy, mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm HQKT nhưng chung quy lại chúng ta có thể hiểu HQKT chính là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để tối đa hóa lợi nhuận. 2.1.1.3. Đặc điểm sinh lý - sinh thái của cây mía Cây mía là cây trồng nhiệt đới và á nhiệt đới, sức sống cao, khả năng thích ứng rộng. So sánh với một số cây trồng khác, cây mía có khả năng sử dụng tới mức cao nhất ánh sáng mặt trời đồng hóa CO2. Tuy nhiên, để cây mía sinh trưởng và phát triển bình thường cũng cần phải có một số yêu cầu nhất định vệ khí hậu, đất đai, mùa vụ.  Nhiệt độ Mỗi giống mía thường cần một lượng nhiệt nhất định trong suốt cả cuộc đời của nó (từ khi trồng đến thu hoạch), ở mỗi thời kỳ sinh trưởng mía cần 13 những khoảng nhiệt độ thích hợp riêng. Nhiệt độ ảnh hưởng đến quang hợp, vận chuyển và quá trình tích lũy đường. Nhiệt độ biến đổi trong khoảng 30 40°C, tốc độ quang hợp của cây mía về cơ bản không thay đổi. Tuy nhiên, với nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp đều làm giảm tốc độ quang hợp. Với nồng độ CO2 thích hợp, ở nhiệt độ 34°C quang hợp đạt mức cao nhất. Đối với cây mía, từ lúc trồng hom giống xuống đất cho đến khi thu hoạch, người ta có thể chia ra làm 4 thời kỳ + Thời kỳ trồng, mía có thể nảy mầm ở nhiệt độ 15°C, nhưng tốc độ nảy mầm sẽ tăng lên và tập trung hơn theo độ tăng của nhiệt độ. Tốt nhất là trong khoảng từ 20 - 25°C. + Thời kỳ mía đẻ nhánh, nhiệt độ cần từ 20 - 25°C. + Thời kỳ mía làm dóng vươn dài cần nhiệt độ trung bình trên 23°C và thích hợp nhất là từ 30 - 32°C. + Thời kỳ mía già, sắp thu hoạch, nhiệt độ cần thấp dưới 20°C và biên độ nhiệt lớn giữa ngày và đêm để giúp cho quá trình chuyển hóa và tích lũy đường được tốt. [6]  Ánh sáng Ánh sáng có vai trò quan trọng trong hoạt động sinh lý của cây trồng. Cây mía là cây trồng có bộ lá xanh lớn, khả năng tích lũy chất khô cao. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, cây mía cần cường độ, ánh sáng mạnh. Khi cường độ và ánh sáng tăng, hoạt động quang hợp ở bộ lá cũng tăng lên, thiếu ánh sáng, mía phát triển yếu, vóng cây, hàm lượng đường trên mía thấp, cây dễ bị sâu, bệnh tấn công. Trong suốt cuộc đời, cây mía cần khoảng 2.000 - 3.000 giờ chiếu sáng, tối thiểu cũng phải từ 1.200 giờ trở lên. [6]  Độ ẩm đất Mặc dù là cây trồng cạn, mía rất cần nước. Trong thân cây mía chứa trên 70% khối lượng là nước. Do đó, nước đối với đời sống cây mía là không
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan