Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn tự...

Tài liệu Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn tự nhiên xã hội lớp 1, 2, 3 ở trường tiểu học xuân hòa phúc yên vĩnh phúc

.PDF
61
162
111

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC =====o0o===== NGUYỄN THỊ VIỆT HÀ TÌM HIỂU THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA MÔN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI LỚP 1, 2, 3 Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC XUÂN HÒA - PHÚC YÊN VĨNH PHÖC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Giáo dục học HÀ NỘI, 2017 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC =====o0o===== NGUYỄN THỊ VIỆT HÀ TÌM HIỂU THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA MÔN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI LỚP 1, 2, 3 Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC XUÂN HÒA - PHÚC YÊN VĨNH PHÖC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Giáo dục học Ngƣời hƣớng dẫn khoa học ThS. Trịnh Thị Xinh HÀ NỘI, 2017 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên của khóa luận, tôi xin bày tỏ sự lòng biết ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Trịnh Thị Xinh đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, định hướng khoa học để tôi từng bước hoàn thành khóa luận với đề tài: “Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Tự nhiên - xã hội lớp 1, 2, 3 ở trường tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc”. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu và các giáo viên khối lớp 1, 2, 3 ở trường Tiểu học Xuân Hòa cùng các thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này. Đây là lần đầu tiên tôi làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên không tránh khỏi sự thiếu sót. Tôi rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn đọc để bài khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2017 Sinh viên Nguyễn Thị Việt Hà LỜI CAM ĐOAN Đề tài: “Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Tự nhiên - xã hội lớp 1, 2, 3 ở trường tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của Thạc sĩ Trịnh Thị Xinh. Các số liệu trong đề tài nghiên cứu này là trung thực, rõ ràng, chính xác và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2017 Sinh viên Nguyễn Thị Việt Hà DANH MỤC VIẾT TẮT Giải nghĩa Từ viết tắt KNS Kỹ năng sống UNICEF Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc UNESCO Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của Liên Hợp Quốc WHO HS NXB Tố chức Y tế thế giới Học sinh Nhà xuất bản MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................ 2 3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4 5. Khách thể nghiên cứu.................................................................................... 4 6. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 4 7. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4 8. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 5 9. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5 10. Cấu trúc đề tài ............................................................................................. 5 NỘI DUNG....................................................................................................... 6 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................... 6 1.1 Một số vấn đề về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học .............................................................................................................. 6 1.1.1 Khái niệm kỹ năng ................................................................................... 6 1.1.2 Khái niệm kỹ năng sống........................................................................... 6 1.1.3 Khái niệm về học sinh tiểu học ................................................................ 7 1.2 Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ............................................. 7 1.2.1 Sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học .............. 7 1.2.2 Các nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống .................................................... 9 1.2.2.1 Thay đổi hành vi.................................................................................... 9 1.2.2.2 Trải nghiệm ......................................................................................... 11 1.2.2.3 Tiến trình ............................................................................................. 11 1.2.2.4 Thời gian - môi trường học ................................................................. 11 1.2.2.5 Tương tác ............................................................................................ 12 1.2.3 Các con đường giáo dục kỹ năng sống .................................................. 12 1.2.3.1 Giáo dục kỹ năng sống được thực hiện trước hết trong quá trình giáo dục ở nhà trường ............................................................................................. 12 1.2.3.2 Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua việc tiếp cận 4 trụ cột giáo dục ........................................................................................................... 13 1.2.3.3 Học kỹ năng sống thông qua đào tạo chuyên biệt dưới hình thức hoạt động ngoài giờ lên lớp..................................................................................... 14 1.2.3.4 Thông qua dịch vụ tham vấn ............................................................... 15 1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục kỹ năng sống .............. 15 1.2.4.1 Tương tác giữa người học và người dạy ............................................. 15 1.2.4.2 Nội dung chương trình và tài liệu học tập .......................................... 16 1.2.4.3 Quá trình và môi trường học tập ......................................................... 16 1.2.4.4 Các yếu tố quản lý ............................................................................... 16 1.2.5 Nhà trường tiểu học với vấn đề giáo dục kỹ năng sống......................... 17 1.2.5.1 Kỹ năng giao tiếp ................................................................................ 17 1.2.5.2 Kỹ năng tự nhận thức .......................................................................... 18 1.2.5.3 Kỹ năng tự bảo vệ ............................................................................... 18 1.2.5.4 Kỹ năng kiên định và kỹ năng từ chối ................................................ 18 1.2.5.5 Kỹ năng ứng phó với tình huống căng thẳng ...................................... 18 1.2.5.6 Kỹ năng ra quyết định ......................................................................... 18 1.3 Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Tự nhiên và Xã hội .............................................................................................................. 19 1.3.1 Quan niệm giáo kỹ năng sống ................................................................ 19 1.3.2 Môn Tự nhiên và Xã hội ........................................................................ 19 1.3.3 Mục tiêu của chương trình môn Tự nhiên và Xã hội ............................. 19 1.3.4 Ý nghĩa thực tiễn của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua môn Tự nhiên và Xã hội ........................................................................... 20 1.3.5 Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, 2, 3 với việc giáo dục kỹ năng sống......................................................................................................... 21 1.3.5.1 Tự nhiên - Xã hội lớp 1 ....................................................................... 21 1.3.5.2 Tự nhiên - Xã hội lớp 2 ....................................................................... 21 1.3.5.3 Tự nhiên - Xã hội lớp 3 ....................................................................... 22 1.3.6 Các phương pháp thường sử dụng trong quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, 2, 3 ............ 23 1.3.6.1 Phương pháp thảo luận nhóm ............................................................. 23 1.3.6.2 Phương pháp động não ........................................................................ 23 1.3.6.3 Phương pháp đóng vai......................................................................... 24 1.3.6.4 Phương pháp trò chơi .......................................................................... 25 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA MÔN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI LỚP 1, 2, 3 Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC XUÂN HÒA - PHÚC YÊN - VĨNH PHÖC.. 27 2.1 Thực trạng đội ngũ giáo viên .................................................................... 28 2.2 Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh các khối 1, 2, 3 về vấn đề giáo dục kỹ năng sống ......................................................... 29 2.2.1 Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý về vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học .............................................................................. 29 2.2.2 Thực trạng nhận thức của giáo viên về vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ....................................................................................... 30 2.2.2.1 Thực trạng nhận thức của giáo viên về bản chất của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ..................................................................... 30 2.2.2.2 Thực trạng nhận thức của giáo viên về mức độ cần thiết của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.......................................................... 31 2.2.3 Thực trạng nhận thức của học sinh về vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.............................................................................................. 32 2.3 Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ......................... 33 2.3.1 Thực trạng về nội dung giáo dục KNS cho học sinh khối 1, 2, 3 thông qua môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc ................................................................................................................. 33 2.3.2 Thực trạng của việc sử dụng các phương pháp dạy học trong giáo dục KNS cho học sinh khối 1, 2, 3 thông qua môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc ................................................... 35 2.3.3 Thực trạng của việc sử dụng các phương tiện dạy học trong giáo dục KNS cho học sinh khối 1, 2, 3 thông qua môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc ................................................... 37 2.3.4 Thực trạng của việc sử dụng các hình thức tổ chức dạy học trong giáo dục KNS cho học sinh khối 1, 2, 3 thông qua môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc ....................................... 39 2.3.5 Thực trạng về kết quả giáo dục KNS cho học sinh khối 1, 2, 3 thông qua môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc ......................................................................................................................... 41 Chƣơng 3: NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 1, 2, 3 Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC XUÂN HÒA - PHÚC YÊN VĨNH PHÖC .................................................................................................. 44 3.1 Nguyên nhân của thực trạng ..................................................................... 44 3.2 Những biện pháp khắc phục thực trạng .................................................... 46 3.2.1 Đổi mới công tác quản lý ....................................................................... 47 3.2.2 Nâng cao nhận thức và năng lực của giáo viên...................................... 47 3.2.3 Đầu tư kinh phí cho hoạt động giáo dục ................................................ 47 3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục tiểu học....... 48 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày, giúp các em thích ứng được với sự thay đổi của xã hội để có thể sống một cách an toàn và khỏe mạnh. Nhờ có KNS mà các em làm chủ trong mọi tình huống, thích nghi với cuộc sống không ngừng biến đổi. Giáo dục KNS là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có kiến thức, giá trị, thái độ và các kỹ năng thích hợp. Học sinh tiểu học là những học sinh ở lứa tuổi nhi đồng, các em mới đang hình thành các giá trị nhân cách, thích khám phá, tìm tòi song còn thiếu hiểu biết, chưa có kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động… Để giúp các em tránh được những điều đó thì việc giáo dục KNS cho trẻ là vô cùng cần thiết. Từ đó tạo nền tảng vững chắc để các em hoàn thiện nhân cách sau này. Môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học được tích hợp các kiến thức của các lĩnh vực khoa học như Vật lý, Hóa học, Sinh học… bao gồm các chủ đề về con người và sức khỏe, tự nhiên, xã hội. Vì vậy, có nhiều ưu thế trong việc giáo dục KNS cho học sinh tiểu học, nhất là chủ đề “con người và sức khỏe”. Giáo dục KNS cho học sinh tiểu học thông qua môn học cụ thể là việc làm cần thiết trong xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay. Môn Tự nhiên và Xã hội là môn học chiếm ưu thế để tích hợp nội dung giáo dục KNS cho học sinh, nhằm giúp các em nâng cao tâm lý xã hội, đáp ứng được với những thay đổi của cuộc sống hàng ngày và chống lại những tác động xấu của môi trường xung quanh. Tuy nhiên không phải lúc nào việc giáo dục KNS cho học sinh thông qua môn học này cũng được quan tâm thực thiện theo đúng mục tiêu đã đặt 1 ra. Nhận thấy tầm quan trọng của việc tích hợp giáo dục KNS cho học sinh thông qua môn Tự nhiên và Xã hội, chúng tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Tự nhiên xã hội lớp 1, 2, 3 ở trường tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc”. 2. Lịch sử nghiên cứu KNS và vấn đề giáo dục KNS cho con người đã xuất hiện và được nhiều quan tâm từ xa xưa như học ăn, học nói, học gói, học viết… Đó là những kỹ năng đơn giản nhất mang tính chất kinh nghiệm phù hợp với đời sống và giai cấp xã hội. Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ khái quát, đại diện cho hướng nghiên cứu này có P.Ia.Galperin, V.A.Crutexki… P.Ia.Galperin trong công trình nghiên cứu của mình đã đi sâu về vấn đề hình thành tri thức và kỹ năng theo lý thuyết hình thành hành động trí tuệ theo giai đoạn. Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ cụ thể, các nhà nghiên cứu kỹ năng ở các lĩnh vực khác như kỹ năng lao động lao động gắm với những tên tuổi các nhà tâm lý - giáo dục như: V.V.Tseburseva, Trần Trọng Thủy; kỹ năng học tập gắn với G.X.Cochiuc, N.A.Menchinxcaia, Hà Thị Đức; kỹ năng hoạt động sư phạm gắn với tên tuổi X.I.Kixegops, Nguyễn Như An, Nguyễn Văn Hộ. KNS có chủ yếu trong các chương trình hành động của UNESCO (Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của Liên Hợp Quốc), WHO (Tố chức Y tế thế giới), UNICEF (Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc) cũng như các chương trình hành động của các tổ chức xã hội trong và ngoài nước… ở hướng nghiên cứu này, các tác giả chủ yếu xây dựng hệ thống kỹ năng của từng loại hoạt động, mô tá chân dung các kỹ năng cụ thể và các điều kiện, quy trình hình thành và phát triển hệ thống các kỹ năng đó… trong chương trình này chỉ giới thiệu những kỹ năng cơ bản như: kỹ năng nhận thức, kỹ năng giao tiếp… Năm 1996, thuật ngữ KNS được biết đến thông qua cách tiếp cận 4 trụ cột trong giáo dục thế kỉ 21: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, 2 học để tự khẳng định mình”. Sau đó, thuật ngữ này được đề cập đến trong chương trình của UNICEF tại Việt Nam: “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài trường”. Khái niệm “Kỹ năng sống” thực sự được hiểu với nội hàm đa dạng sau hội thảo “Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống” do UNICEF, Viện chiến lược và phát triển chương trình giáo dục tổ chức ngày 23-25 tháng 10 năm 2003 tại Hà Nội. Từ đó người làm công tác giáo dục ở Việt Nam đã hiểu dầy đủ hơn về KNS. Từ năm học 2002-2003 ở Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông (Tiểu học và Trung học phổ thông) trong cả nước. Trong chương trình Tiểu học đổi mới đã hướng đến giáo dục KNS thông qua lồng ghép một số môn học tiềm năng như: Đạo đức, Tự nhiên - xã hội (lớp 1, 2, 3) và Khoa học (lớp 4, 5). Đề tài cấp Bộ của TS. Nguyễn Thanh Bình nghiên cứu về thực trạng kỹ năng sống cho học sinh và đề xuất một số giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Năm 2005, nhóm tác giả của Viên Chiến lược và chương trình giáo dục đã có công trình nghiên cứu đầu tiên: “Giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam”. Nội dung chương trình đã đề cập đến một số vấn đề cơ bản như: Các quan niệm về kỹ năng sống; cơ sở pháp lý của giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam; đánh giá về giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam; giáo dục kỹ năng sống ở các bậc học; cách thức giáo dục kỹ năng sống; những thách thức và định hướng giáo dục kỹ năng sống trong tương lai. Đây là công trình nghiên cứu quan trọng là cơ sở, nền tảng cho các công trình nghiên cứu tiếp theo về KNS ở Việt Nam. Như vậy vấn đề giáo dục KNS ở bậc Tiểu học cũng đã được quan tâm nhưng chủ yếu là tích hợp thông qua các môn học trong nhà trường, hay thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề giáo dục KNS cho học sinh nói chung và cho học sinh Tiểu học nói riêng. 3 Nhìn chung giáo dục KNS cho con người nói chung, cho học sinh Tiểu học nói riêng đã được nhiều tác giả quan tâm khai thác và nghiên cứu. Song chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Tự nhiên - xã hội lớp 1, 2, 3 ở trường tiểu học Xuân Hòa Phúc Yên - Vĩnh Phúc. Nên tôi quyết định chọn đề tài này để nghiên cứu. 3. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Tự nhiên - Xã hội lớp 1, 2, 3 ở trường tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc, đồng thời phát hiện ra nguyên nhân dẫn đến thực trạng, trên cơ sở đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh tiểu học. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lý luận về giáo dục KNS. - Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Tự nhiên - xã hội lớp 1, 2, 3 ở trường tiểu học Xuân Hòa Phúc Yên - Vĩnh Phúc. - Tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục KNS cho học sinh tiểu học thông qua môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, 2, 3 ở trường tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc. 5. Khách thể nghiên cứu Vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học. 6. Đối tƣợng nghiên cứu Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Tự nhiên - xã hội lớp 1, 2, 3 ở trường tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên Vĩnh Phúc. 7. Phạm vi nghiên cứu - 812 học sinh lớp 1, 2, 3 ở trường tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên Vĩnh Phúc. 4 - 20 giáo viên chủ nhiệm và giảng dạy bộ môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, 2, 3 trường tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc. 8. Giả thuyết khoa học Việc giáo dục KNS cho học sinh tiểu học đã được chú trọng thực hiện tuy nhiên hiệu quả của nó chưa cao. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng nói trên đó là: do nhận thức của giáo viên, do nội dung chương trình không phù hợp, do sử dụng phương pháp chưa hợp lý, hình thức tổ chức dạy học chưa phù hợp... Nếu chúng ta phá hiên đúng thực trạng và tìm được nguyên nhân thì có thể đề xuất những biên pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội nói riêng và giáo dục KNS cho học sinh nói chung. 9. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp trò chuyện. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp thống kê toán học. 10. Cấu trúc đề tài Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và tài liệu tham khảo nội dung chính của khóa luận gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tế. Chương 2: Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Tự nhiên - xã hội lớp 1, 2, 3 ở trường tiểu học Xuân Hòa Phúc Yên - Vĩnh Phúc. Chương 3: Nguyên nhân của thực trạng và một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, 2, 3 ở trường tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc. 5 NỘI DUNG Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1 Một số vấn đề về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học 1.1.1 Khái niệm kỹ năng Kỹ năng là năng lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức hành động đúng đắn để đạt được mục đích đề ra. 1.1.2 Khái niệm kỹ năng sống Hiện nay có rất nhiều quan niệm về kỹ năng sống. Tùy từng góc nhìn khác nhau người ta có những quan niệm về kỹ năng sống khác nhau: - Theo tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO): Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày - đó là những kỹ năng cơ bản như: đọc, viết, làm tính,… (UNESCO, Kỹ năng sống - Cầu nối tới khả năng con người. Tiểu ban giáo dục UNESCO 2003) - Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO): Kỹ năng sống là những kỹ năng thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn, khỏe mạnh. Đó là những kỹ năng mang tâm lý xã hội và kỹ năng giao tiếp được vận dụng trong những tình huống hàng ngày để tương tác một cách hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày. (Chu Shiu Kee - Understanding Life Swkijlls, Báo cáo tại hội thảo “Chất lượng giáo dục kỹ năng sống”, Hà Nội 23 - 25/10/2003). - Theo thuyết hành vi: Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội liên quan đến những tri thức, những giá trị và những thái độ - đó là những 6 hành vi làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống. (Lục Thị Nga, Tích hợp KNS cho học sinh tiểu học thông qua môn Khoa học và hoạt động ngoài giờ lên lớp, NXB Đại học Sư phạm). Con người cần có những kỹ năng nhất định để tồn tại và phát triển. Kỹ năng sống không phải là năng lực cá nhân bất biến trong mọi thời đại mà cá nhân đó sống. Bởi vậy kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính dân tộc - quốc gia, vừa mang tính xã hội toàn cầu. Như vậy, có nhiều cách tiếp cận về kỹ năng sống. dựa vào các góc độ, các tiêu chí xem xét khác nhau có thể hình thành các khái niệm khác nhau về kỹ năng sống. 1.1.3 Khái niệm về học sinh tiểu học Học sinh tiểu học là trẻ ở độ tuổi từ 6 - 11 tuổi, đang theo học chương trình tiểu học từ lớp 1 - lớp 5 tại các trường tiểu học trong hệ thống giáo dục Việt Nam. 1.2 Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học 1.2.1 Sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học Thế kỉ XXI là thế kỉ của sự phát triển kinh tế xã hội, khoa học kĩ thuật ở trình độ cao, do đó tri thức và giáo dục được đưa lên hàng đầu. Yêu cầu của xã hội đối với con người ngày càng cao. Con người trong xã hội hiện đại không chỉ học để có tri thức, học để có giá trị đạo đức, thẩm mĩ, nhân văn đúng đắn, mà phải học để có những kỹ năng sống nhất định. Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại. Người có kỹ năng sống là người luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách, biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp, họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình. 7 Đối với trẻ việc giáo dục KNS có tầm quan trọng đặc biệt và vô cùng cần thiết: - Các em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ quyết định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu không có KNS các em sẽ không thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội. - Lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi đang hình thành về nhân cách, tâm sinh lý của trẻ đang phát triển rất nhanh chóng. Bên cạnh sự phát triển nhanh chóng về thể chất thì trí tò mò, xu hướng thích cái mới lạ, thích được tự khẳng định mình, thích làm người lớn, dễ hành động bột phát, nhu cầu giao lưu với bạn bè cùng lứa tuổi… cũng phát triển. - Ngày nay sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực xã hội cũng có tác động lớn đối với trẻ chưa thành niên. Bên cạnh những mặt tích cực, thì những ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường, của sự bùng nổ thông tin, của sự du nhập lối sống thực dụng… đã tác động mạnh mẽ đến các em. Nếu không được trang bị các KNS cần thiết và có bản lĩnh vững vàng thì các em dễ trở thành nạn nhân của tình trạng lạm dụng hay bạo lực, căng thẳng, mất lòng tin, mặc cảm. Mất lòng tin, sự mặc cảm làm các em không muốn tìm kiếm sự giúp đỡ tích cực của bạn bè cùng lứa tuổi hay của người lớn mà hành động theo cảm tính của mình. - Những thay đổi nhanh chóng về kinh tế - xã hội cũng ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống gia đình - tế bào của xã hội. Do đó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của các em. Một gia đình mải mê với công việc của mình không có điều kiện quan tâm, chăm sóc con cái một cách đầy đủ, nhất là về mặt tinh thần, khiến nhiều trẻ rơi vào tình trạng bị xao nhãng, bị bỏ rơi. Ở một số gia đình thiếu sự hiểu biết, chia sẻ lẫn nhau giữa cha mẹ và con cái dẫn đến những hiểu lầm, căng thẳng và trẻ tìm đến bạn bè mà chúng cho là có thể tìm lời 8 khuyên. Một số trẻ em do gia đình khó khăn phải lang thang kiếm sống phụ giúp gia đình. Tỷ lệ ly hôn gia tăng, bạo lực gia đình, bố mẹ vướng vào các tệ nạn xã hội… đã khiến nhiều trẻ bị bỏ rơi, bị khủng hoảng tinh thần một cách nặng nề. Do đó, việc giáo dục KNS là hết sức cần thiết và quan trọng để giúp trẻ rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và cộng đồng, có khả năng ứng phó tích cực trước sức ép của cuộc sống và sự lôi kéo thiếu lành mạnh của bạn bè cùng trang lứa, phòng ngừa những hành vi có hại cho sức khỏe thể chất và tinh thần của các em, giúp các em biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp trong các tình huống của cuộc sống, nó giúp tăng cường khả năng tâm lý xã hội của các em, khả năng thích ứng và giúp các em có cách thức tích cực để đối phó với những thách thức trong cuộc sống. Như vậy, giáo dục KNS có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác giáo dục đặc biệt là ở lứa tuổi học sinh tiểu học. Bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI mà UNESCO đưa ra thực chất cũng là tiếp cận KNS, nêu lên những vấn đề chủ chốt mà mỗi cá nhân cần được trang bị để có cuộc sống tốt đẹp cả về vật chất và tinh thần, đó là: “Học để biết, học để làm, học để làm người và học để chung sống”. Nhất là trong thời điểm hiện nay ngành giáo dục đang gấp rút chuẩn bị cho đề án đổi mới giáo dục toàn diện. Chương trình mới được tiếp cận theo hướng hình thành và phát triển năng lực cho người học, không chạy theo khối lượng tri thức mà chú ý khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, động cơ… vào giải quyết các vấn đề, các tình huống trong cuộc sống hàng ngày. Lúc này việc giáo dục KNS cho trẻ được đặt lên hàng đầu để nhằm đáp ứng được mục tiêu giáo dục và nhu cầu xã hội. 1.2.2 Các nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống 1.2.2.1 Thay đổi hành vi Giáo dục KNS có thể vận dụng các nguyên tắc thay đổi hành vi, vì giáo dục KNS chủ yếu hướng vào thay đổi hành vi, thói quen tiêu cực của người học. 9 Thay đổi hành vi luôn là một việc khó. Viện Hàn lâm khoa học Mĩ (NAS) đã nghiên cứu và giới thiệu mô hình bảy nguyên tắc thay đổi hành vi của con người như sau: - Cung cấp thông tin là thời điểm khởi đầu tất yếu của bất cứ sự cố gắng mong muốn thay đổi hành vi nào. Thông tin cần dễ hiểu và phù hợp với người học, đối tượng mà chúng ta muốn họ thay đổi hành vi. - Tập trung vào những thông điệp tích cực, hình thành, duy trì và củng cố hành vi lành mạnh và hướng tới cuộc sống tốt hơn cho mọi người trong cộng đồng, cần hạn chế sử dụng các thông điệp mang tính đe dọa để động viên sự thay đổi hành vi. - Giáo dục theo quy mô nhỏ và cần độ lâu về thời gian để động viên người tham gia chấp nhận những hành vi mới, để dạy mô hình các kỹ năng cần thiết nhằm đạt được những hành vi đó để tiếp tục củng cố những kỹ năng mới cho đến khi người tham gia cảm thấy có thể thực hiện được những hành vi lành mạnh. - Khuyến khích tư duy phê phán trong các tình huống lựa chọn: Mỗi cá nhân thường thích chấp nhận những hành vi mới nếu họ được lựa chọn nó trong số các phương án có thể nêu trên cơ sở tự phân tích, phê phán và tìm ra phương án phù hợp với mình. Cho nên phương pháp giáo dục KNS cần hướng tới phát triển kỹ năng tư duy phê phán giúp người tham gia học được rất nhiều lựa chọn khi giải quyết những tình huống khó khăn. - Tạo ra môi trường khuyến khích sự thay đổi hành vi vì sự thay đổi sẽ dễ dàng hơn nếu môi trường cũng khuyến khích sự thay đổi đó đối với cá nhân, nên các chương trình giáo dục KNS cần chú trọng cộng tác với cộng đồng một cách toàn diện để tạo ra môi trường khuyến khích sự thay đổi. - Tăng cường sử dụng giáo dục đồng đẳng: người mang ảnh hưởng có thể làm thúc đẩy những thay đổi, nên phương pháo đồng đẳng có thể được bổ 10 sung vào các chương trình giáo dục KNS để tạo cơ hội thuận lợi cho sự thay đổi cũng như chấp nhận hành vi mẫu của người khác. Tập huấn cho người có tác động ảnh hưởng đến họ có thể đóng vai trò mẫu trong nhóm của mình có thể giúp tăng đáng kể tác động của chương trình. - Phòng ngừa sự lặp lại thói quen cũ, vì sự tái phạm có thể xảy ra, do đó cần phải xây dựng theo con đường duy trì những hành vi lành mạnh và giúp người tham gia đi theo đúng hành lang của những hành vi tích cực sau khi họ đã tái phạm. 1.2.2.2 Trải nghiệm KNS chỉ được hình thành khi con người được trải nghiệm qua các tình huống thực tế. HS chỉ có kỹ năng khi các em tự làm việc đó, chứ không chỉ nói việc đó. Kinh nghiệm có được khi HS được hành động trong các tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kỹ năng phù hợp với điều kiện thực tế. Giáo viên cần thiết kế và tổ chức thực hiện hoạt động trong và ngoài giờ học sao cho HS có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và người khác. 1.2.2.3 Tiến trình Giáo dục KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình: nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi. Đây là một quá trình mà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới. Do đó nhà giáo dục có thể tác động lên bất kì mắt xích nào trong chu trình trên: thay đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi hoặc hành vi thay đổi tạo nên sự thay đổi nhận thức và thái độ. 1.2.2.4 Thời gian - môi trường học Giáo dục KNS cần thực hiện ở mọi nợi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Môi trường giáo dục được tổ chức nhằm tạo cơ hội cho HS áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các tình huống “thực” trong cuộc sống. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất